intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:100

59
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là Làm rõ cơ sở khoa học của việc tạo động lực lao động cho người lao động là công chức nhà nước. Phân tích, đánh giá mức độ hài lòng với công việc và nghề nghiệp hiện tại của người lao động của CHQ tỉnh Quảng Ninh. Chỉ rõ những yếu tố khiến người công chức hài lòng và những yếu tố làm người công chức chưa hài lòng. Đánh giá khái quát những điều làm được, những mặt còn hạn chế trong công tác tạo động lực lao động. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao động lực lao động chocông chức tại CHQ tỉnh Quảng Ninh đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SĨ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO  CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI CỤC HẢI QUAN  TỈNH QUẢNG NINH Chương trình: Điều hành cao cấp ­ EMBA TRƯƠNG NGỌC QUẢNG
  2. Hà Nội ­ 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SĨ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO  CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI CỤC HẢI QUAN  TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản trị kinh doanh Chương trình: Điều hành cao cấp­ EMBA Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Trương Ngọc Quảng
  3. Người hướng dẫn: PGS, TS Lê Thái Phong Hà Nội ­ 2018
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự  nghiên cứu kết hợp   với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Thái Phong. Số liệu nêu trong luận  văn được thu thập từ  nguồn thực tế, được công bố  trên các báo cáo của các cơ  quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp.  Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và  hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Hà Nội, ngày     tháng     năm 2018 Tác giả luận văn
  5. 5 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành, sâu sắc tới PGS,  TS Lê Thái Phong, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình  hướng dẫn cho tôi cả  chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ  bảo   cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.    Xin được chân thành cám  ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị  kinh doanh, Khoa Đào tạo sau đại học, Trường đại học Ngoại Thương đã  tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Xin trân trọng   cảm  ơn doanh nghiệp mà tác giả  đã có điều kiện gặp gỡ, tìm hiểu phân  tích và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã đóng góp những thông   tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn thành   nghiên cứu này.  Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những  thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng  nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.                                                                                 Tác giả luận văn
  6. 6 MỤC LỤC
  7. 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCC CBCC NLĐ Người lao động CHQ Cục Hải quan
  8. 8 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1: Hai nhóm nhân tố của Frederick Herzberg Biểu 2.1. Trình độ chuyên môn CBCC tại CHQ tỉnh Quảng Ninh Biểu 2.2. Hiện trạng cán bộ quản lý Biểu 2.3. Cơ cấu CBCC theo độ tuổi lao động Biểu 2.4. Cơ cấu CBCC theo giới tính năm 2017 Biểu 2.5. Số lượng CBCC tại các đơn vị của CHQ tham gia khảo sát Biểu 2.6. Mức độ động lực làm việc của CBCC tham gia khảo sát Biểu 2.7. Mức độ  hài lòng của CBCC đối với các yếu tố   ảnh hưởng đến động   lực làm việc tại CHQ Biểu 2.8. Mức độ hài lòng của CBCC về chế độ đãi ngộ của đơn vị Biểu 2.9. Đánh giá của CBCC về công việc hiện tại Biểu 3.10. Mức độ hài lòng của CBCC đối với sự thành đạt trong công việc Biểu 2.11. Mức độ hài lòng của CBCC về sự công nhận trong công việc Biểu 2.12. Đánh giá của CBCC về khả năng thăng tiến, phát triển trong công việc Biểu 2.13. Đánh giá của CBCC về môi trường làm việc tại đơn vị Biểu 3.14.  Đánh giá của CBCC về mối quan hệ trong công việc Biều 2.15. Đánh giá của CBCC về phong cách lãnh đạo Biểu 2.16. Đánh giá của CBCC về công tác đánh giáthực hiện công việc Biểu 2.17. Mức độ hài lòng của CBCC về chính sách quản lý của đơn vị Hình 1.1. Phân loại công chức Hình 1.2: Tháp nhu cầu của Abraham Maslow Hình 1.3. Sơ đồ ý nghĩa của tháp nhu cầu của Maslow Hình 1.4. Tác động của nhân tố duy trì và nhân tố động viên đến người lao động Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức CHQ tỉnh Quảng Ninh Hình 3.1. Nguyên tắc cân bằng Hình 3.2. Mục đích của chương trình đào tạo
  9. 9 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài: “Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại   Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh”, tác giả  đã xây dựng quy trình nghiên cứu.  Đồng thời, đề tài sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp để  có những dữ liệu hữu ích phục vụ  phân tích thực trạng đề  tài, sử  dụng phương  pháp thống kê, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để  phân tích  các nội dung nghiên cứu về  tạo  động lực làm việc cho CBCC tại CHQ tỉnh   Quảng Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt động này của   đơn vị. Tác giả  đã phân tích những vấn đề  chung về  CBCC như khái niệm, phân  loại; lý luận về tạo động lực lao động, các học thuyết về  tạo động lực cho lao   động; các công cụ tạo động lực cho lao động và làm rõ sự cần thiết của việc tạo  động lực cho lao động trong tổ chức. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản vềtạo động lực làm việc cho  CBCC,   đánh   giá   thực   trạng   tạo   động  lực   làm   việc   cho  CBCC   tại  CHQ   tỉnh   Quảng Ninh. Từ đó, tác giả  đề  xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo   động lực làm việc cho CBCC tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: Thực   hiện phân tích công việc, đánh giá thực hiện công việc, hoàn thiện công tác tuyển   chọn và bố  trí nhân sự, nâng cao hiệu quả  đào tạo và phát triển công chức, tạo  các điều kiện thuận lợi để CBCC làm việc hiệu quả, thực hiện kết hợp các biện  pháp kích thích nhu cầu và động lực làm việc của CBCC… Bên cạnh đó, đề  tài   cũng có những đề  xuất đối với CBCC trong đơn vị  nhằm tự  tạo động lực làm   việc cho bản thân và những kiến nghị  đối với Nhà nước nhằm hoàn thiện các   chính sách về  nhân lực nói chung và chính sách về  tạo động lực làm việc cho   CBCC nói riêng.
  10. 10 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang đẩy nhanh cải cách hành chính, kiện toàn các cơ quan nhà  nước để đáp ứng kịp thời yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội trong giai  đoạn mới. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong  bốn nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn  2011­2020. Đội ngũ công chức có trình độ  chuyên môn cao, có tâm huyết cống  hiến được coi là điều kiện quyết định thành công của cải cách hành chính nói  riêng và sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung. Chặng đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa  ở  nước ta đòi hỏi đội ngũ   cán bộ, công chức phải có tài có đức, có động lực làm việc cao, sáng suốt đưa ra   những phương án quản lí xã hội khoa học, hiệu quả. Nhưng lực lượng công chức  Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại một số  hạn chế  là: Trình độ  công chức tuy có  được nâng lên, nhưng chưa theo kịp yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập.   Một bộ  phận không nhỏ  công chức không chuyên tâm phục vụ, gây phiền hà,  sách nhiễu nhân dân. Đặc biệt, gia tăng làn sóng rời bỏ nhiệm sở của công chức  ở các thành phố lớn với sự không hài lòng về thu nhập, môi trường làm việc, bố  trí công việc, đánh giá, đề bạt cán bộ. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng trên là   những nhu cầu chính đáng của công chức chưa được đáp ứng, công tác tạo động  lực làm việc cho công chức chưa được quan tâm thích đáng. Những tồn tại trong đội ngũ công chức làm việc tại các cơ  quan nhà nước  nêu trên cũng là vấn đề có tính thời sự cần tìm hướng khắc phục trong công tác   quản lí nhân sự tại cơ quan CHQ Quảng Ninh.  Nhận thức được tầm quan trọng  của việc tạo động lực kích thích tinh thần làm việc và nâng cao hiệu quả  làm  việc của người lao động, tác giả  xin được lựa chọn đề  tài nghiên cứu   “Tạo   động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh”   cho luận văn thạc sĩ của mình. Thông qua đề  tài nghiên cứu này, tác giả  mong  muốn hiểu được những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao   động trong tổ  chức, một phần nào đánh giá đúng thực trạng hệ  thống tạo động  lực của CHQ Quảng Ninh, từ đó đóng góp một số giải pháp thích hợp nhằm tăng   hiệu quả làm việc cho người lao động, nâng cao năng suất và tạo ra lợi thế cạnh   tranh riêng cho đơn vị trong tình hình kinh tế hội nhập quốc tế như hiện nay.
  11. 11 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về  vấn đề  công tác tạo  động lực cho người lao động. Cho thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về tạo   động lực.  Luận án tiến sĩ  “Giải pháp tạo động lực cho lao động quản lý trong các   doanh nghiệp Nhà nước  ở  Hà Nội và  ở  Việt Nam đến năm 2020”  của Vũ Thu  Uyên, Trường đại học Kinh tế quốc dân (2008). Luận án đã hệ thống hóa những   lý luận cơ  bản về  vai trò lao động quản lý trong các doanh nghiệp. Đề  xuất  những giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động quản lý trong các doanh  nghiệp nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020. Tác giả  Nguyễn Thị  Thanh Giang (2011),  “Hoàn thiện công tác quản trị   nguồn nhân lực tại Tổng công ty bưu chính Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Quản  trị  kinh doanh, Học viện Bưu chính viễn thông Việt Nam. Tác giả  luận văn đã  nghiên cứu tổng quan các vấn đề quản trị nhân lực trong doanh nghiệp dưới góc  độ  các hoạt động của quản trị  nhân lực. Trên cơ  sở  đó, tác giả  đã thực hiện   nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác quản trị  nhân lực, các nhân tố   ảnh   hưởng đến công tác quản trị nhân lực tại Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam. Từ  đó, đề  xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị  nguồn nhân lực tại Công  ty. Tác giả  Lê Thị  Lệ  Thanh (2012), “Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích   nhân viên tại CTCP Thủy điện Miền Trung”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị  kinh  doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã Hệ  thống hóa   các lý thuyết cơ bản về đánh giá thành tích nhân viên. Từ đó, đánh giá thực trạng   công tác đánh giá thành tích nhân viên tại Công ty Cổ  phần Thủy điện Miền  Trung trong thời gian qua. Đề tài cũng đã phát hiện những tồn tại và hạn chế của   công tác đánh giá nhân viên tại công ty, qua đó đề  xuất một số  giải pháp nhằm   hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên trong thời gian tới. Bài viết “Đo lường mức độ thỏa mãn với công việc trong điều kiện ở Việt   Nam” đăng trên tạp chí Phát triển khoa học công nghệ tháng 12 năm 2005 của tác   giả Trần Kim Dung. Tác giả đã sử dụng thang đo JDI (Job Descriptive Index ­ Chỉ 
  12. 12 số  mô tả  công việc) và thuyết nhu cầu của Abraham Maslow để  đo lường mức   độ thoả mãn trong công việc ở Việt Nam, tập trung vào yếu tố phúc lợi và điều   kiện làm việc. Bài viết “Động lực lao động trong cac doanh nghiêp v ́ ̣ ưa va nho  ̀ ̀ ̉ ở Việt Nam   hiện nay” trên Tạp chí Kinh tế  và dự  báo (sô 10) tr.34 năm 2012 c ́ ủa tác giả  Nguyễn Hưu Thuy. Bài vi ̃ ̉ ết đã chỉ  ra một số  vấn đề  về  động lực lao động tại  các doanh nghiệp vừa và nhỏ  tại Việt Nam, đồng thời đưa ra một số  giải pháp   nhằm nâng cao động lực lao động. Sách “Giữ  chân nhân viên bằng cách nào”, của tác giả  Vương Minh Kiệt,  Nxb Lao động xã hội năm 2005 đã đưa ra một số giải pháp giữ chân nhân viên và  giúp cho nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.  Cuốn sách “Tạo động lực làm việc ­ Phải chăng chỉ có thể bằng tiền?” của  tác giả  Business Edge. Cuốn sách đặt ra những vấn đề  tạo động lực cho NLĐ  thông qua nhiều phương thức khác nhau, không chỉ thông qua công cụ tài chính là   tiền. Bởi xuất phát từ  thực tiễn rất nhiều nhà lãnh đạo, quản lý đã phải tự  đặt  câu hỏi tại sao khi tăng lương mà nhân sự  vẫn rời bỏ  tổ  chức, tại sao NLĐ chỉ  hết giờ  mà không hết việc. Tiền có thể  là công cụ  tạo động lực với đối tượng  này, nhưng lại không phải là nhân tố kích thích người khác làm việc. Nhà quản lý  cần xác định mục tiêu làm việc của NLĐ để tìm công cụ kích thích phù hợp. Các công trình nghiên cứu đó chủ  yếu đã phác họa ra một số  thực trạng,   dựa trên những số liệu thống kê hay kết quả điều tra xã hội học và đưa ra một số  giải pháp về tạo động lực lao động. Hầu hết các đề  tài đều ở  tầm vĩ mô, hoặc  cụ  thể  nhưng đối tượng nghiên cứu là khác nhau, thời điểm nghiên cứu khác   nhau, khu vực, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau và đặc điểm tại mỗi công ty cũng   không giống nhau, nên không hoàn toàn áp dụng được  ở  các doanh nghiệp khác   nhau. Đặc biệt tại tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh hiện nay chưa có đề tài nào  nghiên cứu về vấn đề tạo động lực cho người lao động. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng tạo động lực và   đề xuất một số giải pháp tạo động lực cho CBCC tại CHQ tỉnh Quảng Ninh.
  13. 13 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên  cứu sau: ­ Làm rõ cơ  sở  khoa học của việc tạo động lực lao động cho người lao   động là công chức nhà nước.  ­ Phân tích, đánh giá mức độ hài lòng với công việc và nghề nghiệp hiện tại   của người lao động của CHQ tỉnh Quảng Ninh. Chỉ rõ những yếu tố khiến người  công chức hài lòng và những yếu tố làm người công chức chưa hài lòng. Đánh giá   khái quát những điều làm được, những mặt còn hạn chế trong công tác tạo động  lực lao động.  ­ Đề  xuất một số  giải pháp có tính khả  thi nhằm nâng cao động lực lao   động chocông chức tại CHQ tỉnh Quảng Ninh đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ  trong tình hình mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­   Đối tượng nghiên cứu: tạo động lực làm việc của CBCC tại CHQ tỉnh   Quảng Ninh ­ Khách thể nghiên cứu: Là toàn thể CBCC tại CHQ tỉnh Quảng Ninh. ­  Phạm vi nghiên cứu:  Về nội dung: Luận văn tập trung vào hoạt động tạo động lực làm việc tại  khối văn phòng CHQ tỉnh Quảng Ninh. Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ  tháng 2/2018 đến tháng 7/2018  và dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2013 đến hết tháng 6/2018. 5. Quy trình và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quy trình nghiên cứu Dựa vào khung lý thuyết về các học thuyết tạo động lực cho NLĐ được đề  cập đến ở trên, người viết xin đề xuất cách thức nghiên cứu dựa trên học thuyết  hai yếu tố của F. Herzberg (1959) như sau:
  14. 14 Bước   1:   Đánh   giá   các   yếu   tố   ảnh   hưởng   đến   động   lực   làm   việc   của  CBCCtại CHQ bằng phương pháp khảo sát. Đối tượng khảo sát là CBCC làm việc tại các phòng ban, đơn vị  khác nhau   tại CHQ. Khảo sát được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi: Động lực làm việc của CBCC tại CHQ hiện tại  ở  mức nào? Mức độ  hài   lòng của CBCC đối với các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ tại   CHQ ra sao? Đối với phần lớn CBCC tại CHQ, nhóm yếu tố  nào  ảnh hưởng  nhiều nhất đến động lực làm việc của họ? Bước 2: Nghiên cứu thực trạng các chính sách tạo động lực cho CBCC tại  CHQ.  Người viết tiến hành thu thập, tổng hợp và phân tích nguồn thông tin thứ  cấp về  các chính sách tạo động lực cho CBCC tại CHQ để  trả  lời cho các câu   hỏi: Các chính sách tạo động lực cho CBCC của CHQ hiện tại là gì? Đặc điểm  của các chính sách này là gì? Bước 3: Đánh giá thực trạng tạo động lực cho CBCC tại CHQ Dựa trên các thông tin tổng hợp, phân tích được từ  Bước 1 và Bước 2,   người viết muốn trả lời câu hỏi: Các chính sách tạo động lực hiện tại cho CBCC   của CHQ đã thực sự  phát huy được tác dụng, đáp  ứng được mục đích của nhà  quản lý và nhu cầu của phần lớn CBCC hay chưa? Bước 4: Đề  xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao động lực làm  việc cho CBCC tại CHQ Dựa trên những nhận định, phân tích và đánh giá về thực trạng tạo động lực  tại Công ty được đưa ra  ở  bước 3, người viết nghiên cứu và đề  xuất các giải   pháp góp phần nâng cao động lực làm việc cho CBCC tại CHQ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong quá trình   thu thập dữ liệu sơ cấp, phương pháp định tính được thực hiện qua việc phỏng   vấn các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, các chuyên gia, các nhà lãnh đạo, phát  bảng hỏi với số lượng nhân viên các phòng ban và một số nhà quản lý, lãnh đạo  các khối văn phòng.
  15. 15 Thu thập số liệu sơ cấp: Số  liệu sơ  cấp được thu thập từ  việc khảo sát, phỏng vấn trực tiếp nhân  viên, các nhà lãnh đạo. Tác giả  sẽ  trình bày chi tiết việc tổ  chức khảo sát và   phỏng vấn ở phần sau, những nhân viên được phỏng vấn là những người có trình   độ  hiểu biết tương đối cao và có sự  sẵn sàng hợp tác tốt, được sàng lọc từ  các  bộ phận nghiệp vụ. Thu thập số liệu thứ cấp: Là tài liệu tham khảo mà tác giả  tổng hợp từ  những kết quả  nghiên cứu   trong các sách, bài báo, báo cáo…dưới dạng văn bản của các tác giả khác.  Nguồn dữ  liệu thứ  cấp chính bao gồm các tài liệu chính thức như  chỉ  thị,  nghị  quyết, quyết định, các quy hoạch do nhà nước cũng như  chính quyền tỉnh  Quảng Ninh liên quan đến quy hoạch và phát triển CHQ tỉnh Quảng Ninh. Những   tài liệu này rất quan trọng để bất kỳ kiến nghị nào được đề xuất trong luận văn   này đều không được xung đột với các định hướng và hướng dẫn trong các văn  bản pháp luật của Nhà nước. Số  liệu sơ  cấp cũng được thu thập từ  những văn kiện, báo cáo, thống kê  của cơ quan quản lý của CHQ. Những tài liệu lưu trữ về nhân sự của Cục cũng   là nguồn tài liệu phong phú. Tác giả cũng nghiên cứu các tài liệu về động lực làm  việc của nhân viên để có cái nhìn bao quát hơn về các nhân tố tạo động lực làm  việc cho người lao động nói chung và công chức Hải quan nói riêng. Thành phần tham gia nghiên cứu Thành phần tham gia nghiên cứu là nhân viên các phòng ban thuộc khối văn  phòng của CHQ Quảng Ninh. Tác giả đã phát ra hơn 100 bảng hỏi cho các nhân viên và các nhà quản lý về  các yếu tố  cấu thành cũng như  tác động tới động lực làm việc cho công chức   khối Hải quan của tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp chọn mẫu là phi ngẫu nhiên. Tác giả đã thu về 100 bảng hỏi, đây là một tỷ lệ  rất cao vì đặc điểm công   việc của nhân viên khối văn phòng CHQ rất bận và rất không muốn bị làm phiền  vì những việc bên ngoài. Có kết quả này vì tác giả và cộng sự đã kiên nhẫn trao   bảng hỏi cho từng nhân viên và chờ họ trả lời và thu lại ngay sau đó và hầu hết  các nhân viên đã trả lời hết các câu hỏi trong bảng hỏi. 
  16. 16 Phương pháp thu thập dữ liệu Hình thức phổ  biến để  thu thập dữ  liệu là thông qua bảng câu hỏi, phỏng  vấn và phân tích tài liệu. Nghiên cứu này đã sử  dung phương pháp định tính để  tận dụng nguồn dữ  liệu sơ  cấp và thứ  cấp cũng như  sử  dụng những phương  pháp sau đây để thu được những thông tin, dữ liệu cần thiết. Tác giả cũng thực hiện rất nhiều cuộc phỏng vấn không chính thức các nhà  lãnh đạo, các nhà nghiên cứu và đi thăm quan thực tế để  có thêm những dữ liệu   thực tế phục vụ cho nghiên cứu. Ngoài ra, qua nhiều cuộc hội nghị, hội thảo của các cơ quan Đảng, cơ quan  nhà nước và các tổ  chức chính trị, xã hội trên địa bàn huyện, tỉnh về  Hải quan  Quảng Ninh mà tác giả tham gia, bản thân tác giả cũng thu thập được một nguồn   thông tin rất lớn từ các cuộc họp ấy. Công cụ nghiên cứu được sử dụng Tác giả  đã tiến hành một cuộc điều tra dùng bảng hỏi đối với CBCC tại  CHQ tỉnh Quảng Ninh, trong đó người trả lời lựa chọn đánh giá theo thang likert  05 điểm. Bảng hỏi nhằm mục đích đánh giá xem đối tượng nhân viên là ai? Độ  tuổi? Số năm công tác? Vị trí công tác? Cũng bằng cách tìm hiểu đối tượng nhân   viên, nghiên cứu sẽ thảo luận và tìm ra những nhân tố tác động tới động lực làm  việc cho nhân viên công chức của CHQ, một trong những cơ sở để tác giả đưa ra   các đánh giá về  nhân tố  tạo động lực cho người lao động và đề  xuất các giải  pháp nhằm gia tăng động lực làm việc cho CBCC của CHQ Quảng Ninh. Xử lý dữ liệu và kết quả thống kê Sau khi thu bảng câu hỏi, lập bảng cho các dữ liệu, tác giả tiến hành tóm  tắt và xử lý những câu trả lời của những người tham gia. Để  dữ  liệu khảo sát hàng loạt bằng bảng hỏi có giá trị  và tin cậy, đối với  mỗi câu hỏi trong bản hỏi, người nghiên cứu đã sử  dụng Thang Likert 5 điểm,  bao gồm điểm đầu là rất tích cực và điểm cuối là rất tiêu cực. Những dữ liệu thu thập được sau đó được nhập vào phần mềm excel để xử  lý và sử dụng cho luận văn. 6. Kết cấu của luận văn
  17. 17 Ngoài phần mở  đầu và kết luận cũng như  phụ  lục và tài liệu tham khảo,   phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương chính như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực cho công chức Chương 2. Thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Cục Hải quan   tỉnh Quảng Ninh Chương 3. Giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại Cục Hải  quan tỉnh Quảng Ninh CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÔNG CHỨC 1.1. Những vấn đề chung về công chức 1.1.1. Khái niệm Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức  ở  các nước tư  bản  phương Tây vào nửa cuối thế kỷ XIX. Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có quan   niệm và định nghĩa khác nhau về công chức: Cộng hoà Pháp, định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển dụng,   bổ  nhiệm vào làm việc trong các công sở  gồm các cơ  quan hành chính công   quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung   ương và địa phương nhưng không kể  đến các công chức địa phương thuộc các   hội đồng thuộc địa phương quản lí”. Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là:  “Công chức nhà nướclà   những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên   phục vụ. Công chức gồm hai loại: ­ Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các   công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến   pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp.
  18. 18 ­ Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế  độ  thường nhiệm, do   cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lí căn cứ vào Điều lệ công chức.   Họ  chiếm tuyệt đại đa số  trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán   triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật” Ở  Việt Nam, ngày 20­5­1950 Chủ tịch Hồ  Chí Minh kí Sắc lệnh số  76/SL  về Quy chế công chức, tại Điều I, mục 1 công chức được định nghĩa là: " Những   công dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để  giữ  một vị  trí   thường xuyên trong các cơ  quan của Chính phủ   ở  trong hay ngoài nước”.  Ngày  26­12­1998, Uỷ  ban Thường vụ  Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ, công   chức, gồm 7 chương, 48 điều. Trước yêu cầu củng cố  và nâng cao chất lượng  đội ngũ công chức nhằm đáp  ứng yêu cầu thời kì mới, cho đến nay Uỷ  ban  Thường vụ Quốc hội đã 2 lần sửa đổi, bổ  sung một số  điều của Pháp lệnh cán   bộ, công chức. Pháp lệnh cán bộ, công chức (được sửa đổi, bổ  sung năm 2003) là sự  điều  chỉnh chung đối với cả cán bộ, công chức làm trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;  công chức trong các cơ quan nhà nước; công chức xã, phường, thị trấn; viên chức   trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Sở dĩ như vậy là do hệ thống chính trị  nước ta dựa trên nguyên tắc cơ bản: “Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”; Hệ  thống chính trị của nước ta là hệ thống các tổ chức mà qua đó nhân dân lao động  thực hiện quyền lực chính trị  của mình. Hệ  thống đó bao gồm: Đảng cộng sản  Việt Nam; Nhà nước Việt Nam; Mặt trận Tổ  quốc; Đoàn thanh niên; Hội phụ  nữ... Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển   dụng, sử  dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công  chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ. Luật này được Quốc Hội thông   qua ngày 13/11/2008. Nội dung của Luật Cán bộ, công chức có những quy định cụ  thể  về  nghĩa  vụ, quyền của cán bộ, công chức; đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công  
  19. 19 chức; những việc cán bộ, công chức không được làm; những quy định riêng cho  cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp   huyện; các quy định về  ngạch công chức; đào tạo, bồi dưỡng công chức; điều  động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức;  đánh giá công chức; thôi việc, nghỉ  hưu đối với công chức; những quy định đối   với cán bộ, công chức cấp xã; quản lý cán bộ, công chức; các điều kiện bảo đảm  thi hành công vụ; thanh tra công vụ; khen thưởng và xử lý vi phạm. Luật Cán bộ, công chức 2008   có hiệu lực thi hành từ  ngày 01/01/2010 và  thay thế Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa   đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm   2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức  ngày 29 tháng 4 năm 2003. Như  vậy, mỗi một quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau  về  công chức. Mặc dù có sự  khác nhau, song nhìn chung các quan niệm, định  nghĩa đều cho rằng một người lao động tại một quốc gia nào đó nếu có đủ  các   đặc trưng sau đây đều là công chức: Là công dân của quốc gia đó; Được tuyển  dụng vào làm việc trong các cơ  quan nhà nước; Được xếp vào ngạch; Được   hưởng lương từ  ngân sách nhà nước; Được quản lí thống nhất và được điều   chỉnh bằng Luật riêng; Thừa hành các quyền lực nhà nước giao cho, chấp hành  các công vụ của nhà nước. Đội ngũ công chức là bộ  phận quan trọng trong nền hành chính của một  quốc gia. Sự ra đời, phát triển của công chức là sự  phát triển và hoàn thiện của   nhà nước pháp quyền. Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì càng cần một đội ngũ  công chức có năng lực, trình độ  chuyên môn cao bấy nhiêu để  đảm bảo quản lí   và thúc đẩy xã hội phát triển. 1.1.2. Phân loại công chức Việc phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lí nguồn  nhân lực. Phân loại công chức giúp cho việc xây dựng quy hoạch đào tạo công 
  20. 20 chức đúng đối tượng theo yêu cầu công việc, đưa ra những căn cứ cho việc xác   định biên chế  một cách hợp lí và là tiền đề  cho việc đề  ra những tiêu chuẩn  khách quan trong việc tuyển dụng công chức, xác định cơ cấu tiền lương hợp lí.   Phân loại công chức còn giúp cho việc tiêu chuẩn hoá, cụ thể hoá việc sát hạch,   đánh giá thực hiện công việc của công chức. Theo Luật Cán bộ công chức, cán bộ, công chức được phân thành 4 loại: Hình 1.1. Phân loại công chức  (Nguồn: Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội) Theo Luật cán bộ  công chức số  22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008   của Quốc hội tại Điều 42, đội ngũ công chức được phân loại như sau: (1) Phân loại theo ngạch công chức: Loại A gồm những người được bổ  nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; Loại B gồm những   người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; Loại C  gồm những người được bổ  nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;   Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương  và ngạch nhân viên. (2). Phân loại theo vị trí công tác:  Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản   lý; Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. 1.1.3. Vai trò của đội ngũ công chức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2