intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng, chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu và hình thái tế bào gan ở chim Cút

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định được mức độ ảnh hưởng của việc bổ sung bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng, chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa máu và hình thái tế bào gan ở chim cút. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng, chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu và hình thái tế bào gan ở chim Cút

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ THỊ HUYỀN ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG BỘT LÁ SẮN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HÓA MÁU VÀ HÌNH THÁI TẾ BÀO GAN Ở CHIM CÚT Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 6.42.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. TỪ QUANG TÂN Thái Nguyên, năm 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được gi rõ nguồn gốc. Tác giả Vũ Thị Huyền i
  3. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn TS. Từ Quang Tân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của TS. Từ Quang Tân – thầy giáo hướng dẫn; các thày, cô giáo khoa Sinh học và các cán bộ phòng Đào tạo (bộ phận sau đại học) đã giúp đỡ tôi trong suốt đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ viên chức của phòng thí nghiệm, Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân trong gia đình đã tạo điều kiện động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Thái nguyên, tháng5 năm 2016 Tác giả Vũ Thị Huyền ii
  4. MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan ................................................................................................. i Lời cảm ơn.................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt ............................................................................. iv Danh mục bảng............................................................................................. v Danh mục hình ............................................................................................ vi MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng................... 3 1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng .................................................................. 3 1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm.................. 3 1.2. Vài nét về chim cút............................................................................... 7 1.2.1. nguồn gốc, vị trí phân loại chim cút................................................... 7 1.2.2. Tính chất lý học, chức năng các thành phần chính của máu chim cút........ 8 1.2.3. Vai trò của gan đối với cơ thể sống ................................................. 17 1.3. Giới thiệu về cây sắn .......................................................................... 18 1.3.1. Tên khoa học và nguồn gốc phân bố................................................ 18 1.3.2. Thành phần hóa học của lá sắn ........................................................ 19 1.3.3. Độc tố HCN và phương pháp khử HCN trong sắn ........................... 19 1.4. Sắc tố trong bột lá thực vật ................................................................ 21 1.4.1. Giới thiệu chung về sắc tố ............................................................... 21 1.4.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi......................................................... 22 1.4.3 Vai trò của sắc tố đối với vật nuôi .................................................... 25 1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................... 28 1.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................... 29 Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 30 2.1. Đối tượng. địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................... 30 iii
  5. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 30 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 30 2.1.3. Thời gian nghiên cứu....................................................................... 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 30 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu phân lô so sánh ........................................ 30 2.2.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................... 31 2.2.3. Phương pháp làm tiêu bản nhuộm H.E ............................................ 33 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 34 2.3. Cách lựa chọn chim cút thí nghiệm .................................................... 34 2.4. Cách chế biến bột lá sắn thin nghiệm.................................................. 34 2.5. Cách lấy mẫu thí nghiệm .................................................................... 34 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36 3.1. Ảnh hưởng của bôt lá sắn đến sinh trưởng của chim cút ..................... 36 3.1.1. Ảnh hưởng của bôt lá sắn đến tỷ lệ nuôi sống của cim cút............... 36 3.1.2. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến sinh trưởng tích lũy của chim cút qua các tuần tuổi .............................................................................................. 37 3.1.3. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến sinh trưởng tuyệt đối của chim cút qua các tuần tuổi .............................................................................................. 39 3.1.4. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến sinh trưởng tương đối....................... 41 3.1.5. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến tiêu thụ thức ăn của chim cút............ 43 3.2. Ảnh hưởng của BLS đến chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu của chim cút . 44 3.2.1. Số lượng hồng cầu, bạch cầu .......................................................... 44 3.2.2. Ảnh hưởng của BLS đến hàm lượng protein và các tiểu phần protein huyết thanh................................................................................................ 45 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 49 5.1. Kết luận.............................................................................................. 49 5.2. Đề nghị............................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 50 PHỤ LỤC.................................................................................................... 54 iv
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. ATP Axit adenozin triphotphoric 2. BLS Bột lá sắn 3. CP Protein thô 4. CS Cộng sự 5. ĐC Đối chứng 6. ĐCP Đicacbonphotphat 7. g Gam 8. Hb Hemoglobin 9. HCN cyanhydric 10. BLS Khẩu phần bột lá sắn 11. KPCS Khẩu phần cơ sở 12. mg miligam 13. TN Thí nghiệm 14. VCK Vật chất khô iv
  7. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Nhiệt độ thích hợp đối với chim cút non......................................... 6 Bảng 1.2. Thời gian chiếu sáng thích hợp cho chim cút ở từng độ tuổi (giờ)..... 7 Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................. 30 Bảng 2.2. Thành phần nguyên liệu trong khẩu phần ăn của chim cút............ 31 Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn chim cút qua các ngày tuổi (%) .............. 36 Bảng 3.2. Khối lượng của chim cút qua các tuần tuổi (g/con/tuần)............... 38 Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của chim cút qua các tuần tuổi (g/con/ngày).... 40 Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của chim cút qua các ngày tuổi (%) .......... 42 Bảng 3.5. Tiêu thụ thức ăn của chim cút thí nghiệm (g/con/ngày) ................ 43 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của BLS đến số lượng hồng cầu. bạch cầu ở chim cút ....44 Bảng 3.7. Hàm lượng protein và các tiểu phần protein huyết thanh (g/L) ..... 45 v
  8. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của chim cút ....................................... 39 Hình 3.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của chim cút ..................................... 41 Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của chim cút .................................... 43 Hình 3.4. Cấu trúc vi thể gan chim cút (phương pháp nhuộm màu H.E)....... 48 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi ở nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng, trong đó chăn nuôi gia cầm đóng một vị trí quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm thịt, trứng cho xã hội. Ở một số nước trên thế giới, việc sản xuất bột lá thực vật cung cấp làm thức ăn cho gia súc, gia cầm trở thành một ngành công nghiệp chế biến như: Thái Lan, Ấn Độ, Colombia … Các loại thực vật được trồng để sản xuất bột lá như: keo dậu, cỏ stylo, bèo hoa dâu …Ở nước ta khoảng mười năm gần đây, người chăn nuôi chủ yếu sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh trong chăn nuôi gia súc và gia cầm, nhưng trong thức ăn đó hầu như không có bột lá thực vật. Hiện nay, nước ta có nhiều dự án nghiên cứu sử dụng protein thực vật thay thế một phần hoặc hoàn toàn protein động vật trong chăn nuôi gia cầm sạch như: sử dụng ngô giàu protein, các loại đậu đỗ, sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, không dùng các chất kích thích tăng trọng để đảm bảo không có bất kì hoá chất nào tồn dư trong thịt. Từ lâu, sắn đã là một cây lương thực quan trọng và được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Tại Việt Nam có khoảng 560.000 ha trồng sắn với khoảng 5 tấn bột ngọn lá thu được lúc thu hoạch củ. Mặt khác, cây sắn sau khi thu hoạch có khả năng tái sinh cao, năng suất chất xanh lớn, lá sắn giàu dinh dưỡng đặc biệt là protein. Qua nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho thấy rằng, khi cho vật nuôi ăn khẩu phần có bột lá sắn thì khả năng sinh trưởng và sản xuất cao hơn so với khẩu phần ăn không có bột lá sắn. Tuy nhiên, lá sắn có chứa HCN gây ảnh hưởng đến chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu và đặc điểm hình thái tế bào gan. Xuất phát từ thực tế trên. Tôi tiến hành đề tài: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng, chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu và hình thái tế bào gan ở chim cút”. 1
  10. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được mức độ ảnh hưởng của việc bổ sung bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng, chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa máu và hình thái tế bào gan ở chim cút. 3. Nội dung nghiên cứu - Khảo sát ảnh hưởng của bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng của chim cút. - Nghiên cứu ảnh hưởng của bột lá sắn đến một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu: + Số lượng hồng cầu (triệu/mm3) + Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3) + Hàm lượng huyết sắc tố (g%) + Protein toàn phần: + Albumin huyết thanh (g%) + Globulin huyết thanh (g%) + Hệ số A/G trong huyết thanh. - Nghiên cứu ảnh hưởng của bột lá sắn đến hình thái tế bào gan. 4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành khoa học thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi những thông tin cơ bản về việc sử dụng bổ sung BLS trong chăn nuôi chim cút. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Các trang trại chăn nuôi chim cút có cơ sở khoa học để phối trộn BLS vào khẩu phần ăn của chim cút đạt hiệu quả kinh tế cao. 2
  11. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Ơ 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng 1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng Sinh trưởng là quá trình diễn ra đồng thời liên tục trong cơ thể động vật cũng như trong gia cầm. Có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm sinh trưởng: Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, cũng có khi tăng khối lượng không phải tăng trưởng. (Ví dụ: có trường hợp tăng khối lượng chủ yếu là tích mỡ và nước chứ không có sự phát triển của mô cơ). Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của các tế bào mô cơ [16]. Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác [23]. “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước” [11]. Sinh trưởng của gia súc luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm 1.1.2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm di truyền của dòng, giống tới sinh trưởng Di truyền là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cơ thể gia súc, gia cầm. Có gen ảnh hưởng đến sự phát 3
  12. triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ, sự khác nhau về khối lượng cơ thể gia cầm là rất lớn [10]. 1.1.2.2. Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do yếu tố tính biệt quy định. Chim đực bé hơn chim mái. Biến dị di truyền về tốc độ mọc lông phụ thuộc vào giới tính, những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao [30]. Đối với gia cầm để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi cần tách và nuôi riêng theo giới tính. Người ta thường phân biệt giới tính chim cút sau 2 tuần tuổi khi các khác biệt về giới tính bắt đầu được biểu lộ. Cùng với tính biệt, tốc độ mọc lông cũng ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng sinh trưởng của chim cút. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã xác định trong một giống. cùng tính biệt những cá thể nào có tốc độ mọc lông nhanh đồng thời cũng có khả năng nhanh và phát triển nhanh. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng di truyền liên kết với giới tính [1]. 1.1.2.3. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng tới sinh trưởng Dinh dưỡng là một khâu rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chế độ dinh dưỡng không những có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sinh trưởng mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Tương quan giữa tăng trọng của chim cút và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao. Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axít amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần thức ăn cho chim cút 4
  13. phải được tính toán cân đối trên cơ sở nhu cầu đinh dưỡng của gia cầm và đây là một trong những vấn đề cơ bản. Để phát huy khả năng sinh trưởng của chim cút cần phải cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, các axit amin với năng lượng [23]. Thức ăn có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển của gia súc, gia cầm. Cho ăn khẩu phần đầy đủ chất dinh dưỡng theo từng giai đoạn sẽ thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát dục. Ngược lại, nếu thức ăn thiếu protein, vitamin, khoáng thì quá trình sinh trưởng sẽ chậm lại [11]. Như vậy, thông qua cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu của một số nhà chuyên môn, có thể nói chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng khá lớn đối với khả năng sinh trưởng của chim cút. 1.1.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ tới sinh trưởng Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh. Nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát triển ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm. Trong các giai đoạn sinh trưởng của chim cút thì giai đoạn chim non là giai đoạn chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất về nhiệt độ. Nhiệt độ của môi trường khác nhau, ở các giai đoạn khác nhau trong năm thì mức độ tiêu thụ thức ăn của chim cút cũng khác nhau. Nhiệt độ quá cao làm cho chim cút sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn. Giữa nhiệt độ môi trường và nhu cầu năng lượng của gia cầm có mối tương quan nghịch. Trong điều kiện khí hậu nước ta, chim cút nuôi vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 – 15%. Điều đó lí giải như sau: Khi nhiệt độ môi trường cao, khả năng thu nhận thức ăn của gia cầm giảm. 5
  14. Do đó, căn cứ vào nhiệt độ môi trường của từng giai đoạn mà ta có thể điều chỉnh thức ăn và kĩ thuật chăm sóc nuôi dưỡng cho phù hợp. Do vậy, trong điều kiện khí hậu nước ta, căn cứ vào nhiệt độ môi trường từng giai đoạn, tuỳ mùa vụ mà ta điều chỉnh chế độ thức ăn, nước uống, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng cho phù hợp. Bảng 1.1. Nhiệt độ thích hợp đối với chim cút non Tuần tuổi Nhiệt độ (0C) Thời gian chiếu sáng/ngày 0–1 34 – 35 24 giờ 1–2 32 – 33 Ban đêm hoặc trời lạnh 2–3 30 – 31 Ban đêm hoặc trời lạnh 3–4 28 – 29 Ban đêm hoặc trời lạnh 4–5 28 – 29 Ban đêm hoặc trời lạnh 1.1.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố ẩm độ và độ thông thoáng tới sinh trưởng Ẩm độ cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm. Ẩm độ của không khí quá cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí độc sinh ra nhiều, thức ăn ẩm mốc là môi trường thuận lợi để vi khuẩn, nấm mốc gây bệnh phát triển. Nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao chim non dễ mất nhiệt cảm lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, độ ẩm cao làm cho gia cầm thải nhiệt khó khăn dẫn đến bị chết. Nước ta là một nước nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Do đó chúng ta phải luôn giữ được độ thông thoáng trong chuồng nuôi nhằm giảm ẩm độ, tăng cường lượng khí O2 được thuận lợi, đảm bảo cho quá trình sinh trưởng của chim cút và giảm khả năng gây bệnh. 6
  15. 1.1.2.6. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì chim cút rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Theo nguyên tắc thì thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng lượng thức ăn tiêu thụ, kích thích cho cơ thể phát triển nhưng lại làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Rút ngắn thời gian chiếu sáng sẽ có tác dụng ngược lại. Do vậy việc điều chỉnh thời gian chiếu sáng sao cho phù hợp là rất cần thiết. Bảng 1.2. Thời gian chiếu sáng thích hợp cho chim cút ở từng độ tuổi (giờ) Giờ chiếu sáng Tuần trong một ngày Phương pháp Mục đích tuổi (giờ) Ban đêm, trời lạnh, Để cung cấp nhiệt và 0 – 1 24 mưa để chim non ăn được nhiều Ban đêm, trời lạnh, Cung cấp nhiệt và cho 1 –2 24 mưa chim ăn Ban đêm nhưng thời Hạn chế sự phát dục 2 – 3 16 gian giảm bớt (đẻ) sớm Không chiếu sáng vào Hạn chế đẻ sớm 3 – 4 12 ban đêm Không chiếu sáng vào Hạn chế đẻ sớm 4 – 5 12 ban đêm 1.2. Vài nét về chim cút 1.2.1. nguồn gốc, vị trí phân loại chim cút Chim cun cút, gọi tắt là chim cút, có nguồn gốc ở châu Á, chúng sống thích hợp ở những vùng khí hậu ấm áp và hơi nóng. Lần đầu tiên giống này 7
  16. được thuần hoá ở Nhật bản từ thế kỷ thứ XI. Lúc đầu người ta thuần hoá chúng để nuôi như một loài chim cảnh và chim hót, mãi đến năm 1900, cút Nhật bản mới được nuôi để lấy thịt và trứng ăn, sau đó nhanh chóng lan sang nhiều nước trên thế giới. Phân loại khoa học: Chim cút thuộc giới (regnum): Động vật (Animalia). Ngành (phylum): Có xương sống (Chordata). Lớp (class): Chim (Aves). Bộ (ordo): Gà (Galliformes). Họ (familia): Trĩ (Phasianidae). Chim cút có nhiều giống khác nhau, chuyên thịt hoặc chuyên trứng, có giống chuyên nuôi để phục vụ săn bắn, như giống cút Bobwhile, có giống nuôi để làm cảnh, nghe hót như giống cút Singing quail. Ở châu Mĩ có nhiều giống, nhưng nuôi để lấy thịt và trứng thì chủ yếu vẫn là chim cút Nhật Bản tên khoa học là “Corturnix japonica”. có đặc điểm dễ nuôi, sức kháng bệnh cao, đẻ nhiều trứng và thời gian khai thác dài. Kích thước cơ thể từ 155- 240 gam, chim đực nhỏ hơn chim mái, biết gáy, chim cút đực khi trưởng thành có một u lồi ở hậu môn đây là những đặc điểm để phân biệt chim cút đực và chim cút mái. Chim cút mái đẻ nhiều trứng (300 - 340 trứng/ năm), chim mái bắt đầu đẻ trứng từ 39 - 40 ngày, thời gian ấp nở của trứng cút là 16 ngày. Cút con mới nở tương đối cứng cáp, chúng có nhu cầu sưởi ấm cao hơn gà, vịt. Nuôi cút con tới 25 ngày tuổi thì thay khẩu phần bằng thức ăn nuôi cút thịt. Cút thịt nuôi đến 40- 45 ngày tuổi có thể bán, nặng 120 - 160g. 1.2.2. Tính chất lý học, chức năng các thành phần chính của máu chim cút Máu cùng limpho và dịch mô tạo thành môi trường bên trong của cơ thể, có thành phần và tính chất lý – hóa tương đối ổn định, nhờ đó các điều kiện cần thiết cho hoạt động sống của tế bào và mô được đảm bảo. 8
  17. Máu thực hiện chức năng vận chuyển. điều tiết dịch thể (bằng hormon), bảo vệ (bằng bạch cầu. kháng thể…), giữ nhiệt, ổn định áp suất thẩm thấu và độ pH trong cơ thể. Máu chiếm tỷ lệ 10 – 13% so với khối lượng cơ thể chim con, khoảng 8.5 – 9% chim trưởng thành. Nếu bị mất nhanh khoảnh 1/4 – 1/3 số máu, chim sẽ chết. Thành phần máu phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể, tuổi, giới tính, điều kiện môi trường và các yếu tố khác. Trong máu chim có 14.4% chất khô, của chim trưởng thành có 15.6 – 19.7%. Tỷ trọng của máu chim là 1.05 – 1.06. Tỷ trọng máu có thể tăng lên khi máu bị đặc lại và giảm đi khi bị thiếu máu. Độ nhớt của máu chim trung bình bằng 5 (4.7 – 5.5) nó phụ thuộc vào số lượng hồng cầu, nồng độ protein và muối. Tăng độ nhớt thường gặp khi cơ thể bị mất nước. Ví dụ khi bị ỉa chảy hoặc khi tăng số lượng hồng cầu, Khi tăng độ nhớt của máu, huyết áp tăng và giảm sự khuếch tán nước từ mao quản ra các mô, áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào nồng độ các muối tan trong đó, trước hết là muối Natri clorua. Trong máu và các mô, áp suất thẩm thấu tạo thành chủ yếu do NaCl, dung dịch 0.9% NaCl tương ứng với áp suất thẩm thấu máu của động vật có vú được tính là dung dịch sinh lý, áp suất thẩm thấu của chim bằng dung dịch 0.93% NaCl. Độ pH: đối với chim, pH thường nằm trong khoảng 7.42 – 7.56. Dựa theo mức kiềm dự trữ trong máu có thể đoán được sức đề kháng của cơ thể, cường độ của các quá trình sinh lý. Sự dao động lượng kiềm dự trữ trong máu phụ thuộc vào sự thay đổi trạng thái sinh lý của cơ thể. Lượng protein trong huyết thanh chim tăng lên theo quá trình sinh trưởng, cao nhất ở thời gian đầu của giai đoạn đẻ trứng. 9
  18. Protein chứa trong huyết thanh bao gồm các tiểu phần: Albumin, β – globulin, γ - globulin… Protein huyết thanh và cấu tử của nó là những chỉ tiêu quan trọng trong trao đổi chất ở gia súc, gia cầm. Chúng có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình sinh trưởng, phát triển, tính năng sản xuất và đặc điểm di truyền của giống. Hàm lượng protein huyết thanh không phải là một hằng số đặc trưng mà trong quá trình sinh trưởng, phát triển nó biến động và phụ thuộc nhiều yếu tố: tuổi, thể trọng, năng suất, hướng sản xuất, phẩm giống, ưu thế lai… Tỷ số albumin/globulin (hệ số protein) phụ thuộc vào lứa tuổi và sức sản xuất của chim, Ngoài protein ra, trong huyết tương còn có các hợp chất Nitơ phi protein: ure, acid uric, ammoniac, creatin, creatinin, chúng được gọi chung là nito cặn, có nồng độ tương đối lớn trong máu chim (44mg%). Trong máu chim còn có các chất hữu cơ khác: gluxit, lipit và sản phẩm trung gian của quá trình phân giải các chất này. Bột đường gồm glycogen và glucose. Nồng độ glucose ở chim cao hơn ở động vật có vú tới 1.5 – 2 lần. Hàm lượng glycogen và axit adenozin triphotphoric (ATP) trong máu chim tăng lên theo quá trình phát triển. Ở chim 1 ngày tuổi. nồng độ của ATP là 2.4 – 4.9mg%, glycogen 24 – 27mg%, ở 150 ngày tuổi tương ứng là 7.8 – 9.4mg% và 45 – 52mg%. Các loại lipit trong máu tồn tại dưới dạng mỡ trung tính, axitbéo, photphatit, cholexterin và các este của cholexterin. Khối lượng mỡ trung tính trong huyết tương chim không quá 0.1– 0.15%. Ở chim đẻ, hàm lượng lipit lớn hơn ở chim chưa đẻ và chim trống, hàm lượng lipit tăng sau khi rụng trứng. Các hormon hướng tuyến sinh dục có tác dụng làm tăng lipit trong máu. Lượng canxi trong máu của chim đẻ lớn hơn so với gia súc. Phần lớn canxi trong máu nằm ở huyết thanh (10 – 12mg%), phần nhỏ trong hồng cầu. 10
  19. Trong huyết thanh, canxi có 2 dạng: bị khuyếch tán (60 – 65%) và không bị khuyếch tán (34 – 40%). Sự phân biệt này liên quan đến khả năng của canxi đi qua màng siêu lọc (các màng tế bào). Phần lớn canxi bị khuyếch tán nằm dưới dạng ion (Ca2+) và phần nhỏ (15%) liên kết với bicacbonat, xitrat và photphat. Canxi không bị khuyếch tán liên kết với protein huyết thanh – anbumin và globulin. Canxi có thể được giải phóng khỏi các liên kết này dưới dạng ion. Lượng canxi không bị khuyếch tán trong huyết tương có thể thay đổi phụ thuộc vào hàm lượng protein trong đó, chủ yếu là anbumin. Hàm lượng ion canxi trong huyết tương và dịch mô tương đối ổn định, phụ thuộc vào lứa tuổi và sức sản xuất của chim, vào lượng canxi trong khẩu phần thức ăn. Ở chim chưa đẻ, trong máu đạt 9 – 12mg% canxi. Trong huyết tương chim chưa đẻ đạt trung bình 20 – 26mg% canxi. Trong thời gian trứng rụng, khi có tác động của hormon tuyến yên và buồng trứng, lượng canxi có thể tăng lên tới 35mg%. Sau khi đẻ trứng, lượng canxi trong máu giảm xuống 12 – 15mg%. Ở chim non, hàm lượng canxi trong máu thay đổi không lớn, khi trong khẩu phần thức ăn thiếu canxi, hàm lượng canxi trong máu chim non giảm xuống nhanh. Photpho trong máu chim thường ở dạng các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Tỉ lệ giữa 2 dạng này là 8:1 – 10:1. Photpho vô cơ hầu hết nằm trong huyết tương và phần lớn ở dạng ion. Hàm lượng photpho vô cơ trong huyết thanh chim thay đổi tương đối lớn, phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất và photpho trong thức ăn. Người ta nhận thấy sự giảm dần nồng độ photpho trước thời kỳ sinh sản. Photpho hữu cơ gồm photpholipit, photpho tan trong axit và photphonucleotit. Ngoài ra, còn có photpho của axit phitin trong hồng cầu có nhân và photpho của ATP. Gần đến thời kì thay lông. hàm lượng photpho giảm xuống nhanh. Trước và trong thời gian đẻ trứng, lượng photpho tổng số trong máu tăng lên. 11
  20. Cần thận trọng khi dùng các chỉ số nồng độ Ca, P trong máu để đánh giá tình trạng dinh dưỡng các nguyên tố này của chim vì chúng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và có biên độ dao động lớn. Trong máu chim có nitriclorua. phân li ra thành cation Na+ và anion Cl- ,Cation K+ có một lượng nhỏ trong huyết tương. Nồng độ các ion này trong huyết tương chim cũng tương tự như ở động vật có vú. Ion natri và clo trong huyết tương nhiều hơn còn ion kali trong hồng cầu nhiều hơn. Như trên đã nói, các bicacbonat và photphat của natri và kali tham gia vào thành phần các hệ thống đệm của máu, giữ cân bằng axit – kiềm. Việc thải các chất thừa. chủ yếu là NaCl là do thận, song ở chim cường độ thải ion Na+ qua thân kém hơn so với động vật có vú. Vì vậy, khi lượng muối này quá nhiều, nồng độ Natri trong máu tăng lên, dẫn tới rối loạn hô hấp, hạ huyết áp, và co giật… Chim bị ngộ độc muối thường chết trong vòng vài phút. Vì vậy, cần hết sức chú ý đến nồng độ NaCl trong thức ăn cho chim, nhất là trong bột cá. * Hồng cầu Hồng cầu là loại tế bào có nhiều nhất trong máu, có chức năng vận chuyển O2 và CO2. Nhân hồng cầu ở gia cầm là tác nhân hạn chế chức năng này. Số lượng và kích thước hồng cầu phụ thuộc vào loài, giống, tuổi gia cầm, mùa vụ. Hồng cầu chứa 60% nước, 40% vật chất khô, hemoglobin chiếm khoảng 1/3 khối lượng, 3 - 8% các protein khác; 0.5% cexitin; 0.3% cholesteron; các muối khoáng trong hồng cầu chủ yếu là kali [8]. Thời kỳ bào thai, hồng cầu sinh ra ở lách và các đảo huyết, về sau tủy xương làm nhiệm vụ đó. Sau hàng loạt biến đổi, thành thục, hồng cầu được đưa vào hệ thống tuần hoàn. Hồng cầu gia súc hầu hết là hình cầu không nhân, hơi lõm hai mặt. Hồng cầu gia cầm nói chung và gà nói riêng có hình bầu dục, không lõm, nhân lớn hình hạt vừng. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1