intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh lớp 8, 9 trường Trung học cơ sở Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

290
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh lớp 8, 9 trường Trung học cơ sở Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Mời các bạn tham khảo luận văn để nắm bắt thêm những nội dung về thực trạng và giải pháp khắc phục khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh lớp 8, 9 trường Trung học cơ sở Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh lớp 8, 9 trường Trung học cơ sở Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Xuân Mai KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH LỚP 8, 9 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆP HÒA, HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC TP. Hồ Chí Minh – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Xuân Mai KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH LỚP 8, 9 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆP HÒA, HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN Chuyên ngành : Tâm lý học Mã số : 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ MINH HÀ TP. Hồ Chí Minh – 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy, cô Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh lớp 8, 9 trường trung học cơ sở Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn: Tiến sĩ Lê Thị Minh Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012 Tác giả luận văn
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu....................................... 2 4. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3 6. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3 8. Đóng góp của đề tài .................................................................................. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................... 9 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................... 9 1.1.1. Ở ngoài nước .................................................................................. 9 1.1.2. Ở trong nước .................................................................................. 11 1.2. Một số khái niệm ................................................................................. 14 1.2.1. Khái niệm giao tiếp........................................................................ 14 1.2.2. Khó khăn tâm lý............................................................................. 25 1.2.3. Khó khăn tâm lý trong giao tiếp ................................................... 26 1.3. Đặc điểm phát triển nhân cách thiếu niên ........................................... 29 1.3.1. Những điều kiện phát triển nhân cách của thiếu niên .................. 29 1.3.1.1. Khủng hoảng ở lứa tuổi thiếu niên ........................................ 29 1.3.1.2. Đặc điểm phát triển sinh lý thể chất ...................................... 33
  5. 1.3.1.3. Sự thay đổi điều kiện sống ..................................................... 34 1.3.2. Đặc điểm phát triển nhân cách thiếu niên .................................... 36 1.3.2.1. Nhu cầu tự ý thức, tự khẳng định của thiếu niên ................... 36 1.3.2.2. Đặc điểm phát triển xúc cảm - tình cảm của thiếu niên ........ 37 1.4. Lý luận về khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của thiếu niên 42 1.4.1. Khó khăn nhận thức ....................................................................... 43 1.4.2. Khó khăn cảm xúc ......................................................................... 44 1.4.3. Khó khăn ứng xử ........................................................................... 45 1.5. Những nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè ở lứa tuổi thiếu niên ............................................................................ 45 1.5.1. Những nguyên nhân chủ quan ....................................................... 45 1.5.1.1. Nguyên nhân sinh lý và thể chất ............................................. 45 1.5.1.2. Gen di truyền........................................................................... 46 1.5.1.3. Nguyên nhân tâm lý ................................................................ 46 1.5.2. Những nguyên nhân khách quan ................................................... 47 1.5.2.1. Gia đình ................................................................................... 47 1.5.2.2. Nhà trường .............................................................................. 48 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 49 Chương 2. THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH LỚP 8, 9 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆP HÒA, HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN .......................... 50 2.1. Thực trạng KKTL trong GT với bạn bè của học sinh lớp 8, 9 trường THCS Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ............................... 50 2.1.1. Mức độ KKTL trong GT với bạn bè biểu hiện ở mặt nhận thức....... 50 2.1.2. Mức độ KKTL trong GT biểu hiện ở mặt cảm xúc ...................... 54 2.1.3. Mức độ KKTL trong GT với bạn biểu hiện ở mặt ứng xử ........... 59 2.1.4. So sánh mức độ KKTL trong GT với bạn theo các nhóm khó khăn... 62
  6. 2.1.5. Cách giải quyết KKTL trong GT với bạn của HS trường THCS Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An .................................... 63 2.1.6. Mức độ hài lòng của HS lớp 8, 9 trường THCS Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong các mối quan hệ với bạn............... 68 2.2. Nguyên nhân gây ra KKTL trong GT của HS trường THCS Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An............................................................ 70 2.3. Một số biện pháp giúp học sinh vượt qua khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè ..................................................................................... 71 2.3.1. Một số biện pháp khắc phục khó khăn nhận thức ........................ 71 2.3.2. Một số biện pháp khắc phục khó khăn cảm xúc........................... 73 2.3.3. Một số biện pháp khắc phục khó khăn ứng xử ............................. 75 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................... 77 1. Kết luận................................................................................................... 77 2. Kiến nghị ................................................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 Phụ lục 1. Phiếu thăm dò ý kiến Phụ lục 2. Phiếu trưng cầu ý kiến Phụ lục 3. Phiếu phỏng vấn sâu học sinh Phụ lục 4. Phiếu phỏng vấn sâu giáo viên Phụ lục 5. Phiếu phỏng vấn sâu phụ huynh
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 1 Độ lệch chuẩn ĐLC 2 Giao tiếp GT 3 Học sinh HS 4 Khó khăn tâm lý KKTL 5 Kiểm nghiệm KN 6 Trung bình TB 7 Trung học cơ sở THCS 8 Tần số TS
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mức độ KKTL trong GT với bạn biểu hiện ở mặt nhận thức .... 50 Bảng 2.2. So sánh mức độ KKTL trong GT với bạn biểu hiện ở mặt nhận thức theo các tiêu chí ......................................................... 52 Bảng 2.3. Mức độ KKTL trong GT với bạn biểu hiện ở mặt cảm xúc ....... 55 Bảng 2.4. So sánh mức độ KKTL trong GT với bạn biểu hiện ở mặt cảm xúc theo các tiêu chí ............................................................ 57 Bảng 2.5. Mức độ KKTL trong GT với bạn biểu hiện ở mặt ứng xử ........ 59 Bảng 2.6. So sánh mức độ KKTL trong GT với bạn thể hiện ở mặt ứng xử theo các tiêu chí ..................................................................... 61 Bảng 2.7. So sánh mức độ KKTL trong GT với bạn theo các nhóm khó khăn ...................................................................................... 62 Bảng 2.8. Cách giải quyết KKTL trong GT với bạn của học sinh.............. 63 Bảng 2.9. Cách giải quyết KKTL trong GT với bạn ở hai nhóm giới tính . 65 Bảng 2.10. Kết quả về sự khác biệt trung bình giữa hai nhóm giới tính ...... 66 Bảng 2.11. Sự khác biệt trong cách giải quyết khó khăn ở hai khối lớp ...... 67 Bảng 2.12. Kết quả về sự khác biệt trung bình giữa hai khối lớp ................. 67 Bảng 2.13. Sự hài lòng của học sinh trong các mối quan hệ bạn bè............. 68 Bảng 2.14. Nguyên nhân gây ra KKTL trong GT của học sinh ................... 70
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giao tiếp là điều kiện quan trọng của sự hình thành và phát triển tâm lý con người, đồng thời là điều kiện tất yếu của sự tồn tại con người và loài người. Không có giao tiếp, con người không thể trở thành một thực thể xã hội. Giao tiếp là nhu cầu cơ bản của con người. Trong cuộc sống, chúng ta có nhu cầu chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng, tình cảm với những người xung quanh, lắng nghe, hiểu và đồng cảm với những khó khăn của họ. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào giao tiếp của chúng ta cũng gặp thuận lợi mà sẽ có những khó khăn nhất định. Những khó khăn này làm giảm hiệu quả giao tiếp, đôi khi gây ra những hậu quả nặng nề về mặt tâm lý. Do vậy, việc nghiên cứu những khó khăn trong giao tiếp là một vấn đề cần được quan tâm. Tuổi thiếu niên là quãng đời diễn ra nhiều “biến cố” đặc biệt. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn. Trẻ ở lứa tuổi này có những biến động mạnh mẽ về mặt tâm sinh lý. Đó là quá trình phát dục (dậy thì), sự phát triển của tự ý thức, sự hình thành kiểu quan hệ mới,… Trong sự phát triển đó, thiếu niên gặp không ít khó khăn tâm lý. Do vậy, việc tìm hiểu những khó khăn tâm lý ở lứa tuổi thiếu niên là một việc làm rất có ý nghĩa nhằm giúp các em vượt qua những trở ngại đó, hướng đến một sự phát triển tích cực. Song song đó, giao tiếp bạn bè và sự phát triển tình bạn ở tuổi thiếu niên càng có ý nghĩa quan trọng. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển tâm lý của trẻ. Tình bạn ở lứa tuổi này có những sắc thái mới so với lứa tuổi trước do những thay đổi mạnh mẽ về mặt tâm sinh lý. Những thay đổi này một mặt giúp cho sự hình thành những cấu trúc tâm lý mới ở thiếu niên, mặt khác nó cũng gây ra không ít khó khăn tâm lý.
  10. 2 Ở học sinh lớp 8, 9, đặc điểm phát triển tâm sinh lý, nhất là đặc điểm phát triển của tự ý thức, khát vọng độc lập, tự khẳng định, xu hướng vươn lên làm người lớn và nhu cầu mở rộng giao lưu với bạn, nhóm bạn diễn ra ngày càng rõ ràng và mạnh mẽ hơn. Song song với sự phát triển đó, xuất phát từ những yếu tố chủ quan và khách quan, học sinh lớp 8, 9 gặp nhiều khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn. Thực tế cũng cho thấy, các vấn đề khó khăn trong giao tiếp với bạn thường rơi vào học sinh lớp 8, 9, các mức độ khó khăn ở các em cũng có phần cao hơn so với các em khác trong độ tuổi thiếu niên. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh lớp 8, 9 trường Trung học cơ sở Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An”. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn của học sinh lớp 8, 9 trường trung học cơ sở Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh lớp 8, 9 trường THCS Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 3.2. Khách thể nghiên cứu 247 học sinh lớp 8, 9 trường Trung học cơ sở Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 4. Giả thuyết nghiên cứu - Học sinh lớp 8, 9 trường THCS Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An gặp một số khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè. - Mức độ khó khăn tâm lý trong giao tiếp biểu hiện ở mặt cảm xúc là cao nhất.
  11. 3 - Có sự khác biệt về mức độ khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè giữa học sinh nam và học sinh nữ, giữa học sinh lớp 8 và học sinh lớp 9. - Có sự khác biệt về mức độ khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè ở những học sinh thuộc các nhóm học lực, hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế gia đình khác nhau. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. 5.2. Khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh lớp 8, 9 trường THCS Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 6. Giới hạn nghiên cứu Đề tài chỉ khảo sát một số khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh: khó khăn nhận thức, khó khăn cảm xúc, khó khăn ứng xử. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Đây là nhóm các phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu, kinh nghiệm đã có để rút ra kết luận khoa học cần thiết. Mục đích nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu, tích lũy và hệ thống hóa tri thức lý luận về KKTL trong GT của học sinh lớp 8, 9 trường THCS Hiệp Hòa. Từ đó xây dựng khái niệm công cụ làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn. 7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng kết lý thuyết Phân tích lý thuyết nhằm hệ thống các xu hướng, quan điểm về các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó, xác định các khái niệm như: khó khăn tâm lý, khó khăn tâm lý trong giao tiếp; đặc điểm phát triển tâm lý, nguyên nhân gây ra các KKTL trong GT với bạn của HS THCS.
  12. 4 7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết Nhằm sắp xếp tri thức về KKTL trong GT với bạn của HS THCS thành hệ thống làm cơ sở để tìm hiểu những KKTL trong GT với bạn của HS lớp 8, 9 trường THCS Hiệp Hòa. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Trong đề tài này, điều tra bằng phiếu hỏi là phương pháp chủ đạo. Mục đích: nhằm khảo sát thực trạng KKTL trong GT với bạn của HS trường THCS Hiệp Hòa và nguyên nhân gây ra những khó khăn đó. Mẫu khảo sát: 247 HS trường THCS Hiệp Hòa, Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, được phân bố như sau: Công cụ nghiên cứu: Phiếu điều tra [xem phụ lục 2] gồm 9 câu hỏi. Nội dung cụ thể như sau: + Từ câu 1 đến câu 5: tìm hiểu thông tin về giới tính, khối lớp, học lực, hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế gia đình. + Câu 6: Mức độ biểu hiện KKTL trong GT với bạn, có 3 nhóm: Khó khăn nhận thức, khó khăn cảm xúc, khó khăn ứng xử. + Các biểu hiện khó khăn nhận thức: - Luôn giữ lời hứa với bạn trong mọi trường hợp - Không biết bạn đang có cảm xúc nào và lý do của nó - Không giải thích được những cử chỉ, hành vi của bạn - Thấy mình giỏi hơn các bạn - Không bao giờ nhận lỗi - Không ý thức được khả năng và giá trị của mình - Thường thấy mình không có ưu điểm gì - Không biết mình đang có cảm xúc nào và lý do của nó - Ngưỡng mộ người bạn hay đánh nhau
  13. 5 - Chỉ chơi với những bạn có hoàn cảnh kinh tế giống mình + Các biểu hiện khó khăn cảm xúc: - Bối rối khi trò chuyện với bạn khác giới - Dễ mất tự tin - Vô tư trước nỗi buồn của bạn - Giận dữ và mất bình tĩnh khi bạn bè trêu chọc, khích bác, nói xấu - Không hài lòng với hình dáng bên ngoài - Không thể tực chủ về cảm xúc khi thảo luận nhóm - Hụt hẫng khi bạn bè xa lánh - Hay rơi vào tâm trạng buồn chán - Lo lắng nhiều cho sức khỏe - Dễ lo lắng, căng thẳng trước hoàn cảnh mới - Nhút nhát, sợ sệt, không dám phát biểu ý kiến trước lớp + Các biểu hiện khó khăn ứng xử: - Hút thuốc để tự khẳng định với bạn - Lúng túng trong cử chỉ, lời nói - Đánh nhau khị bị bạn xúc phạm - Hay phá phách - Bực mình, khó chịu khi được nhờ giúp bạn trong học tập - Buộc bạn làm theo ý mình - Cùng nhóm bạn trốn học - Không giữ vững lập trường khi ở số ít - Không quan tâm đến ý kiến của các bạn trong nhóm - Không thích chơi đùa cùng bạn bè, thích một mình + Câu 7: Cách giải quyết của học sinh khi gặp khó khăn trong giao tiếp ứng xử với bạn.
  14. 6 + Câu 8: Mức độ hài lòng của học sinh trong các mối quan hệ với bạn cùng giới, bạn khác giới, nhóm bạn. + Câu 9: Nguyên nhân gây ra KKTL trong GT với bạn của HS Các nguyên nhân được chia thành 2 nhóm: + Nguyên nhân chủ quan: - Do thiếu tự tin - Do khả năng thích ứng kém - Do khả năng kềm chế cảm xúc kém - Do thiếu kỹ năng giao tiếp - Do kết quả học tập kém - Do tính cách bản thân + Nguyên nhân khách quan: - Do thiếu sự quan tâm của cha mẹ - Do không tìm được vị trí của mình trong tập thể lớp, nhóm bạn - Do bị bạn bè xa lánh - Do không có bạn thân - Do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn - Do thiếu sự quan tâm của thầy cô - Do bạn bè không tin tưởng Thang đo Các thang đo của câu hỏi được thiết kế như sau: + Mức độ biểu hiện KKTL (câu 6) Không bao giờ = 1 điểm, Thỉnh thoảng = 2 điểm, Thường xuyên = 3 điểm + Mức độ giải quyết khó khăn (câu 7) Không bao giờ = 1 điểm, Thỉnh thoảng = 2 điểm, Thường xuyên = 3 điểm
  15. 7 Quy ước thang đo cho câu 6 và 7 - Mức 1: có TB cộng từ 1 đến 1.49 ứng với mức “Không bao giờ” - Mức 2: có TB cộng từ 1.5 đến 2.49 ứng với mức “Thỉnh thoảng” - Mức 3: có TB cộng từ 2.5 đến 3 ứng với mức “Thường xuyên” + Mức độ hài lòng trong các mối quan hệ bạn bè (câu 8) Hoàn toàn không hài lòng = 1 điểm, Không hài lòng = 2 điểm, Tương đối hài lòng = 3 điểm, Hài lòng = 4 điểm, Rất hài lòng = 5 điểm Quy ước thang đo cho câu 8 - Mức 1: có TB từ 1 đến 1.49 ứng với mức “Hoàn toàn không hài lòng” - Mức 2: có TB từ 1.5 đến 2.49 ứng với mức “Không hài lòng” - Mức 3: có TB từ 2.5 đến 3.49 ứng với mức “Tương đối hài lòng” - Mức 4: có TB từ 3.5 đến 4.49 ứng với mức “Hài lòng” - Mức 5: có TB từ 4.5 đến 5 ứng với mức “Rất hài lòng” Tiến trình thực hiện Bước 1: tháng 5/2011: điều tra thăm dò trên 20 học sinh bằng phiếu thăm dò ý kiến bao gồm các câu hỏi mở [ xem thêm phụ lục 2] nhằm tìm hiểu sơ bộ những KKTL trong GT với bạn của học sinh trường THCS Hiệp Hòa, nguyên nhân gây ra những khó khăn đó. Bước 2: tháng 8/2011: tiến hành điều tra thực trạng KKTL trong GT với bạn của học sinh trường THCS Hiệp Hòa. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp kết quả điều tra bước 1 cùng với những nghiên cứu về lý luận, tác giả xây dựng phiếu hỏi. 7.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu Chúng tôi áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với một số học sinh, giáo viên và phụ huynh nhằm:
  16. 8 - Tìm hiểu sâu sự đánh giá của học sinh vền những khó khăn mà các em gặp phải, sự quan tâm của giáo viên, phụ huynh đối với vấn đề này. - Tìm hiểu sâu sự đánh giá của giáo viên, phụ huynh về vấn đề trên. Trên cơ sở đó thấy rõ thực trạng khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn của học sinh. Chúng tôi tiến hành trò chuyện, phỏng vấn sâu các khách thể trên. Trong và sau khi phỏng vấn xong, tác giả tiến hành ghi lại các ý kiến ra giấy, tổng hợp các ý kiến bổ sung cho kết quả nghiên cứu từ các phương pháp khác. 7.3. Phương pháp thống kê toán học. Dữ liệu của phiếu hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0. Chúng tôi thực hiện các thống kê sau: - Tính tần số, %, trung bình, độ lệch chuẩn - Kiểm nghiệm T - Kiểm nghiệm ANOVA 8. Đóng góp của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn về đặc điểm phát triển tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của tuổi thiếu niên. - Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà giáo dục, phụ huynh, giáo viên tham khảo nhằm đề ra các biện pháp khắc phục KKTL trong GT với bạn của học sinh.
  17. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở ngoài nước Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa người với người nhằm truyền đạt, lĩnh hội tri thức, trao đổi, chia sẻ tình cảm với nhau. Chính vì vậy, vấn đề giao tiếp được đề cập từ rất lâu. Đến thế kỷ XX, giao tiếp đã được các nhà tâm lý nghiên cứu với tư cách như là một khoa học ở nhiều góc độ khác nhau. G.C.Meet (1863-1931) nhà tâm lý học và triết học người Mỹ đã đưa ra thuyết quan hệ tượng trưng. Tác giả khẳng định vai trò của giao tiếp đối với sự tồn tại của loài người trong cộng đồng, nhấn mạnh các yếu tố tác động qua lại trong giao tiếp. Trong hội nghị lần thứ 3 ở Ata vào tháng 9 – 1973, các nhà tâm lý học Liên Xô đã đề cập đến các vấn đề sau: + Phương pháp luận và phương pháp giao tiếp + Các phương pháp và công cụ nghiên cứu giao tiếp + Cơ chế giao tiếp + Ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân đối với quá trình giao tiếp + Giao tiếp và lãnh đạo + Giao tiếp trong quần chúng + Sự chệch hướng và vi phạm loại hình giao tiếp Năm 1960, tác giả Bavelas đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc giao tiếp, đồng thời đưa ra khái niệm “Khoảng cách” - được xác định như một mắc xích giao tiếp cần thiết để đưa được thông điệp tới được người khác bằng con đường ngắn nhất.
  18. 10 Như vậy, các vấn đề lý luận chung về giao tiếp đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các vấn đề về khó khăn tâm lý, khó khăn tâm lý trong giao tiếp lại ít được đề cập. Năm 1987, E.V.Socanova cho ra đời cuốn “Những khó khăn của giao tiếp liên nhân cách, trong đó tác giả đề cập đến vấn đề sau: + Vị trí của hiện tượng giao tiếp khó khăn trong cấu trúc của các vấn đề tâm lý xã hội. + Những đặc điểm của việc nhận thức các nguyên nhân gây ra khó khăn trong giao tiếp công việc. Tác giả V.A.Cancalic (1987) trong khi nghiên cứu giao tiếp sư phạm của giáo viên đã nêu lên một số khó khăn trong giao tiếp của sinh viên sư phạm đó là: + Không biết cách dàn xếp, tổ chức một cuộc tiếp xúc + Không hiểu lập trường của đối tượng giao tiếp + Thụ động trong giao tiếp + Có tâm trạng lo lắng, sợ hãi + Lúng túng khi điều khiển trạng thái tâm lý của bản thân trong giao tiếp + Không biết cách xây dựng mối quan hệ qua lại, đổi mới quan hệ đó tuỳ theo nghiệp vụ sư phạm + Bắt chước máy móc cách ứng xử của giáo viên khác Tác giả đã nêu ra được một số khó khăn tâm lý trong giao tiếp của sinh viên sư phạm nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu lý luận về khó khăn tâm lý trong giao tiếp. Nghiên cứu của C.M.Sukina đề cập đến vấn đề thích ứng của học sinh lớp 1. Bà cho rằng, học sinh lớp 1 có khó khăn tâm lý khi bước vào môi trường học tập mới, mức độ thích ứng thể hiện ở 3 mức khác nhau: cao, trung
  19. 11 bình và thấp. Và chính những tác động không thuận lợi của gia đình và nhà trường tạo ra khó khăn tâm lý cho trẻ lớp 1. Cụ thể là: + Trẻ không được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học + Trẻ không thỏa mãn trong giao tiếp với người lớn + Trẻ tự nhận thức không đúng về bản thân trong nhóm bạn Theo C.M.Sukina, phương pháp làm việc và quan hệ sư phạm giữa cô bảo mẫu và giáo viên lớp một có vai trò quan trọng trong sự thích ứng của trẻ với nhà trường. Bởi bà cho rằng một trong những nguyên nhân cơ bản của việc khó thích ứng, xuất hiện những khó khăn tâm lý là sự thay đổi đột ngột quan hệ của trẻ với giáo viên. [22] Nói về những khó khăn của lứa tuổi thiếu niên, L.X Vưgôtxki cho rằng sự cải tổ những mối quan hệ giữa trẻ và môi trường chính là nguyên nhân gây ra sự khủng hoảng của lứa tuổi thiếu niên chuyển tiếp. Ông đưa ra giả thuyết về sự không trùng lắp của 3 điểm trưởng thành ở thiếu niên: trưởng thành về giới tính, trưởng thành về cơ thể và trưởng thành về mặt xã hội. Đây cũng là những đặc điểm cơ bản, mâu thuẫn cơ bản của tuổi thiếu niên. Tóm lại, khó khăn tâm lý trong giao tiếp nói chung, trong giao tiếp của lứa tuổi thiếu niên nói riêng đã được các tác giả nước ngoài nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu có đóng góp lớn trong việc phát hiện ra một số khó khăn tâm lý trong giao tiếp đồng thời đề cập đến các nguyên nhân của khó khăn đó. 1.1.2. Ở trong nước Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, vấn đề khó khăn tâm lý, khó khăn tâm lý trong giao tiếp cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tác giả Phạm Ngọc Viễn khi phân tích biện pháp cơ bản của công tác huấn luyện tâm lý chung cho các vận động viên đã nêu ra các khó khăn tâm lý thể hiện dưới dạng các cảm giác sợ hãi, không tin tưởng do dự trong quyết
  20. 12 định…Những trở ngại tâm lý này thường xuất hiện trong điều kiện thi đấu có yếu tố nhiễu như: khởi động không thành công, đối tượng kề mình có thành tích cao, trọng tài thiếu khách quan…Các khó khăn rất đa dạng về nội dung. Tuy nhiên có thể chia thành 3 mặt sau: + Những khó khăn về nhận thức: xuất hiện khi phản ánh không đúng về bản thân + Những khó khăn về cảm xúc: phụ thuộc vào thái độ của của vận động viên đối với nhiệm vụ được giải quyết + Những khó khăn về đạo đức: Nảy sinh khi nhận thức và rung cảm trước những yêu cầu của xã hội Công trình nghiên cứu của tác giả đã đề cập đến vấn đề phân loại khó khăn tâm lý, xác định được nguyên nhân của các khó khăn. Tuy nhiên các vấn đề bản chất của khó khăn và biện pháp khắc phục khó khăn chưa được nhắc đến. Năm 1966, tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình đã đi sâu nghiên cứu về trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên với học sinh khi đi thực tập. Công trình nghiên cứu của tác giả đã đưa ra được khái niệm, bản chất, biểu hiện, nguyên nhân, phân loại khó khăn, đồng thời thử nghiệm biện pháp tác động nhằm hạn chế những trở ngại này. Tác giả Lê Thị Thuỷ đã chỉ ra khó khăn tâm lý trong hoạt động rèn luyện sư phạm của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Năm 2003, tác giả Đới Thị Thu Thuỷ nghiên cứu về một số khó khăn tâm lý trong giao tiếp với giáo viên của sinh viên người dân tộc Lào Cai. Tác giả cho rằng có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ khó khăn tâm lý của sinh viên dân tộc khi giao tiếp với giáo viên và những nguyên nhân chính là do các em mặc cảm, tự ti về hoàn cảnh xuất thân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2