intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung Luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập; Chương 2 - Thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC; Chương 3 - Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đến năm 2025. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN PHAN THỊ HẢI LÝ QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG – ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TĨNH HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Tĩnh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Phan Thị Hải Lý
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn vô cùng quý báu từ Tiến sĩ Nguyễn Đức Tĩnh, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Công đoàn. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, chân thành của các đồng nghiệp tại Kênh truyền hình VTC14 trong quá trình thu thập dữ liệu để phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu. Tôi cũng nhận được sự động viên, giúp đỡ của Phó giám đốc phụ trách Kênh truyền hình VTC14, nhà báo Hoàng Trọng Hiếu đã động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Ngoài ra, sự ủng hộ về mặt tài chính và động viên tinh thần từ những người thân trong gia đình cũng là động lực to lớn giúp tôi vượt qua nhiều giai đoạn khó khăn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến sĩ Nguyễn Đức Tĩnh, người hướng dẫn khoa học của tôi; xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình vì đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu vừa qua. Trân trọng!
  4. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4 5. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................. 6 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................ 6 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính .............................................. 7 1.1.3. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................... 8 1.1.4. Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ................................. 9 1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ...................................................................................................................... 11 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 11 1.2.2. Nguyên tắc............................................................................................... 11 1.3. Nội dung quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ............. 13 1.3.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính ............................ 13 1.3.2. Lập kế hoạch thu tài chính ...................................................................... 14 1.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính ........................ 16 1.3.4. Kiểm tra, thanh tra quản lý thu tài chính ................................................ 19 1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập...................................................................................................................... 21
  5. 1.4.1. Chỉ tiêu định tính ..................................................................................... 21 1.4.2. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................. 22 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................................ 22 1.5.1. Các nhân tố bên ngoài đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 22 1.5.2. Các nhân tố bên trong đơn vị sự nghiệp công lập ................................... 25 1.6. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình và bài học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .............. 26 1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình ........... 26 1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ........................ 30 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 32 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG - ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ....... 33 2.1. Khái quát về Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC........... 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 33 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 37 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................ 40 2.1.4. Kết quả một số hoạt động ....................................................................... 41 2.1.5. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính ........................... 44 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 50 2.2.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính ............................ 50 2.2.2. Lập kế hoạch thu tài chính ...................................................................... 52 2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính ........................ 55 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thu tài chính ............................................................. 62
  6. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 63 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 63 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 65 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 69 Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG - ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ĐẾN NĂM 202570 3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 70 3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển sản xuất dịch vụ ............................. 70 3.1.2. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính ....................................... 72 3.2. Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .................................................................................................... 74 3.2.1. Hoàn thiện quy chế, quy định về quản lý thu tài chính .......................... 74 3.2.2. Đa dạng hóa các dịch vụ, nâng cao chất lượng, giảm giá và tăng cường hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá dịch vụ ......................................... 75 3.2.3. Hoàn thiện lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính ............................................................................................................. 84 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu tài chính ............................ 86 3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính ........................................................ 87 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 95
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCCVN: Cán bộ công chức viên chức ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập KBNN: Kho bạc nhà nước NSNN: Ngân sách nhà nước SNCL: Sự nghiệp công lập TSCĐ: Tài sản cố định
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Kết quả người xem Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn 2017-2019 44 Bảng 2.2. Ngân sách nhà nước đặt hàng Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................ 58 Bảng 2.3. Doanh thu của Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn 2017 - 2019 ..... 60 Bảng 3.1. Giá quảng cáo trung bình của các kênh truyền hình năm 2020 ........ 82 Sơ đồ 2.1 Quy trình lập kế hoạch tài chính ........................................................ 53
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động báo chí, trong đó có truyền hình, gắn liền với sự phát triển của lĩnh vực khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trong thời đại ngày nay. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, báo chí nước ta đã phát triến mạnh mẽ về mọi mặt. số lượng các ẩn phẩm báo chí tăng lên nhanh chóng, nội dung ngày càng đa dạng đề cập đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, thể loại, hình thức trình bày ngày càng phong phú. Tuy nhiên bên cạnh những đóng góp to lớn của báo chí vào việc thông tin đến đông đảo khán giả cả nước về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật và Nhà nước, là diễn đàn của nhân dân, tham gia đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực.„thì hoạt động báo chí cũng còn có những mặt yếu kém: xu hướng “thương mại hoá” giật gân, câu khách; thông tin thiếu tính định hướng, không chính xác, sai sự thật gây tác động xấu đối với dư luận xã hội có chiều hướng gia tăng ở một bộ phận các cơ quan báo chí. Đặc biệt, đối với những loại hình báo chí có vị trí đặc biệt như truyền hình, sự tham gia điều tiết của Nhà nước là rất cấp thiết để tạo môi trường phát triển lành mạnh, nâng cao tính chất “sự nghiệp công” của phương tiện truyền thông chủ lực này, đồng thời thúc đẩy ngành “kinh tế truyền hình” phát triển. Trong bối cảnh đó, với vị trí là một cơ quan báo chí thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, phạm vi hoạt động trên phạm vi cả nước, với cả 3 loại hình báo hình, báo in và báo điện tử, được nâng tầm và được định hướng phát triển rõ ràng với Nghị định 132/NĐ -CP và Quyết định 752/QĐ-TTg, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC phải thực hiện tốt chức năng của một trung tâm cơ quan báo chí đa phương tiện, thông tin chiển lược tin cậy, một “ngân hàng tin tức” cung cấp thông tin toàn diện, đúng định hướng đáng tin cậy về tình hình trong nước, quốc tế cho khán giả cả nước và cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc trên các loại hình thông tin báo hình, báo in và báo điện tử; làm tốt công tác
  10. 2 thông tin phục vụ sự lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo Đảng và Chính phủ, thông tin đáp ứng các nhu cầu của các cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách; thông tin đối ngoại... Để thực hiện được tốt chức năng đã được Nhà nước giao trong thời kỳ mới, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC rất cần sự quan tâm đầu tư của Nhà nước không chỉ về nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đổi mới về mô hình tổ chức mà còn là tạo cơ chế để Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC có thế phát huy nội lực, khai thác tiềm năng sẵn có để phát triển, trở thành cơ quan báo chí tầm quốc gia có sức mạnh và sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện hoạt động của ngành báo chí, phù hợp với chủ trương quy hoạch báo chí quốc gia, nhằm làm cho Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC vượt qua những thách thức, khai thác những cơ hội phát triển, thực hiện tốt nhiệm vụ của một cơ quan báo chí lớn trực thuộc của Bộ Thông tin và Truyền thông. Truyền hình ngày nay không chỉ giới hạn ở mục đích là kênh thông tin, cung cấp các thông tin liên quan đến các vấn đề về kinh tế, chính trị xã hội. Truyền hình đã trở thành một trong những công cụ để con người giải trí, học tập, giao lưu và kết nối với cộng đồng trong nước và thế giới. Không những thế, truyền hình còn là một công cụ để doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng mục tiêu. Vì lẽ đó, lĩnh vực truyền hình đã trở thành một trong những ngành có sự đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Nằm trong xu hướng hội nhập với thế giới, ngành truyền hình Việt Nam đã cho thấy có những bước phát triển và sự thay đổi đáng kể về quy mô lẫn chất lượng nội dung trong những năm qua. Xóa bỏ thế độc quyền, xã hội hóa truyền hình tại Việt Nam đã tạo bước tiến cho các doanh nghiệp, nhiều giới đầu tư đã lấn sân vào lĩnh vực truyền hình như một cuộc chơi vì lợi nhuận. Có thể thấy, lợi nhuận từ ngành truyền hình đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Hàng loạt kênh truyền hình mới ra đời, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng
  11. 3 cao của khán giả, mặt khác tạo ra hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, từ đó dẫn đến cạnh tranh gay gắt về thị phần giữa các kênh truyền hình là điều tất yếu. Mỗi kênh truyền hình tự chọn cho mình một định hướng nội dung để thu hút khán giả và xác định phân khúc thị trường riêng để phát triển. Tuy nhiên, trong số gần 200 kênh truyền hình tại Việt Nam ở cấp Trung ương và địa phương có quá nhiều kênh giải trí tổng hợp, thiếu những thông tin chuyên biệt dành cho những đối tượng chuyên biệt. Hiện nay, cả nước có 10 kênh truyền hình thiết quốc gia, nhiều kênh truyền hình chuyên biệt trong đó có Kênh truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng VTC14. Đây là Kênh thông tin tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thiên tai, thảm họa, hiểm họa để phục vụ nhiệm vụ phòng chống, giảm nhẹ những thiệt hại về người và của do thiên tai, thảm họa gây ra, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống. Thành lập từ năm 2009, trên cơ sở Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; và Quyết định số 484/QĐ- BTTTT ngày 15/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành kế hoạch hành động Triển khai thực hiện Quyết định số 172/2007/QĐ- TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chỉnh phủ về Chiến lược Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Sứ mệnh: tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Phổ biến và đào tạo trực tiếp trên truyền hình các kỹ năng, kiến thức khoa học kỹ thuật về phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về các công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng. Hiện nay, Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng đồng VTC14 phát sóng toàn quốc trên tất cả các hạ tầng truyền dẫn phát sóng của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC và trên các hạ tầng
  12. 4 truyền hình trả tiền quốc gia. Với thời lượng phát sóng 24 giờ/ngày, trong đó 6 giờ sản xuất, phát sóng mới và 18 giờ khai thác phát lại. Là một Kênh Truyền hình chuyên biệt được đặt tại một Đài Truyền hình tầm cỡ quốc gia – Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, Kênh truyền hình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (sau đây gọi tắt là Kênh truyền hình VTC14) đã có nhiều tiềm năng và thế mạnh vượt trội. Trong gần 10 năm qua, Kênh truyền hình VTC14 đã gặt hái được nhiều thành tựu trên các mặt nội dung, truyền dẫn phát sóng, kinh tế. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh tế thì chưa thật sự tương xứng với hiệu quả về mặt số lượng người xem và hiệu quả xã hội mà Kênh truyền hình VTC14 đạt được. Vì nhiều các nguyên nhân khách quan, hay chủ quan sẽ được đề cập trong luận văn này thì yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của kênh truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng đồng, từng bước giảm dần tỷ lệ hỗ trợ đặt hàng của Nhà nước là điều cần thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài luận văn “Quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng quản lý thu tài chính và đề xuất một số giải pháp quản lý thu tài chính của Kênh truyền hình VTC14 đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý thu tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại Kênh truyền hình VTC14 - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2016-2019; giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
  13. 5 - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: + Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: các số liệu, tổng hợp của Phòng Quản trị tổng hợp tại Kênh truyền hình VTC14. + Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: qua thông tin phản hồi của cán bộ quản lý, cán bộ công nhân viên, phóng viên tại Kênh truyền hình VTC14. - Phương pháp phân tích xử lý số liệu: áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như sau: + Phân tích đánh giá. + Phân tích so sánh. + Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu, phương pháp phân tích thống kê, và mô hình hoá nhằm nghiên cứu tình hình quản lý tài chính và thực trạng quản lý tài chính hiện nay tại Kênh truyền hình VTC14. 5. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Chương 3: Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đến năm 2025.
  14. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập Hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày, nhằm mục đích cung cấp những dịch vụ công trong các lĩnh vực: giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo cáo; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2005 về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, theo đó: Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo cáo; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [7]. * Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ tài chính, tổ chức bộ máy nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ). - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện, Trường học… trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Phân biệt đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập Người sử dụng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập là nhà nước (trực tiếp hay gián tiếp). Do vậy, cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý, chế độ, chính sách đối với viên chức trong các đơn vị này không giống các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và Nhà nước hoàn toàn có thể quy định một số nghĩa vụ mang tính chất ràng buộc đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
  15. 7 Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập đang được tổ chức và hoạt động chủ yếu theo mô hình doanh nghiệp: việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động trong các đơn vị này cơ bản dựa trên quan hệ lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Do vậy, không thể xây dựng cơ chế pháp lý chung cho việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng đối với loại đối tượng này. Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng. Mà còn đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại. 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình, nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định. Về mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 04 loại: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự [7]. Tiêu chí phân loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính, mà còn phụ thuộc vào mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự. Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị =Tổng số nguồn thu sự nghiệp hoạt động thường xuyên của đơn vị / Tổng số chi hoạt động thường xuyên.
  16. 8 1.1.3. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động vật chất của đơn vị nhưng có thể biểu hiện một cách tương đối độc lập thông qua các dòng chu chuyển tiền tệ phục vụ các hoạt động sản xuất, trao đổi của đơn vị. Quản lý tài chính theo nghĩa rộng là việc sử dụng tài chính như công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp quản lý tài chính là quản lý thu chi ngân sách. Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính là đảm bảo hoạt động thu chi được tiến hành thông suốt, hiệu quả. Như vậy Quản lý tài chính là hoạt động tổ chức, điều hành của chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính nhằm huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Quản lý tài chính tại các ĐVSNCL là hoạt động tổ chức, điều hành của chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính nhằm huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của ĐVSNCL, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý trong ĐVSNCL là Nhà nước. Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để
  17. 9 quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Việc sử dụng các quỹ công, đặc biệt là NSNN, luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy Nhà nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Đối tượng quản lý là hoạt động tài chính ĐVSNCL. Tài chính ĐVSNCL bao gồm các hoạt động thu, chi bằng tiền của các ĐVSNCL, các hoạt động tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính, ngân sách, kinh phí, các quỹ tài chính diễn ra tại đơn vị và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp. Mục tiêu quản lý của quản lý tài chính tại các ĐVSNCL là sử dụng các nguồn tài chính hiệu quả, cung ứng dịch vụ công ích tốt nhất cho Nhà nước, cho xã hội. Cơ chế quản lý tài chính,các ĐVSNCL có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước; các chế tài thưởng, phạt; kiểm tra, kiểm soát, giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả...). 1.1.4. Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập Quản lý thu tài chính tại các ĐVSNCL là hoạt động quản lý tài chính, bao gồm tổ chức, điều hành của chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động thu tài chính nhằm huy động nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của ĐVSNCL, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp cũng bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu trong hàng năm; thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước. Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập là tập hợp các hoạt động, biện pháp và các chính sách về thu tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, được thể hiện thông qua những chỉ tiêu có thể tính toán và đánh giá được
  18. 10 như: chất lượng mở rộng các hoạt động thu tài chính và kết quả thu thu tài chính hàng năm. Quản lý thu tài chính có ý nghĩa to lớn trong việc tạo lập quỹ thu tài chính, bảo đảm triệt để các nguồn thu, khai thác mở rộng đối tượng để tăng nguồn thu, cân đối ổn định lâu dài, đảm bảo cho việc thực hiện chi. Nguồn tài chính của đơn vị công lập bao gồm: - Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt đồng thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có). - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Thu từ hoạt động dịch vụ;
  19. 11 Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có); Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. - Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật - Nguồn khác: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Mục tiêu Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn. Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước. 1.2.2. Nguyên tắc - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý thu tài chính tại ĐVSNCL. Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL. Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã
  20. 12 hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu trong quản lý tài chính phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng. - Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong quản lý thu tài chính ĐVSNCL. Hiệu quả trong quản thu lý tài chính được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực hiện các nội dung chi tiêu, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu thu tại ĐVSNCL. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính. Mặc dù rất khó định lượng, song những lợi ích của xã hội luôn được đề cập, cân nhắc, thận trọng trong quá trình quản lý thu tài chính tại ĐVSNCL. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định, hay một chính sách chi tiêu ngân sách. - Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý thu theo những văn bản pháp luật là nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý thu tài chính tại ĐVSNCL. Thống nhất quản lý thu chính là việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, kiểm tra thanh tra, thanh quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thu thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản thu của ĐVSNCL. - Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên các nguồn lực tài chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc quản lý nguồn thu tài chính tại ĐVSNCL được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý thu sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu trong quản lý tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2