intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:127

67
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, chỉ ra những thành tích cũng như hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh

  1. MỤC LỤC
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các số  liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình  thực tế mà đơn vị tác giả đang công tác. Tác giả luận văn Phạm Duy Hiếu
  3. LỜI CẢM ƠN Trong 02 năm vừa qua, tác giả đã may mắn được biết và tham gia chương   trình đào tạo trình độ  Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA do Trường Đại học  Ngoại thương tổ chức. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thày  cô trong Ban Lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên của Trường Đại học  Ngoại thương cơ  sở  Hà Nội và cơ  sở  Quảng Ninh đã tận tình truyền đạt kiến   thức, kinh nghiệm bổ ích cho tập thể lớp EMBA K1 nói chung và cá nhân tác giả  nói riêng. Trong thời gian nghiên cứu tại Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh,   tác giả  đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy và sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các anh chị trong Công ty để  tác giả  hoàn thành luận văn   này. Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ  còn hạn chế và thời gian có hạn nên   luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự  góp ý, chỉ  bảo của các thày cô để luận văn của tác giả hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm  ơn PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy đã chỉ  bảo tận tình,  cảm  ơn Ban Lãnh đạo Công ty Cổ  phần nước sạch Quảng Ninh và các anh chị  của các phòng ban nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu   thực tế, thu thập tài liệu để viết luận văn cuối khóa. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Quảng Ninh, Ngày      tháng      năm 2018 Học viên Phạm Duy Hiếu
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ST Ký hiệu viết  Tên của ký hiệu viết tắt T tắt 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CP Cổ phần 3 CSH Chủ sở hữu 4 DN Doanh nghiệp 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 HĐQT Hội đồng quảng trị 7 HS Hệ số 8 HTK Hàng tồn kho 9 LNST Lợi nhuận sau thuế 10 NVL Nguyên vật liệu 11 QN Quảng Ninh 12 SXKD Sản xuất kinh doanh 13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TSCĐ Tài sản cố định 16 TSLĐ Tài sản lưu động 17 UBND Ủy ban nhân dân 18 VLC Vật liệu chính 19 VCSH Vốn chủ sở hữu 20 VLĐ Vốn lưu động 21 VNĐ Việt Nam đồng 22 VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Tên Trang
  5. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch 38 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP nước sạch Quảng  39 Ninh Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty 43 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công  44 ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch  48 Quảng Ninh Bảng 2.3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch  54 Quảng Ninh năm 2013 – 2017 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch  54 Quảng Ninh Bảng 2.4: Cơ cấu hàng tồn kho từ năm 2013 – 2017 của Công ty Cổ  57 phần Nước sạch Quảng Ninh Bảng 2.5: Lịch trình đặt mua nguyên vật liệu của Công ty 59 Bảng 2.6: Chi phí tồn kho Công ty CP nước sạch Quảng Ninh 59 Bảng 2.7: Bảng cơ cấu Khoản phải thu năm 2013­2017 Công ty CP nước  62 sạch Quảng Ninh Bảng 2.8: Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu  66 động khác năm 2008 – 2010 của Công ty CP nước sạch Quảng Ninh Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Nước sạch  71 Quảng Ninh Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay của vốn lưu động giai đoạn  73 2013 – 2017 Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh Bảng 2.11: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công  75 ty Cổ phần Nước sạch QN Bảng 2.12: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công  76 ty Cổ phần Nước sạch QN Bảng 2.13: Kỳ thu tiền bình quân của Công ty CP nước sạch  QN giai  78 đoạn 2013 ­ 2017 Bảng 2.14: Vòng quay hàng tồn kho của Công ty CP nước sạch QN 2013  79 ­ 2017 Bảng 3.1: Mục tiêu sản xuất nước sạch của Công ty đến năm 2020 86 Bảng 3.2: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển Công ty Cổ  86 phần Nước sạch Quảng Ninh đến năm 2018, tầm nhìn đến năm 2020
  6. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh  nghiệp, vì nó trực tiếp  ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả  hoạt động  của các doanh nghiệp đó. Trong thời gian làm việc và nghiên cứu tại Công ty Cổ  phần Nước sạch Quảng Ninh, tác giả nhận thấy quản trị vốn lưu động tại Công   ty có nhiều  ưu điểm nhưng vẫn còn hạn chế. Vì vậy tác giả  lựa chọn đề  tài  “Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm đề  tài nghiên cứu. Luận văn đã đề  cập đến những khía cạnh của quản trị  vốn lưu  động qua đó rút ra nhận xét, những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ  ra được nguyên   nhân đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu đó. ­ Những khía cạnh luận văn đã đề  cập: Cơ  sở  lý luận và vốn lưu động và  quản trị vốn lưu động; Thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần   Nước sạch Quảng Ninh bao gồm: Cơ  cấu vốn lưu  động của Công ty từ  năm  2013 đến năm 2017, tình hình quản trị vốn bằng tiền, tình hình quản trị  hàng tồn   kho, tình hình quản trị  các khoản phải thu; Các chỉ  số  đánh giá quản trị  vốn lưu   động. ­ Những điểm mạnh đạt đã đạt được: Quản trị vốn lưu động được các lãnh  đạo quan tâm, các chỉ  số  vòng quay vốn lưu động, tốc độ  luân chuyển vốn lưu   động và các chỉ  số  sinh lời đều đạt mức tốt cho thấy trình độ  quản trị  vốn lưu   động của bộ máy lãnh đạo Công ty. ­ Những điểm yếu có thể  kể  đến: Cơ  cấu vốn lưu động chưa thật hợp lý;  Giá trị  nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất ngày càng giảm; Tỷ  lệ  nợ  gia tăng;  Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm. ­ Một số giải pháp đưa ra: Xây dựng và hoàn thiện các quy chế quản lý tài   chính, quản lý nợ  phải thu. Ban hành quy trình vận hành dây chuyền sản xuất,   nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ  và phù hợp với nhu cầu thực tế.
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào, vốn  kinh doanh không chỉ  là điều kiện tiên quyết đối với sự  ra đời mà còn là một  trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển  của doanh nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định  được ví như  bộ  xương sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động chính là  huyết mạch của doanh nghiệp đó. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ  thể  mà cơ  cấu vốn có sự khác biệt ở mức độ nào đó. Kinh tế  thị  trường ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của doanh  nghiệp ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư, cho sản xuất kinh  doanh ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Để  tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp   cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả  nhất nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra thuận   lợi và  ổn định. Bài toán về  việc quản trị  vốn lưu động và tăng cường quản trị  vốn lưu động luôn là bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp. Vốn   lưu   động   là   một   bộ   phận   của   nguồn   vốn   kinh   doanh   trong   doanh   nghiệp. Vốn lưu động có các đặc điểm: thời gian luân chuyển nhanh; hình thái   biểu hiện luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh; giá   trị được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau  mỗi chu kỳ  kinh doanh; giá trị  được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền  bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Vì những đặc điểm trên mà vốn lưu động được  ví như  dòng huyết mạch của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là   một bộ  phận cực kỳ  quan trọng của vốn kinh doanh, và quản trị  vốn lưu động  cũng là một trong những công việc quan trọng hàng đầu của quản trị  tài chính   doanh nghiệp. Quản trị  vốn lưu động sao cho có hiệu quả  tốt nhất là một trong những  nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng  
  8. và quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ  giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một   lượng vốn tồn đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình lưu  thông vốn của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh   cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy quản trị vốn lưu động càng   có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết  định thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay, quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng   Ninh chưa thực sự phát huy hết hiệu quả Ban lãnh đạo Công ty mong đợi. Quản  trị vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Vốn lưu động quay vòng chưa  nhanh. Nhiều thời điểm, lượng tiền gửi ngân hàng không còn đủ  để  thanh toán   các khoản nợ đến hạn trả, có lúc lượng vật tư dự trữ trong kho không đủ để đáp  ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cấp nước, thi công các dự  án cấp nước dẫn  đến chậm tiến độ  theo kế  hoạch đề  ra. Thậm chí xảy ra tình trạng nhiều loại   vật tư không có nhu cầu sử dụng lại tồn nhiều trong kho còn loại vật tư cần để  khắc phục sự cố khẩn cấp lại phải chờ đặt hàng đã gây thiệt hại không nhỏ cho   quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của  việc quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực  tế  tại Công ty Cổ  phần Nước sạch Quảng Ninh,  tác giả  chọn đề  tài: “Quản trị   vốn lưu động trong Công ty Cổ  phần Nước sạch Quảng Ninh”  làm đề  tài luận  văn thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và  các bài viết trên các tạp chí về  vấn đề  quản trị  vốn lưu động cho các doanh  nghiệp. Cụ thể dưới đây là một số cuộc hội thảo và bài viết trên các tạp chí: Hội thảo chuyên đề  “Tối  ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành   phố Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand  tổ  chức tại khách sạn Duxton Saigon, TP.Hồ  Chí Minh ngày 13/01/2011, với 3  chủ đề chính gồm: Các nguyên tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ  phải trả. 
  9. Bài viết “Thực trạng sử  dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng  niêm yết” đăng trên tapchitaichinh.vn ngày 24 tháng 9 năm 2016 của ThS.Nguyễn   Đình Hoàn – Học viện Tài chính nói về  vòng quay vốn lưu động, và chỉ  tiêu số  ngày của vòng quay vốn lưu động. Bài viết “Quản trị  vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ  và vừa” của tác  giả Thu Hương đăng trên báo tinnhanhchungkhoan.vn ngày 17/2/2009 nói về công  cụ và chính sách của nhà quản lý trong việc quản trị vốn lưu động. Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản trị vốn lưu động trên tạp chí Phát triển  Khoa học và Công nghệ  tập 10, số  10: “Quản lý vốn lưu động tại các doanh   nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh” của Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc  Thúy, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia ­ Hồ Chí Minh, 2007. Tuy  nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài này khác với đề tài của luận văn này.  Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận văn thạc sĩ, chuyên đề viết về đề tài sử  dụng vốn lưu động  tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có cả các luận văn   của chuyên ngành tài chính kế  toán và các luận văn chuyên ngành quản trị  kinh   doanh. Dưới đây là một số đề tài đã được nghiên cứu:  ­ Luận văn “Nâng cao hiệu quả  quản trị  vốn lưu động tại Tập đoàn Dệt   may Việt Nam (Vinatex)” của Phạm Xuân Hải, Đại học Ngoại thương năm 2012. ­ Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công  ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” của Nguyễn Thị Thêu, Đại học Hàng  hải Việt Nam năm 2015. ­ Luận văn “ Giải pháp chủ  yếu nhằm tăng cường quản trị  Vốn lưu động  tại Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất” của Nguyễn Thị Bích Hạnh Học   viện Tài chính năm 2018. ­ Luận văn “Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động  tại Công ty  quản lý và xây dựng đường bộ 234” của Nguyễn Minh Nguyệt, Học   viện Tài chính năm 2009.
  10. ­ Luận văn “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ  chức, sử  dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai” của Nguyễn Thị  Hạnh, Học viện Tài chính năm 2009. Các nghiên cứu trên đã hệ  thống được cơ  sở  lý luận về  vốn lưu động và   những kinh nghiệm thực tế quý báu. Phần lớn các nghiên cứu trên dùng phương   pháp so sánh để tập trung đánh giá về cơ cấu nguồn vốn lưu động, các chỉ số về  vòng quay và tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên  nhân chưa được phân tích kỹ  càng, các biện pháp đưa ra còn mang tính vĩ mô.  Nghiên cứu dưới góc độ quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch   Quảng Ninh chưa được thực hiện và đề tài không bị trùng lặp.  3. Mục tiêu nghiên cứu + Hệ thống hóa lý luận cơ  bản về vốn lưu động và quản trị  vốn lưu động   trong sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. + Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công  ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, chỉ ra những thành tích cũng như hạn chế và  nguyên nhân của hạn chế đó. + Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về quản trị vốn lưu động trong   Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh cũng như bối cảnh kinh tế xã hội hiện   tại để  đưa ra một số  giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  quản trị  vốn lưu động  tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. 4.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng của một   số  vấn đề  cơ  bản liên quan đến quản trị  vốn lưu động như  tình hình huy động,  sử  dụng, phân phối vốn lưu động trong Công ty Cổ  phần Nước sạch Quảng   Ninh. ­ Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu báo cáo của Công ty trong thời gian từ  năm 2013 đến năm 2017. Từ  đó, tác giả  có thểđề  xuất một số  giải pháp, kiến 
  11. nghị  nhằm nâng cao hiệu quả  quản trị  vốn lưu động trong Công ty Cổ  phần   Nước sạch Quảng Ninh. 5.  Phương pháp nghiên cứu Để  thu thập và phân tích dữ  liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu   nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp: Vận dụng  lý thuyết về vốn lưu động,   tài sản ngắn hạn, quản trị  vốn lưu động, áp dụng hệ  thống các phương pháp  thống kê, phân tích kinh tế, so sánh ­ đối chiếu, phân tích ­ tổng hợp và kế  thừa  một số nghiên cứu đã có. Các phương pháp thu thập thông tin dữ  liệu: Các số  liệu dùng trong luận   văn này được thu thập từ báo cáo tài chính, kế  hoạch mua vật tư và các báo cáo   khác của của Công ty Cổ  phần Nước sạch Quảng Ninh từ  năm 2013 đến năm   2017.  Từ đó dùng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kết hợp với sử dụng  hệ  thống bảng biểu để  minh họa rõ nét nhất thực trạng quản trị  vốn lưu động   trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh Các phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu  thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố  chính, sau đó dùng phương pháp so sánh,   tổng hợp, các chỉ số phù hợp để  phân tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng   nghiên cứu phục vụ cho đề tài. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở  đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn  được chia thành 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động. Chương 2:  Thực trạng về  quản trị  vốn lưu  động tại Công ty Cổ  phần  Nước sạch Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty  Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. CHƯƠNG 1:
  12. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ  VỐN LƯU ĐỘNG Vốn lưu động và các nhân tố   ảnh hưởng tới cơ  cấu vốn lưu động trong   doanh nghiệp Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động Khái niệm Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế phổ biến của thế giới đương đại. Đây   là thành tựu chung của văn minh nhân loại chứ  không phải là sản phẩm mang  tính đặc thù của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện mô hình   kinh tế thị trường trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Ở các nước tư  bản phát  triển, mô hình kinh tế thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn biến đổi thăng trầm,  tiến hóa theo thời gian cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan  hệ kinh tế, dưới tác động của cách mạng khoa học – kỹ thuật, ngày nay là cách  mạng khoa học – công nghệ. Các mô hình kinh tế thị trường của các nước này có  những sự biến đổi, thích nghi để tồn tại và phát triển. Nền kinh tế của Việt Nam   là nền kinh tế  thị  trường định hướng Xã hội Chủ  nghĩa, trong đó mỗi doanh  nghiệp được ví như  một tế  bào với nhiệm vụ  chủ  yếu là thực hiện các hoạt   động sản xuất kinh doanh bằng sự kết hợp cả 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao   động và đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ  cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công  đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên   thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tư  liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không  thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá   trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt   hiện   vật,   tư   liệu   lao   động   là   các   tài   sản   cố   định   (máy   móc,   thiết   bị,   nhà  xưởng…).Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp  (Vũ Duy  Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
  13. Khác với tư  liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình  sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được  chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản   phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động   gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), còn về  hình thái hiện vật được gọi là VLĐ của  doanh nghiệp (VLĐ).  Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và  tài sản lưu động lưu thông.  + TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để  chuẩn bị  cho quá trình sản   xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những   tư  liệu lao động không đủ  tiêu chuẩn là tài sản cố  định. Thuộc về  TSLĐ sản  xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ  tùng thay thế,  sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.  + TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông  gồm: Sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán  (Vũ   Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.   Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động  sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động   không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành   nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần   phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về  những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động là số  tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất   và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh   của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ   trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra  
  14. liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ  hình thái này   qua hình thái khác. Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và  tiền lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo,  thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ  hoặc là số  vốn  ứng trước về  tài sản lưu động  sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá   trình tái sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động (VLĐ) (working capital) đôi khi còn được gọi là vốn lưu  động gộp (gross working capital) là thuật ngữ  dùng để  chỉ  toàn bộ  tài sản ngắn  hạn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay   nói cách khác, vốn lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của   doanh nghiệp (Nguyễn Thu Thủy, 2011).  Thuật ngữ  vốn lưu động xuất phát từ  một người Yankee (Hoa Kỳ) làm  nghề bán hàng rong. Vào thời điểm đó, ông ta gọi hàng hóa đem đi bán là vốn lưu   động vì những hàng hóa này khi được đem bán sẽ mang lại cho ông ta một khoản  lợi nhuận nào đó. Ban đầu, ông bỏ tiền túi ra để mua xe ngựa chở hàng. Xe ngựa   chở  hàng được xem như  tài sản cố  định và khoản vốn đầu tư  cho tài sản này là  vốn chủ  sở  hữu của ông ta. Tuy nhiên để  có được hàng hóa đem đi bán, ông ta  tiến hành vay ngân hàng và những khoản vay này được gọi là khoản vay vốn lưu  động. Thông thường các khoản vay này sẽ được trả sau mỗi chuyến đi để chứng   minh cho ngân hàng thấy được tính an toàn của các khoản tín dụng mà ngân hàng   cấp cho ông ta. Như  vậy, có thể  nói rằng, về  lịch sử  tiền thân của quản trị  tài  chính cổ điển chính là quản trị vốn lưu động. Từ khi hoạt động buôn bán mới chỉ  tồn tại dưới hình thức giản đơn người ta đã biết vận dụng mối liên hệ  tương  quan giữa tài sản ngắn hạn và các nguồn tại trợ ngắn hạn để  thúc đẩy chu trình  luân chuyển hàng hóa nhằm tìm kiếm giá trị gia tăng (Nguyễn Thu Thủy, 2011).  Đặc điểm vốn lưu động Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ  sản xuất.   Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị  vào giá trị  sản  
  15. phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu  động được thu hồi. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái  khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen  với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,   quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi  hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục   những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp  nhàng. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của  vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.  Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết   kiệm được vốn, giảm chi phí sử  dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập   của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ  vốn để  mở  rộng sản xuất,  không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.  Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ.   Có nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều  giúp cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn   ở những kỳ trước trên những góc độ  khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra  những bài học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng  vốn ở những kỳ tiếp theo. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau: * Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại: ­ Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện  bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành  phẩm, thành phẩm (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
  16. ­ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền   gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư  chứng khoán   ngắn hạn (Dương Hữu Hạnh, 2009). Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn   kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo quan hệ sở hữu, VLĐ được chia thành 2 loại: ­ Vốn chủ  sở  hữu: là số  vốn lưu động thuộc quyền sở  hữu của doanh   nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định  đoạt. Tuỳ  theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế  khác nhau   mà vốn chủ  sở  hữu có nội dung cụ  thể  riêng như: vốn đầu tư  từ  ngân sách nhà  nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty   cổ  phần; vốn góp từ  các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự  bổ  sung từ lợi nhuận doanh nghiệp (Dương Hữu Hạnh, 2009). ­ Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các  ngân hàng thương mại hoặc các tổ  chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát  hành trái phiếu; các khoản nợ  khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ  có   quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định (Dương Hữu Hạnh, 2009). Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được  hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các   quyết định trong huy động và quản lý, sử  dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm   bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất   kinh doanh (Dương Hữu Hạnh, 2009), VLĐ được chia thành 3 loại: Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: ­ Vốn lưu động trong khâu dự  trữ  sản xuất: bao gồm giá trị  các khoản  nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công   cụ dụng cụ.
  17. ­ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị  sản phẩm  dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. ­  Vốn  lưu  động  trong khâu lưu  thông: bao  gồm các  khoản giá  trị   thành   phẩm, vốn bằng tiền(kể  cả  vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư  ngắn  hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký  cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các  khoản tạm ứng...). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố  của vốn lưu động trong  từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ  cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân loại theo nguồn hình thành, VLĐ có thể  chia thành các nguồn (Vũ   Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009): ­ Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái   phiếu. ­ Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức   tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp  khác. ­ Nguồn vốn điều lệ: là số  vốn lưu động được hình thành từ  nguồn vốn   điều lệ  ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ  bổ  sung trong quá trình  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa   các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. ­ Nguồn vốn tự  bổ  sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự  bổ  sung trong   quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu  tư. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp  thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh  của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng 
  18. của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ  cấu nguồn tài trợ  tối  ưu để  giảm   thấp chi phí sử dụng vốn của mình. * Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn  (Vũ Duy Hào, Đàm Văn   Huệ, 2009), VLĐ được chia thành 2 loại Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động  tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. ­ Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ  yếu để  đáp  ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về  vốn lưu động phát sinh  trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao  gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ  chức tín dụng và các khoản nợ  ngắn hạn khác. ­ Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất  ổn định   nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Khái quát như sau: TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời ­TSLĐ thường xuyên cần thiết Nguồn thường xuyên ­TSCĐ Việc phân loại nguồn vốn lưu động như  trên giúp cho người quản lý xem  xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng   để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử  dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài  ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế  hoạch tài chính hình thành nên những  dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy   mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu   quả cao nhất cho doanh nghiệp. Cơ cấu vốn lưu động Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ  lệ giữa từng thành phần vốn lưu động  chiếm trong tổng số vốn lưu động.
  19. Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì cơ  cấu vốn lưu  động không  giống nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy được  tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai   đoạn luân chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động cho từng doanh   nghiệp để  tìm biện pháp tối  ưu nâng cao hiệu quả  sử dụng vốn lưu động trong  từng điều kiện cụ thể.   Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn a) Vốn bằng tiền  Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền   và các khoản tương đương tiền. Tiền mặt bao gồm một phần tiền mặt tại doanh   nghiệp và phần lớn là tiền gửi ngân hàng. Trong khi đó các khoản tương đương  tiền bao gồm các khoản đầu tư  ngắn hạn mà có thể  nhanh chóng chuyển thành  tiền mặt trong thời gian ngắn (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố  trực tiếp quyết định   khả  năng thanh toán các khoản nợ, để  mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với  quy mô kinh doanh của doanh nghiệp để  đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp   hoạt động bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền quá nhu cầu thực tế của hoạt   động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm   cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền quá thấp   sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn  chế mức luân chuyển hàng hoá. b) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn   Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì  một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính   ngắn hạn hơn là giữ  tiền. Các khoản đầu tư  ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ  phiếu được mua bán  ở  thị  trường tài chính một cách dễ  dàng theo mức giá đã  định (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0