intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xây dựng Danh lục thực vật ngành Ngọc lan tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế; phân tích, đánh giá tính đa dạng các họ, các loài thuộc ngành Ngọc lan tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế; đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ngành Ngọc lan tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ***** TRẦN BÍCH THỦY NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THUỘC NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA) TẠI KHU BẢO TỒN SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Hà Nội, 2017
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ***** TRẦN BÍCH THỦY NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THUỘC NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA) TẠI KHU BẢO TỒN SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 60420111 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ TIẾN CHÍNH Hà Nội, 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Tiến Chính, đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ đó. Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, phòng Đào tạo sau đại học, phòng Quản lý bộ sưu tập mẫu vật, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, các thày, cô giáo giảng dạy lớp cao học K19 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Nghiên cứu này được sự hỗ trợ kinh phí bởi Đề tài KHCN thuộc các hướng ưu tiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (mã số VAST.04. 09/ 18-19). Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên, cổ vũ tôi hoàn thành khóa học Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Trần Bích Thủy
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Tác giả luận văn Trần Bích Thủy
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình MỞ ĐẦU…………………………………................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………….. 3 1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới..………………………………….... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam...………………………………….. 4 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ……………………............................... 11 1.3.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………...... 11 1.3.1.1. Vị trí-Địa hình………………………………………………......... 11 1.3.1.2. Khí hậu, thuỷ văn ……………………………………………........ 13 1.3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ………………………………….................. 14 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội …………………………………………... 15 1.3.2.1. Dân số, dân tộc ………………………………………………….... 15 1.3.2.2. Đặc điểm kinh tế …………………………………………………. 16 1.3.2.3. Cơ sở hạ tầng…………………………………………………....... 20 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………………………..................... 22 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu…………………………………….... 22 2.2. Nội dung nghiên cứu………………………………………………..... 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………... 22 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………. 24 3.1. Xây dựng Danh lục thực vật ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). …… 24
  6. 3.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành……………………………….......... 24 3.3. Đa dạng ở bậc dưới ngành (bậc họ và bậc chi) ……………….......... 26 3.3.1. Đa dạng bậc họ…………………………………………………….. 26 3.3.2. Đa dạng bậc chi …………………………………………………… 29 3.4. Các loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng, quý hiếm ……………… 31 3.5. Mô tả một số loài thực vật nằm trong Sách Đỏ Việt Nam tại KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế………………………………………….............. 34 3.5.1. Tên khoa học: Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pitard …………… 34 3.5.2. Tên khoa học: Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. …………… 36 3.5.3. Tên khoa học: Parashorea stellata Kurz. …………………………. 37 3.5.4. Tên khoa học: Anoectochilus acalcaratus Aver …………………... 38 3.5.5. Tên khoa học: Paphiopedilum appletonianum (Gower) Rolfe ……. 40 3.5.6. Tên khoa học: Stephania cepharantha Hayata ……………………. 41 3.5.7. Tên khoa học: Ardisia silvestris Pitard …………………………… 43 3.6. Các giải pháp đề xuất nhằm bảo tồn đa dạng thực vật tại KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế ……………………………….................................. 45 3.6.1. Tình trạng và các mối đe dọa làm suy giảm ĐDTV ……………….. 45 3.6.2. Nguyên nhân suy giảm ĐDTV tại KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế .... 45 3.6.3. Các giải pháp bảo tồn ĐDTV tại KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế ..... 46 3.6.3.1. Giải pháp tổ chức ……………………………............................... 46 3.6.3.2. Giải pháp bảo vệ rừng…………………………............................. 46 3.6.3.3. Giải pháp phục hồi rừng ……………………………................... 48 3.6.3.4. Giải pháp nghiên cứu khoa học ……………………………......... 49 3.6.3.5. Giải pháp về sinh kế, nâng cao nhận thức người dân ……........... 49 3.6.3.6. Các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư và năng lực nghiên cứu khoa học ……………………………................................. 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………................................. 51 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DLĐVN Danh lục Đỏ Việt Nam DLĐTG Danh lục Đỏ Thế giới ĐDSH Đa dạng sinh học ĐDSV Đa dạng sinh vật HST Hệ sinh thái KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên VGQ Vườn quốc gia SĐVN Sách Đỏ Việt Nam IUCN The International Union for Conservation of Nature and Nature Resource (Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế) WWF World Wide Fund For Nature (Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên) UBND Uỷ ban nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất trong KBT Sao La………………….. 13 Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất 4 xã vùng đệm KBT Sao La……….. 17 Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế……………………………. 25 Bảng 3.2. Mười họ đa dạng nhất của thực vật ngành Ngọc lan tại KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế……………………………………... 27 Bảng 3.3. Mười chi đa dạng nhất của Ngọc lan tại KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế …………………………………………………… 29 Bảng 3.4. Nguồn gen thực vật ngành Ngọc lan có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, ở KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế................................................................. 31
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ KBT Sao La, Thừa Thiên-Huế……………………….. 14 Hình 3. 1. Sự phân bố các taxon ngành Ngọc lan tại KBT Sao La……………… 25 Hình 3.2. Các họ có nhiều loài nhất tại khu vực nghiên cứu..................... 28 Hình 3.3. Các chi có nhiều loài nhất tại khu vực nghiên cứu......................... 30 Hình 3.4. Số họ, chi, loài trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại khu vực nghiên cứu và số họ, chi, loài có trong Sách Đỏ Việt Nam……………………………………..….................................... 33 Ảnh 1. Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pitard ..................................... 35 Ảnh 2. Codonopsis javanica (Blume) Hook.f…………………………. 37 Ảnh 3. Parashorea stellata Kurz …………………………………...... 38 Ảnh 4. Anoectochilus acalcaratus Aver .......................................................... 39 Ảnh 5. Paphiopedilum appletonianum (Gower) Rolfe ……….............. 41 Ảnh 6. Stephania cephaantha Hayata ……………………………........ 42 Ảnh 7. Ardisia silvestris Pitard ……………………………….............. 44
  10. 1 MỞ ĐẦU Việt Nam được xem là một quốc gia có diện tích rừng tự nhiên khá lớn trong vùng Đông Nam Á với hệ sinh thái phong phú và đa dạng. Trong những năm gần đây diện tích rừng tự nhiên và đa dạng sinh học bị suy giảm mạnh, chủ yếu do việc phá rừng, khai thác rừng tự nhiên không đúng quy trình và bất hợp pháp. Việc nghiên cứu đa dạng sinh học và phân loại học là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Nghiên cứu về phân loại giúp chúng ta hiểu biết rõ về thành phần, tính chất của các loài trong hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng, nhằm xây dựng chiến lược và đề xuất các giải pháp về khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật một cách bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và các hiện tượng thiên tai cực đoan, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, mang lại lợi ích lâu dài cho con người. Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế được thành lập theo Quyết định số 2020/QĐ-UB ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên-Huế. Từ khi được thành lập, hệ thực vật Khu bảo tồn (KBT) Sao La, Thừa Thiên-Huế chưa được nghiên cứu nhiều và cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về đa dạng thực vật một cách khoa học và đầy đủ, dựa trên cơ sở điều tra thu thập tư liệu và mẫu vật tại thực địa. Việc nghiên cứu, điều tra đánh giá đa dạng sinh vật (ĐDSV) nói chung và thực vật nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng cả về khoa học và thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn liệu mới cơ bản, đầy đủ để làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, chương trình, quy hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng có hiệu quả tại các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) trên cả nước. Chính vì vậy, nhằm phục vụ cho nghiên cứu phân loại và bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) cũng như nghiên cứu chuyên sâu và phát triển KBT Sao La,
  11. 2 Thừa Thiên-Huế là rất cần thiết. Với những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế”. Mục tiêu nghiên cứu: - Xây dựng Danh lục thực vật ngành Ngọc lan tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế; - Phân tích, đánh giá tính đa dạng các họ, các loài thuộc ngành Ngọc lan tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế; - Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ngành Ngọc lan tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
  12. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Vấn đề đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng, cũng như bảo tồn chúng, đã trở thành một chiến lược quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn cầu, đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di truyền quốc tế (IPGRI)... Để tránh sự phá huỷ tài nguyên và duy trì sự sống một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992 và 150 quốc gia đã ký vào Công ước về Đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó, nhiều cuộc Hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sách chỉ dẫn ra đời. Năm 1990, WWF xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến lược đa dạng sinh vật và chương trình hành động... Tất cả các công trình đó nhằm hướng dẫn và đề xuất phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai. WCMC (1992) công bố công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả. Các công trình nghiên cứu hệ thực vật quan trọng như: Thực vật chí Hồng Kông, 1861, tái bản năm 2006; Thực vật chí Australia, 1866; Thực vật chí Ấn Độ, 1874; Thực vật chí Miến Điện, 1877.
  13. 4 Cùng với các công trình đó, đã có nhiều hội thảo khác nhau được tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, phương pháp cùng các kết quả đạt được ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực được thành lập tạo thành mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật. Tất cả tình hình trên đây chứng tỏ tầm quan trọng vô cùng to lớn của vấn đề đa dạng sinh học nói chung và đa dạng thực vật nói riêng đối với toàn thế giới, đối với mỗi quốc gia và đối với mỗi vùng lãnh thổ, địa phương ở mỗi nước, đặc biệt là các khu rừng đặc dụng (Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...) và sự cần thiết phải nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học, trong đó có thực vật. Hầu hết các quốc gia đều đã và đang nghiên cứu đánh giá hay có những công trình về đa dạng thực vật trên phạm vi cả nước hay mỗi khu vực ở các mức độ khác nhau, mức cao là các bộ sách Thực vật chí hay mức độ thấp là Danh lục thực vật cũng như các bài báo riêng lẻ. Các bộ Thực vật chí Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan, Java, Ấn Độ, Vân Nam, Thực vật chí Đồ giàm Trung Quốc, Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản... 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, là một trong những trung tâm có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều giống loài có giá trị khoa học và kinh tế cao, loài đặc hữu, nhiều nguồn gen quý hiếm cần được nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Theo các tài liệu đã công bố, Việt Nam có khoảng gần 17.000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có 2.200 loài, ngành Rêu 480 loài, ngành Khuyết lá thông 1 loài, ngành Thông đất 55 loài, ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành
  14. 5 Dương xỉ 700 loài, ngành Hạt trần 70 loài và ngành Hạt kín 13.000 loài [1]. Việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam được tiến hành hơn 2 thế kỷ và đã có nhiều bộ sưu tập để lại từ thời Pháp thuộc, nhưng các công trình mới chỉ được công bố nhiều ở khoảng 50 năm trở lại đây. Ngay từ cuối thế kỷ XVIII, nhà thực vật học người Pháp J. Loureiro (1790) đã biên soạn cuốn sách đầu tiên về đa dạng thực vật Việt Nam của hệ thực vật Nam Bộ [2]. Tiếp theo là tác giả J. B. L. Pierre (1790) về hệ Cây gỗ rừng Nam Bộ. Nửa đầu thế kỷ XX các nhà thực vật học Pháp dưới sự chủ biên của H. Lecomte (1907-1952) đã lần lượt xuất bản bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” gồm 7 tập với hơn 7.000 loài, là nền tảng cho việc đánh giá đa dạng thực vật đến tận ngày nay [3]. Từ năm 1960 đến nay, bộ sách này đã và đang được một số nhà thực vật Pháp và Việt Nam biên soạn lại dưới tên “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” với 74 họ thực vật. Đặc biệt trong thời gian nửa cuối thế kỷ XX, đã có nhiều công trình nghiên cứu, điều tra, đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam của các tác giả trong nước và nước ngoài rất có giá trị. Lê Khả Kế và cộng sự (1969-1976) nghiên cứu về các loài thực vật thường gặp ở Việt Nam gồm 6 tập. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) nghiên cứu các loài thực vật ở miền Nam Việt Nam với 5.326 loài [4], tiếp sau đó tác giả này có công trình nghiên cứu thực vật cả nước (1991-1993, 1999-2000) với số lượng loài khá đầy đủ phục vụ tốt việc nghiên cứu đa dạng thực vật Việt Nam đến ngày nay [6,]. Trong 2 số tạp chí chuyên đề của Tạp chí Sinh học (1994-1995) nhiều tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu thực vật các taxon với hàng trăm loài. Đáng chú ý gần đây, công trình là bộ sách 3 tập “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” của nhiều tác giả (2001, 2003, 2005) [7, 8] đã công bố danh sách hơn 20.000 loài thực vật trong cả nước; là tài liệu được công nhận mới và đầy đủ nhất, đáng tin cậy nhất từ trước đến nay. Bộ sách là cơ sở tra cứu, chỉnh lý tên khoa học các taxon và
  15. 6 nhiều thông tin khác. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1996, 2007) [9] công bố hàng trăm loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng ở Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000) thống kê toàn bộ sự đa dạng của cây rừng Việt Nam với hàng nghìn loài. Bên cạnh đó, từng họ riêng biệt trong phạm vi cả nước cũng đã được công bố như các họ Na (Annonaceae) ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000) [10], Lamiaceae của Vũ Xuân Phương (2000) [10], Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002) [10], Cyperaceae của Nguyễn Khắc Khôi (2002) [10], Verbenaceae của Vũ Xuân Phương (2007) [10], Polygonaceae và Liliales của Nguyễn Thị Đỏ (2007) [10], Asteraceae của Lê Kim Biên (2007) [10]. Đây là những tài liệu cơ bản về khu hệ thực vật Việt Nam và được coi là tài liệu chính thống để sử dụng vào nghiên cứu, giảng dạy, phục vụ cho việc khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi sinh vật cũng như tính đa dạng sinh thực vật của Việt Nam. Phan Kế Lộc (1998) nghiên cứu kiểm kê về tính đa dạng hệ thực vật Việt Nam về thành phần loài có 10.361 loài, 2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 75% tổng số các loài, 2.010 chi, 291 họ cây hoang dại có mạch và 733 loài, 246 chi và 14 họ cây trồng. Ngành hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài, 92,48% tổng số chi và 85.57% tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn theo tỷ lệ 6.45%, 6,27%, 9.97% về loài. Ngành Thông đất đứng thứ 3 là 0.58% tiếp đến ngành Hạt trần là 0,47%. Hai ngành còn lại thì không đáng kể về họ, chi và loài [11,12,13]. Một số chuyên khảo về các taxon như A. Schuiteman & E. F. de Vogel (2000) về họ Lan ở Đông Dương. L. V. Averyanov (1994) về họ Lan ở Việt Nam [14]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1995, 1999, 2007) về họ Thầu dầu ở Việt Nam. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) đã cập nhật những tài liệu mới, tổng hợp chỉnh lý các tên họ theo Brummitt (1992) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện có 11.178 loài, 2582 chi, 395 họ thực vật bậc cao và 30 họ có trên 100 loài với
  16. 7 tổng số 5.732 loài, chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực vật [15,16]. Joong ku Lee và cộng sự (2012) nghiên cứu giá trị sử dụng của một số loài thực vật có hoa ở Việt Nam [15], Joong ku Lee cùng cộng sự 2014 nghiên cứu đa dạng hệ thực vật có hoa ở Khu bảo tồn thiên thiên Hòn Bà [16]. Năm 2016, Sangmi Eum và cộng sự nghiên cứu giá trị sử dụng của các loài thực vật có hoa ở Việt Nam [17]. Năm 2009, Phạm Hồng Ban và cộng sự đã công bố công trình [18]: Đánh giá tính đa dạng cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa. Hệ thực vật bậc cao có mạch ở Quỳnh Lưu, Nghệ An của Phạm Hồng Ban và cộng sự (2009) [19, 20]. Trần Thị Phương Anh (2006) nghiên cứu phân loại họ Cau (Arecaceae) ở Việt Nam [21], Nguyễn Quốc Bình (2009) nghiên cứu phân loại họ Gừng (Zingiberaceae) ở Việt Nam [22]. Sau này có Vũ Quang Nam (2013) nghiên cứu phân loại họ Ngọc lan (Magnoliaceae) [23], Vũ Tiến Chính (2014) nghiên cứu các loài trong họ Tiết dê (Menispermaceae) với 19 chi và 58 loài có ở Việt Nam [25], Đặng Quốc Vũ (2016) đã phân tích đánh giá đầy đủ về khu hệ thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa [27]. Đậu Bá Thìn (2013) đã đánh giá về hệ thực vật Pù Luông, Thanh Hóa [26] cùng rất nhiều các luận án và luận văn nghiên cứu về đa dạng sinh học cũng như phân loại học thực vật, tài nguyên cây thuốc ở các viện nghiên cứu và các trường đại học ở nước ta. Với những công trình nghiên cứu mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ cả nước, còn rất nhiều công trình nghiên cứu đa dạng thực vật của mỗi khu vực và các khu rừng đặc dụng (Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...) được nghiên cứu hoặc công bố. Có thể kể đến như đa dạng thực vật các Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), Hoàng Liên (Lào Cai), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng Nai), Yok Đôn (Đắk Lắk), Xuân Sơn
  17. 8 (Phú Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mũi Cà Mau (Cà Mau)... Đa dạng thực vật các Khu bảo tồn nhiên nhiên Khau Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang), Hoàng Liên- Văn Bàn, Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh), Pù Luông [28..]... Các khu vực Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền (Thừa Thiên - Huế); Khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc. Năm 2015, Hoàng Văn Thập nghiên cứu các loài động vật - thực vật quý hiếm tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà với 39 loài thực vật và 43 loài động vật có ở VQG Cát Bà [29]... Các công trình nghiên cứu tài nguyên thực vật và các cây có giá trị sử dụng làm thuốc có rất nhiều. Các tác giả như Võ Văn Chi là người đã nghiên cứu nhiều cây thuốc từ năm 1978, 1997, 1999, 2002, 2003, 2004, 2012. Ông biên soạn và xuất bản cuốn "Từ điển cây thuốc Việt Nam” [31, 32, 33, 34, 35]. Cùng các công trình nghiên cứu về vùng phân bố như các tác giả Lê Trần Chấn (1998), Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [36, 37]. Các công trình nghiên cứu, các quy định về bảo tồn những loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng trong môi trường tự nhiên và những loài cảnh báo bị khai thác quá mức như Sách đỏ Việt Nam 2007 và Danh Lục Đỏ Việt Nam cùng các quy định hướng dẫn của Chính phủ về bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm cũng được nghiên cứu, xây dựng, ban hành [38, 39, 40]. Bên cạnh những công trình là các bài báo, sách chuyên khảo, các hội thảo trong nước và quốc tế như nói trên, nghiên cứu đa dạng thực vật còn thể hiện ở bộ mẫu thực vật được điều tra thu thập, bảo quản bền vững lâu dài ở các phòng tiêu bản. Trên thế giới có các phòng tiêu bản lớn như ở Bảo tàng thế giới, Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris (Pháp) với 10 triệu mẫu, Vườn Thực vật Hoàng Gia Anh, Kew với 8 triệu mẫu, Vườn Thực vật New York (Hoa Kỳ) với 7
  18. 9 triệu mẫu, Viện Thực vật Komarốp (Nga) có 6 triện mẫu. Ở Việt Nam cũng có một số phòng tiêu bản thực vật lưu trữ, bảo quản trưng bày giới thiệu về đa đạng thực vật nước ta như ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN) với hơn một triệu mẫu tiêu bản, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (HNU) với khoảng một triệu mẫu, Viện Sinh học nhiệt đới (HM, VNM) có khoảng 500 nghìn mẫu. Khu bảo tồn Sao La-Thừa Thiên-Huế có diện tích 15.519,93 ha, gồm 15 tiểu khu, và trải dài trên địa bàn 3 xã: Hương Nguyên huyện A Lưới, Thượng Quảng, Thượng Long huyện Nam Đông. Đây là khu vực giáp ranh giới với Khu bảo tồn quốc gia Xe Xap - Lào đồng thời giáp với Khu bảo tồn Sao La, Quảng Nam. Khu vực này là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm nằm trong Danh lục đỏ của IUCN như các loài là Sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và Mang lớn (Muntiacus vuquangensis)… Trong những nghiên cứu gần đây của Trung tâm bảo tồn thiên nhiên Việt (Viet Nature) đã tiến hành nhiều đợt khảo sát đa dạng sinh học bốn tỉnh miền Trung (từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên-Huế) từ năm 2011 đến nay. Kết quả mang lại cho bảo tồn Việt Nam và thế giới cùng ghi nhận 17 loài đang ở tình trạng bị đe dọa cấp độ toàn cầu, trong đó có một số loài tưởng như đã tuyệt chủng ở Việt Nam như Tê tê, Cầy vằn, Cầy giông sọc [41] v..v.. Với thực trạng các nghiên cứu về thực vật trước đây ở những vùng lân cận Khu bảo tồn Sao La, Thừa Thiên-Huế đã xác định Danh lục thực vật khoảng 800 loài trong đó có một số loài cây gỗ quý hiếm, điển hình như: Trầm hương (Aquilaria crassna), Sến mật (Madhuca pasquieri), Trắc nam bộ (Dalbergia cochinchinensis), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Kiền kiền (Hopea pierrei) và nhiều loài lan quý như: Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus), Hoàng lan thủy tiên (Dendrobium amabile), Phương dung (Dendrobium devonianum), Thạch hộc (Dendrobium nobile), và Hồng nhung nam (Renanthera annamensis ),... trong danh mục Sách đỏ Việt Nam [42, ]. Ngoài
  19. 10 ra còn có những loài làm dược liệu như Thổ phục linh (Smilax glabra), Sa nhân (Amomum villosum),… (Leonid V. Averyanov và cộng sự, 2006, 2007) [46,47]. Hơn nữa, khu vực này là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng toàn cầu như Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn (Muntiacus vuquangensis) và Mang trường sơn (Caninmuntiacus truongsonensis) [42]. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào mang tính đầy đủ, chi tiết về đa dạng thực vật trong Khu bảo tồn Sao La, Thừa Thiên-Huế. Những nghiên cứu trên đây mới chỉ được thực hiện ở các vùng lân cận, mang tính tổng quát của một vùng rộng lớn chứ chưa tập trung vào Khu bảo tồn Sao La, Thừa Thiên-Huế. Do vậy, vẫn chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu cho các loài thực vật trong đó có các loài là thức ăn cho Sao la (Pseudoryx nghetinhensis). Hơn nữa, cũng vì chưa có dữ liệu cụ thể nên chưa có các nghiên cứu, tìm hiểu đầy đủ về giá trị nguồn tài nguyên thực vật, đặc biệt là các loài thực vật bị đe dọa tuyệt chủng, các loài làm dược liệu và các loài có hoạt tính sinh học cao. Việc tiến hành nghiên cứu, giám sát đa dạng thực vật, lập kế hoạch và hiệu quả của việc bảo tồn các loài còn rất hạn chế. Thêm vào đó là các mối đe dọa đối với hệ động thực vật của Khu bảo tồn như phá rừng, canh tác, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép. Những mối đe doạ này sẽ gây nên những tác động tiêu cực rất lớn đến khu hệ thực vật nói riêng và đa dạng sinh học nói chung của Khu bảo tồn. Do đó, cần thiết phải có một nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về tính đa dạng thực vật ở nơi đây nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật rừng tại Khu bảo tồn Sao La, Thừa Thiên-Huế có hiệu quả. Đặc biệt là bảo tồn và phát triển những loài thực vật quý hiếm, loài có giá trị làm dược liệu và những loài có hoạt tính sinh học cao. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ bảo vệ hệ sinh thái rừng nhằm duy trì và gia tăng độ che phủ rừng thuộc vùng phòng hộ đầu nguồn.
  20. 11 Xuất phát từ thực tế trên, việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên-Huế” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn. 1.3. Tổng quan u vực n n cứu 1. 3. 1. Đ ều kiện tự nhiên 1.3.1.1. Vị trí - Địa hình: Khu bảo tồn Sao La, Thừa Thiên-Huế thuộc địa bàn 3 xã: xã Hương Nguyên huyện A Lưới và Thượng Quảng, Thượng Long huyện Nam Đông. Khu bảo tồn có tọa độ địa lý: Từ 1603’7” đến 1609’50” vĩ độ Bắc Từ 107025’41” đến 107033’39” kinh độ Đông Ranh giới phía Bắc: Ranh giới phía Bắc của Khu bảo tồn Sao La, Thừa Thiên-Huế bắt đầu từ ngã ba khe A Rít và sông Hữu Trạch, chạy dọc khe A Rít theo hướng Tây Nam, lên đỉnh 243 và 584. Từ đỉnh 584, ranh giới khu bảo tồn chạy dọc dông theo hướng Tây Bắc, qua đỉnh 508 và xuống sông Cha Linh. Đến đây ranh giới Khu bảo tồn chạy theo hướng Tây Nam, dọc theo sông Cha Linh và lên đỉnh 706. Từ đỉnh 706, ranh giới khu bảo tồn chạy theo hướng Tây, xuống ngã ba suối A Bung. Ranh giới phía Tây: Ranh giới phía Tây của Khu bảo tồn Sao La, Thừa Thiên-Huế bắt đầu từ ngã ba suối A Bung, chạy dọc dông theo hướng Nam lên đỉnh 1004. Từ đỉnh 1004, ranh giới Khu bảo tồn chạy dọc dông theo hướng Đông Nam và gặp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2