intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị chuỗi cung ứng đối với mặt hàng giày thể thao của Công ty Nike tại thị trường Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:146

162
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản trị chuỗi cung ứng, luận văn sẽ đi sâu vào phân tích, đánh giá và nêu lên những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân tồn đọng trong thực tế vận hành, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị hữu ích nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng đối với mặt hàng giày thể thao của Nike tại thị trường Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị chuỗi cung ứng đối với mặt hàng giày thể thao của Công ty Nike tại thị trường Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------∗∗∗---------- LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG GIÀY THỂ THAO CỦA CÔNG TY NIKE TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh QUÁCH NGỌC HÂN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------∗∗∗---------- LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG GIÀY THỂ THAO CỦA CÔNG TY NIKE TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: QUÁCH NGỌC HÂN Người hướng dẫn: PGS. TS BÙI NGỌC SƠN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Bùi Ngọc Sơn. Các số liệu, bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá, các thông tin trích dẫn trong Luận văn do chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau đã được chỉ rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. Nội dung và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác cũng như mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được ghi nhận và cảm ơn. TP.HCM, ngày 05 tháng 09 năm 2017 Học viên thực hiện Luận văn Quách Ngọc Hân
  4. MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài.................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................8 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................9 6. Kết cấu của luận văn ......................................................................................9 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG GIÀY THỂ THAO……………………………………………………….11 1.1. Khái quát chung về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng .........11 1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng .................11 1.1.2. Cấu trúc và mô hình chuỗi cung ứng .............................................12 1.1.3. Thành phần của chuỗi cung ứng ....................................................15 1.2. Nội dung hoạt động quản trị chuỗi cung ứng .......................................17 1.2.1. Hoạch định nhu cầu và thiết kế sản phẩm......................................18 1.2.2. Quản trị hoạt động cung ứng và gia công sản xuất ........................19 1.2.3. Quản trị hoạt động phân phối.........................................................21 1.2.4. Quản trị hoạt động bán hàng ..........................................................22 1.3. Giới thiệu về chuỗi cung ứng ngành Da giày và sản phẩm giày thể thao tại thị trường Việt Nam ....................................................................................24 1.4. Một số kinh nghiệm phát triển hoạt động quản trị chuỗi cung ứng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho công ty Nike tại Việt Nam .....................26 1.4.1. Kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Dell ..............26 1.4.2. Kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Adidas ..........29 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Nike .............................................31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................33
  5. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG GIÀY THỂ THAO CỦA CÔNG TY NIKE TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ..............................................................................................................34 2.1. Giới thiệu chung về Nike và mặt hàng giày thể thao Nike ...................34 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Nike .....................34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh của Nike Việt Nam ........................................................................................................36 2.1.3. Mặt hàng giày thể thao của công ty Nike tại thị trường Việt Nam 37 2.2. Phân tích nội dung các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 ..........40 2.2.1. Hoạch định nhu cầu và thiết kế sản phẩm......................................42 2.2.2. Quản trị hoạt động cung ứng và quá trình gia công sản xuất ........44 2.2.3. Quản trị hoạt động phân phối.........................................................48 2.2.4. Quản trị hoạt động quản lý bán hàng .............................................56 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 ..................59 2.3.1. Những thành công đạt được ...........................................................59 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .....................................................61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................64 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG GIÀY THỂ THAO CỦA CÔNG TY NIKE TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2025 ..................................65 3.1. Định hướng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của Công ty Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017-2025 .....................65 3.1.1. Các định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động trong quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao tại thị trường Việt Nam .................65 3.1.2. Mục tiêu cho các hoạt động trong quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của công ty Nike tại thị trường Việt Nam .....................66 3.1.3. Cơ hội và thách thức cho các hoạt động trong quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của công ty Nike tại thị trường Việt Nam .......66
  6. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của công ty Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017-2025 70 3.2.1. Giải pháp cho hoạt động hoạch định nhu cầu khách hàng và thiết kế sản phẩm ..................................................................................................71 3.2.2. Giải pháp cho hoạt động quản trị cung ứng và gia công sản xuất .77 3.2.3. Giải pháp cho hoạt động quản trị phân phối ..................................83 3.2.4. Giải pháp cho hoạt động quản trị bán hàng ...................................87 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của công ty Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017-2025 .........................................................................................................92 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ...........................................................92 3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành liên quan ......................97 3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội da giày Việt Nam ...............................97 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................98 KẾT LUẬN ..............................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU STT Tên hình vẽ Trang 1 Hình 1.1: Dòng chuỗi cung ứng xuôi – ngược 13 2 Hình 1.2: Dòng chuỗi cung ứng hội tụ - phân kỳ 13 3 Hình 1.3: Chuỗi cung ứng hợp tác theo chiều ngang 14 4 Hình 1.4: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản 14 5 Hình 1.5: Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng điển hình 15 6 Hình 1.6: Thành phần của chuỗi cung ứng 15 7 Hình 1.7: Hệ thống quản lý CTO và MTO của Dell 29 8 Hình 1.8: Thành phần chuỗi cung ứng của Adidas 30 10 Hình 2.1: Chuỗi giá trị mặt hàng giày thể thao của Nike 42 STT Tên sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Nike Việt Nam 36 2 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối của Nike tại Việt Nam 52 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ vận chuyển sản phẩm từ nhà máy đến khách hàng 3 55 của Nike Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình xử lý khiếu nại đổi/trả hàng hoàn tiền 4 57 của Nike STT Tên đồ thị Trang Đồ thị 1.1: Đồ thị biểu diễn giá trị gia tăng của chuỗi giá trị Ngành 1 24 Da giày STT Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1: Tiêu chí kiểm soát thanh toán của Nike từ 2012-2016 48 Bảng 2.2: Tỷ lệ đơn hàng tương lai phân theo khu vực của Nike 2 49 năm 2016
  8. STT Tên biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 2.1: Số lượng nhân viên của Nike từ 2012-2016 35 Biểu đồ 2.2: Đánh giá của khách hàng cá nhân khi lựa chọn kênh 2 38 phân phối sản phẩm giày thể thao Nike Biểu đồ 2.3: Đánh giá của khách hàng cá nhân về kênh truyền thông 3 39 của sản phẩm giày thể thao Nike tại Việt Nam Biểu đồ 2.4: Đánh giá của khách hàng cá nhân về các hình thức 4 40 chiêu thị của sản phẩm giày thể thao Nike tại Việt Nam Biểu đồ 2.5: Số lượng và tỷ lệ Doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh 5 41 giá chuỗi cung ứng giày thể thao Nike tại Việt Nam Biểu đồ 2.6: Số nhà máy gia công giày toàn cầu cho Nike từ 2014- 6 45 2016 Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ % nhà máy gia công giày Nike theo nhóm nước 7 45 từ 2012-2016 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ sản lượng giày tại các nhà máy gia công năm 8 46 2016 Biểu đồ 2.9: Số lượng đơn đặt hàng toàn cầu giày Nike từ 2012- 9 49 2016
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Tiếng Việt STT Từ viết tắt Nội dung 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 DN Doanh nghiệp 3 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 4 ĐVT Đơn vị tính 5 KCN Khu công nghiệp 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2. Tiếng Anh Từ viết STT Nội dung Nghĩa tắt 1 B/L Bill of Lading Vận đơn Customer Relationship Quản lý mối quan hệ khách 2 CRM Management hàng 3 EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữ liệu điện tử 4 EOQ Economic Order Quantity Số lượng đơn hàng sinh lợi Hệ thống hoạch định tài 5 ERP Enterprise Resource Planning nguyên doanh nghiệp 6 IT Information Technology Công nghệ thông tin Hoạch định nhu cầu nguyên 7 MRP Materials Requirements Planning vật liệu Manufacturing Resource Hoạch định nguồn lực sản 8 MRPII Planning xuất Công nghệ nhận dạng đối 9 RFID Radio Frequency Identification tượng bằng sóng vô tuyến 10 SCM Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng 11 TQM Total Quality Management Quản trị chất lượng toàn diện 12 WMS Warehouse Management system Hệ thống quản lý kho
  10. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Quản trị chuỗi cung ứng giày thể thao Nike tại Việt Nam được chia thành 4 hoạt động chính: Hoạch định nhu cầu và thiết kế sản phẩm (dự báo lượng cầu, công suất sản lượng và thời gian sản xuất sản phẩm, thiết kế và định giá sản phẩm); quản trị hoạt động cung ứng và quá trình gia công sản xuất (tìm kiếm và tuyển chọn nhà cung cấp, đàm phán hợp đồng, mua hàng và lựa chọn hình thức gia công, quản trị tồn kho và phân chia rủi ro, kiểm soát quá trình thanh toán); quản trị hoạt động phân phối (quản trị đơn đặt hàng, lập lịch biểu giao hàng, vận chuyển hàng hóa) và quản lý bán hàng (trả hàng và xử lý sản phẩm lỗi, quản trị hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ, dịch vụ khách hàng và hậu mãi). Để hoàn thiện hoạt động này cần có sự phối hợp giữa nội bộ Nike, các đối tác doanh nghiệp khác và khách hàng, nhóm các giải pháp được xây dựng tương ứng với mỗi hoạt động SCM. Cụ thể về hoạch định nhu cầu và thiết kế sản phẩm gồm thay đổi liên tục tần suất dự báo lượng cầu, thiết kế công suất, chuẩn hóa quy trình, thời gian và kế hoạch sản xuất, đa dạng hóa thiết kế và điều chỉnh giá sản phẩm phù hợp; về quản trị cung ứng và gia công sản xuất gồm xây dựng mạng lưới tương tác nội bộ và kết nối đối tác kinh doanh, chuyển đổi sang hình thức gia công bậc cao, giảm thiểu tối đa hàng tồn kho, kiểm soát thanh toán và các khoản phải thu; về quản trị phân phối gồm hoàn thiện quy trình theo dõi đơn hàng, tăng sử dụng các đại lý về Logistics quản trị chuỗi cung ứng, kiểm soát lịch trình giao hàng và phân bổ nguồn phân phối sản phẩm; về quản trị bán hàng gồm thực hiện tốt quản lý hàng trả lại (reverse logistics), ứng dụng công nghệ và thiết lập hệ thống thông tin kết nối, quản trị chất lượng dịch vụ thay vì quản trị chi phí. Một số kiến nghị đối với Nhà nước về xây dựng môi trường vĩ mô ổn định, chính sách liên doanh liên kết doanh nghiệp, xây dựng và phát triển cụm công nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực ngành da giày, cùng một số kiến nghị khác đối với các cơ quan ban ngành liên quan và Hiệp hội Da - Giày Việt Nam cùng phối hợp thực hiện nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng đối với mặt hàng giày tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho Nike tại thị trường Việt Nam.
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khái niệm chuỗi cung ứng ra đời cách đây vài thập niên, lần đầu được biết đến ở Việt Nam khoảng năm 1980, đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng quan trọng đối với nền kinh tế thế giới, khi giờ đây cạnh tranh toàn cầu không chỉ đơn giản gói gọn giữa các doanh nghiệp nữa mà thay vào đó là giữa những chuỗi cung ứng với nhau. Theo thông lệ cũ trước đây, doanh nghiệp chỉ quan tâm đến chất lượng thì sản phẩm hiện tại mang tính toàn cầu với các thành phần có nguồn gốc từ nhiều quốc gia khác nhau, chịu áp lực giảm chi phí và đối mặt với yêu cầu khác biệt hóa cao do nhu cầu khách hàng thường xuyên thay đổi dẫn đến doanh nghiệp phải tăng cường sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ trong điều kiện cạnh tranh quốc tế gay gắt làm gia tăng giá trị và vai trò then chốt của chuỗi cung ứng. Quản trị chuỗi cung ứng được hiểu cơ bản là toàn bộ quá trình từ việc hoạch định nhu cầu, thiết kế sản phẩm, cung cấp đầu vào (5M) đến gia công sản xuất và tạo ra đầu ra cuối cùng sau đó thông qua hoạt động tiếp thị, truyền thông, bán hàng và mạng lưới kênh phân phối đến người tiêu dùng là một quy trình khép kín chặt chẽ và phức tạp. Các tập đoàn lớn như Dell, Toyota, Wal-Mart, P&G, Unilever... luôn coi trọng phát triển hoạt động quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM) và coi đây là một tài sản chiến lược giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy được lợi thế về chi phí và giá thành so với các đối thủ giữ vững lợi thế người dẫn đầu thị trường. Nike là công ty đầu tiên thuê ngoài trong lĩnh vực sản xuất, không đầu tư nhà máy sản xuất trực tiếp, mà 100% qui trình được đặt tại các nhà máy gia công bên ngoài nước Mỹ tập trung ở khu vực châu Á. Trước đây Trung Quốc đứng đầu về các hợp đồng gia công thì hiện nay dần chuyển sang thị trường Việt Nam với 44% thị phần so với con số lần lượt là 29% và 21% đến từ Trung Quốc & Indonesia và còn lại 6% đến từ các nước khác như Argentina, Brazil, Ấn Độ và Mexico....(Báo cáo thường niên của công ty Nike 2016, tr.6). Bằng hình thức gia công xuất khẩu với nguồn cung ứng nguyên phụ liệu từ nước ngoài và mẫu mã sản xuất theo chỉ định nhưng hiện Ngành Da giày Việt Nam đang chiếm 4,3% thị phần thế giới, đứng
  12. 2 thứ 3 khu vực châu Á sau Trung Quốc, Ấn Độ và kim ngạch xuất khẩu da giày Việt Nam đứng thứ 4 toàn cầu với nhu cầu nhập khẩu khoảng 133 tỷ USD, dẫn đầu là thị trường EU (chiếm 38%), tiếp đến là châu Á (chiếm 36%) và châu Mỹ (23%) (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (LEFASO), Tạp chí Da giày & Cuộc sống số 4 (11/2016), tr.6). Ngoài ra, việc tận dụng những ưu đãi cùng tiến trình hội nhập kinh tế như Hiệp định thương mại Việt Nam - EU cho phép mặt hàng giày dép có mũ bằng cao su xuất khẩu sang 5 nước Liên minh Kinh tế Á - Âu (Nga, Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan) được hưởng thuế 0%, Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) trong đó 12 nước thuộc TPP đang chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu giày với triển vọng thuế suất sẽ về 0%, Hiệp định Thương mại tự do ASEAN cam kết thuế quan thuộc khối ASEAN trở về 0%....(Công ty cổ phần nghiên cứu ngành và tư vấn Việt Nam (VIRAC., JSC), Báo cáo nghiên cứu Ngành Da giầy Việt Nam quý 2/2016) Nike bắt đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ năm 1995, khởi điểm với 5 nhà máy gia công đối với mặt hàng giày thể thao. Sau hơn 20 năm hiện diện, Nike đã mở rộng hoạt động kinh doanh lên 15 nhà máy, trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đứng đầu về vốn đầu tư, tốc độ phát triển và mức độ thâm dụng lao động. Trên thực tế, nhờ tích lũy kinh nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và cập nhật, Nike đã thực hiện rất tốt chuỗi giá trị toàn cầu, bao gồm thương hiệu, nhà máy sản xuất, nhà máy nguyên phụ liệu, gia tăng chuỗi liên kết nội địa tức là mua nguyên liệu từ những nhà cung ứng trong nước rồi quản lý hoạt động sản xuất của đối tác thứ ba, triển khai bán hàng trong mạng lưới phân phối nên góp phần nâng cao thị phần và sức cạnh tranh, giảm lệ thuộc nguyên liệu từ nước ngoài và gặt hái nhiều thành công. Tuy nhiên, do kinh nghiệm quản lý chưa nhuần nhuyễn, áp lực kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt và tư duy chậm đổi mới, bộ máy quản lý cồng kềnh, thiếu triển khai và phối hợp từ các đối tác nên hoạt động quản trị chuỗi cung ứng giày thể thao của Nike vẫn còn tồn đọng nhiều yếu kém. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cấp thiết cần nghiên cứu tình hình thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Nike, do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị chuỗi cung ứng đối với mặt hàng giày thể
  13. 3 thao của Công ty Nike tại thị trường Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, TS. Nguyễn Xuân Minh, Th.S Kim Ngọc Đạt (2011), “Quản trị cung ứng”, NXB Tổng hợp TP.HCM gồm 12 chương cung cấp một cách hệ thống, khoa học, đầy đủ và chi tiết những kiến thức cơ bản về quản trị cung ứng. Các tác giả đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về cung ứng và quản trị cung ứng như khái niệm, quá trình hình thành và phát triển, vai trò, ý nghĩa, mục tiêu, xu hướng và các chính sách chủ yếu trong quản trị cung ứng để chứng minh cung ứng là hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức và cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì hoạt động này đang dần hoàn thiện, khi mới khởi đầu đó chỉ là những hoạt động mua bán giản đơn, được thực hiện bằng tay thì hiện tại cung ứng được khẳng định là một nghề chuyên môn năng động. Tiếp đến các tác giả phân tích cụ thể về tổ chức trong quản trị cung ứng bao gồm tổ chức bộ máy, tổ chức công việc và tổ chức nhân sự, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm cụ thể từng doanh nghiệp để lựa chọn mô hình phù hợp, thực hiện tốt hoạt động và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở vòng tròn Deming xây dựng quy trình nghiệp vụ cung ứng bao gồm nhiều bước như xác định nhu cầu vật tư, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng, tổ chức thực hiện đơn hàng/hợp đồng, nhập kho vật tư – bảo quản – cung cấp đóng vai trò quan trọng và có mối quan hệ mật thiết, bên cạnh thực hiện theo quy trình chung, cần tùy thuộc vào điều kiện cụ thể để xử lý các đơn hàng đặc biệt, đơn hàng khẩn cấp, đơn hàng nhỏ lẻ, đơn hàng dài hạn hoặc đơn hàng quốc gia. Để cải thiện năng suất hay sản xuất ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao từ đó tăng doanh số công tác thu mua về trang thiết bị sản xuất, mua dịch vụ được xem là hoạt động đầu tư cơ bản và là một trong những nhiệm vụ thú vị cũng như nhiều thách thức nhất được giao cho bộ phận mua hàng. Nhờ các phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tình hình sử dụng vật tư trong quá khứ và hiện tại, xác định nhu cầu vật tư và dự báo nhu cầu vật tư, làm căn cứ xây dựng kế hoạch cung ứng – bước đầu của quá trình cung ứng đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ, chính xác, nhằm đảm bảo nhịp độ sản xuất liên tục và nhịp nhàng. Trong điều kiện hội nhập và
  14. 4 toàn cầu hóa thì cung ứng quốc tế, xây dựng các chuỗi cung ứng nội địa, tham gia vào chuỗi khu vực và toàn cầu trở thành xu hướng phát triển chủ yếu, nguồn cung cấp và tầm quan trọng của việc lựa chọn nguồn cung cấp, chiến lược và chiến thuật lựa chọn nhà cung cấp, phát triển và duy trì nguồn cung cấp bền vững và đánh giá một đối tác cung cấp tiềm năng đòi hỏi phương pháp thực hiện được đánh giá công phu và khoa học. Nền kinh tế tri thức, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong quản trị cung ứng, sử dụng những công cụ này giúp giải quyết nhanh chóng đầu vào và đầu ra cho quá trình, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đàm phán là một khoa học cũng là một nghệ thuật và đàm phán trong hoạt động cung ứng cũng không là một ngoại lệ, bao gồm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị, tiếp xúc, đàm phán, kết thục – ký kết hợp đồng đến bước rút kinh nghiệm, để thành công trong đàm phán cần có sự chuẩn bị kỹ càng và vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn những kỹ thuật thích hợp. Cung và cầu trên thực tế không phải lúc nào cũng dễ dàng gặp nhau nên cần đến vai trò của dự trữ trong hoạt động cung ứng, phân loại dự trữ, chi phí dự trữ và sử dụng một số mô hình quản trị dự trữ để xác định lượng hàng trên mỗi đơn hàng để đạt mức chi phí thấp nhất và thời điểm đặt hàng hợp lý. Cùng với thời gian, vai trò của kho bãi ngày càng được khẳng định với hệ thống kho bãi ngày càng phát triển ứng dụng những kỹ thuật và công nghệ hiện đại tiêu biểu như công nghệ RFID và để đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng cuối cùng không thể không quan tâm và đầu tư cho công tác vận tải, những quyết định về điều kiện giao hàng, phương thức vận tải, hãng vận tải, lộ trình vận tải giúp giảm chi phí Logistics và tối đa chiến lược vận tải khoa học… Huỳnh Thị Thu Sương, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ vận dụng tổng hợp giữa phương pháp định tính như: chuyên gia, suy diễn, sử dụng kỹ thuật định tính và định lượng như phỏng vấn sâu cùng với phương pháp định lượng như: phân tích Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định hồi quy bội (RA)….Mục đích nghiên
  15. 5 cứu của luận án nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, sự hợp tác trong chuỗi cung ứng, phân tích thực trạng chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp (không tính doanh nghiệp FDI) trong ngành đồ gỗ trên địa bàn TP.HCM, Đồng Nai và Bình Dương đặt trong mối liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp sản xuất với các nhà cung cấp nguyên liệu và nhà phân phối sản phẩm đầu ra đến tay người tiêu dùng, xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động đến sự hợp tác trong chuỗi, tác giả trên cơ sở lập luận đưa ra các giải pháp phù hợp trong giai đoạn năm 2011 – 2020 nhằm giúp các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng, tham khảo và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất kinh doanh. Mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 8 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hợp tác chuỗi cung ứng sau đó đưa ra được kết quả một mô hình hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ Việt Nam bị chi phối bởi 6 nhân tố bao gồm: nhân tố văn hóa và nhân tố chiến lược bên cạnh các nhân tố như tín nhiệm, quyền lực, tần suất, thuần thục thực sự có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Nguyễn Quang Vũ,“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Quản trị chuỗi cung ứng của công ty TNHH Uniqlo Việt Nam đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TPHCM năm 2015 đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào ngành dệt may như về khái niệm, cấu trúc, thành phần, mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị, phân biệt giữa quản trị chuỗi cung ứng và quản trị Logistics, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam giai đoạn 2012-2014, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung ứng hàng may mặc của công ty Uniqlo bao gồm sự bất ổn về mặt môi trường, công nghệ thông tin và các mối quan hệ hợp tác trong chuỗi, sự thỏa mãn của khách hàng. Tác giả ứng dụng mô hình SCOR (Supply Chain Operation Reference) chia hoạt động SCM thành các công đoạn: Lập kế hoạch (Plan), tìm nguồn cung cấp (Source), sản xuất (Make), phân phối (Deliver), thu hồi (Return), đánh giá hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng thông qua 4 tiêu chuẩn: Giao hàng, chất lượng, thời gian và chi phí. Cùng dựa trên cơ sở định hướng phát triển chung, mục tiêu hoạt động quản trị chuỗi cung
  16. 6 ứng của Uniqlo đến năm 2020 và dự báo về định hướng và tiềm năng phát triển ngành dệt may Việt Nam đề xuất các nhóm giải pháp cho từng công đoạn của quá trình và các kiến nghị đối với Chính phủ và Hiệp hội dệt may Việt Nam. Mai Thái Sơn,“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động quan trị chuỗi cung ứng tại công ty Decathlon Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Ngoại thương năm 2015 trình bày tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, sự cần thiết của đẩy mạnh hoạt động SCM, đưa ra bài học kinh nghiệm từ Walmart, phân tích thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của Decathlon ở các công đoạn: hoạch định nhu cầu khách hàng, cung ứng (quản lý nguyên phụ liệu, kế hoạch sản xuất, chất lượng sản phẩm), phân phối (lưu kho thành phẩm, vận chuyển) và bán hàng, trên cơ sở phân tích SWOT, định hướng phát triển con người và chiến lược tập trung phát triển thị trường Châu Á của Decathlon đưa ra nhóm giải pháp đẩy mạnh trong từng công đoạn tương ứng trong hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty. Nguyễn Tấn Phát, “Giải pháp hoàn thiện việc trưng bày sản phẩm tại cửa hàng bán lẻ Công ty TNHH Nike Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TPHCM năm 2012 nghiên cứu đánh giá việc trưng bày của công ty Nike dựa vào ba yếu tố: độ nhận biết của khách hàng mục tiêu đối với thương hiệu, doanh số bán hàng, suy nghĩ và thái độ của khách hàng đối với sản phẩm, cung cấp những kiến thức nền tảng về trưng bày sản phẩm, mục đích, các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa trưng bày sản phẩm với hành vi khách hàng và chiến lược Marketing Mix, phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Nike về khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, phân tích môi trường, thiết kế ma trận SWOT, đánh giá trưng bày qua quy trình hoạch định, thực hiện, kiểm tra, thiết kế bảng khảo sát gồm 18 câu hỏi về thói quen tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm Nike, việc trưng bày của Nike do áp dụng nguyên tắc theo chuẩn toàn cầu giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm, nhận diện thương hiệu, gia tăng lợi nhuận và đồng thời chỉ ra những hạn chế về mặt hàng hóa, diện tích cửa hàng, kiến thức trưng bày của nhân viên bán hàng đã và đang tạo ra rào cản lớn trong hoạt động. Do vậy nhóm giải pháp đề xuất hoàn thiện bao gồm cập nhật sản phẩm theo mùa vụ, chủ động về lượng hàng tồn, vị trí cửa hàng, hỗ trợ sản
  17. 7 phẩm trang bị cho tượng người mẫu và tạo trải nghiệm khác biệt cho khách hàng sẽ mang lại hiệu quả và có giá trị. Nhìn chung, trong những nghiên cứu tiêu biểu đã được phân tích ở trên, các tác giả nghiên cứu về hoạt động và quy trình quản trị chuỗi cung ứng rất bao quát, đầy đủ và có giá trị học thuật cao, các công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện bài bản và chuyên sâu đối với lĩnh vực như ngành gỗ, ngành dệt may hoặc sản phẩm thể thao nói chung. Liên quan đến Nike, đề tài được phân tích chỉ dừng lại ở nghiên cứu về một khía cạnh nhỏ trong toàn bộ quy trình chuỗi cung ứng nên mối quan hệ giữa Nike và các đối tác thể hiện chưa chặt chẽ và tính tương tác còn hạn chế. Có thể thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Nike, do vậy, tác giả hy vọng sẽ khái quát hóa toàn bộ quy trình này, đặc biệt áp dụng riêng cho mặt hàng giày thể thao tại thị trường Việt Nam để có thể đưa đến những giá trị về mặt khoa học lý luận và thực tiễn áp dụng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản trị chuỗi cung ứng, luận văn sẽ đi sâu vào phân tích, đánh giá và nêu lên những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân tồn đọng trong thực tế vận hành, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị hữu ích nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng đối với mặt hàng giày thể thao của Nike tại thị trường Việt Nam. Để đạt được mục đích trên, luận văn xác định các nhiệm vụ cụ thể sau: + Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng, thành phần, cấu trúc, mô hình, giới thiệu kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của các tập đoàn lớn để rút ra bài học cho hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của Công ty Nike tại thị trường Việt Nam. + Thứ hai, trình bày nội dung các hoạt động quản trị chuỗi ứng mặt hàng giày thể thao của Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2012-2016, thống kê, phân tích số liệu, đánh giá dựa trên kết quả điều tra xã hội học, nhận xét về những thành tựu, xác định những hạn chế và nguyên nhân tồn đọng trong hoạt động của chuỗi.
  18. 8 + Thứ ba, nêu ra định hướng, mục tiêu phát triển, những cơ hội, thách thức tiềm năng từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017-2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của công ty Nike tại thị trường Việt Nam, kinh nghiệm của các tập đoàn lớn có cấu trúc và hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tương tự như Dell, Adidas và bài học rút ra cho Nike trong chuỗi cung ứng giày. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu dùng để phân tích trong luận văn được thu thập trong khoảng thời gian 5 năm liên tục từ 2012–2016 để đủ căn cứ và sức thuyết phục đưa ra những nhận định và đánh giá khách quan, trong đó dữ liệu thứ cấp sẵn có từ các báo cáo thường niên của công ty Nike, Tổng cục Hải quan, Tổng cục thống kê, Hiệp hội Da giày, Trung tâm thương mại quốc tế... và dữ liệu sơ cấp thu được thông qua các bảng khảo sát 100 khách hàng cá nhân và 150 doanh nghiệp liên quan trong chuỗi, được thiết kế phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu. Quyết định số 6209/QĐ-BCT ngày 25 tháng 10 năm 2010, Bộ Công Thương phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp da - giày Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025”. Do đó tác giả sẽ nghiên cứu đề xuất giải pháp và kiến nghị cho hoạt động chuỗi cung ứng của mặt hàng giày thể thao Nike tương ứng trong giai đoạn 2017-2025 để phù hợp với ngành và định hướng phát triển chung. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Các khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng sản phẩm, mạng lưới các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng giày thể thao Nike tại thị trường Việt Nam tập trung nghiên cứu ở khu vực Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, TP.HCM…) với sự phát triển rộng khắp và nhanh chóng của các khu công nghiệp, khu gia công xuất khẩu, mức độ đô thị hóa cao và lực lượng lao động do tìm kiếm cơ hội việc làm và nâng cao chuyên môn tay nghề tập trung về ngày một gia tăng. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động quản trị chuỗi cung ứng thông qua mối quan hệ hợp tác giữa 5 thành phần cơ bản của
  19. 9 chuỗi: doanh nghiệp cung ứng, doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp phân phối, bán lẻ và khách hàng, sử dụng mô hình SCOR kết hợp trao đổi chia sẻ với các đối tác liên quan trong chuỗi phân chia hoạt động SCM thành 4 công đoạn chính: hoạch định nhu cầu, định giá và thiết kế sản phẩm, quản trị cung ứng và quá trình gia công/sản xuất, quản trị phân phối và quản lý bán hàng để phân tích và đánh giá. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp và thống kê phân tích, mô tả, so sánh, đối chiếu, diễn giải, quy nạp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp nghiên cứu định tính, tổng hợp thông tin từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, Internet; sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu sẵn có từ các báo cáo hoạt động, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các sơ đồ minh họa, đồ thị, biểu đồ… để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung nghiên cứu. Tác giả đồng thời kết hợp với trực tiếp đi khảo sát tại các nhà máy ở Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, TPHCM, Long An… tiếp xúc với các nhân viên thu mua, nhân viên kho, nhân viên xuất nhập khẩu và các quản lý cấp trung chia sẻ những thuận lợi và hạn chế trong nội dung công việc liên quan đến chuỗi cung ứng. Tiến hành điều tra xã hội học thông qua công cụ Google Docs - tạo và phân tích bản khảo sát, thiết kế phiếu khảo sát riêng đối với nhóm các khách hàng cá nhân và nhóm Doanh nghiệp liên quan đến chuỗi cung ứng của Nike tại Việt Nam, thông qua mạng xã hội, chia sẻ hoặc gửi email trực tiếp đến các đối tác này để thực hiện bảng khảo sát, sau đó tổng hợp bằng Excel các kết quả nhận được, từ đó rút ra những nhận xét và đánh giá. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao - Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị chuỗi ứng mặt hàng giày thể thao của Công ty Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 - Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng giày thể thao của Công ty Nike tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2025.
  20. 10 Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Ngoại Thương – Cơ sở 2 tại TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy và cung cấp những kiến thức nền tảng cho tác giả trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn PGS. TS Bùi Ngọc Sơn là người trực tiếp hướng dẫn tận tình và chỉ bảo tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận văn. Do hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và khả năng kiến thức nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, vì vậy, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía Quý Thầy, Cô và bạn đọc nhằm giúp cho luận văn được hoàn thiện hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2