intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

48
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định thực trạng sử dụng ĐTTM bao gồm thời lượng và mục đích, bước đầu tìm hiểu thực trạng SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm cân bằng việc sử dụng nhằm hạn chế sự ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Bảo Ngọc SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA SINH VIÊN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Bảo Ngọc SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA SINH VIÊN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tâm lí học Mã số : 8310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS.ĐINH PHƯƠNG DUY Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Võ Thị Bảo Ngọc
  4. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn chân thành nhất tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Phương Duy đã tận tình động viên, giúp đỡ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, trường Đại học Bách Khoa TP.HCM và đại học Công Nghệ TP. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thu thập số liệu hoàn thành đề tài. Tôi xin cảm ơn Quý Thầy cô phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những nhận xét, góp ý quý giá về luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã sát cánh, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Võ Thị Bảo Ngọc
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA SINH VIÊN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH........................ 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới .............................................. 5 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước .............................................. 8 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 10 1.2.1. Sức khỏe tâm thần ............................................................................. 10 1.2.2 Sinh viên .......................................................................................... 16 1.2.3 Một số lý luận về sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh ........................................................................................ 20 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 27 Chương 2. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA SINH VIÊN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 29 2.1 Thể thức nghiên cứu.................................................................................. 29 2.1.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 29 2.1.2. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 29 2.2. Công cụ nghiên cứu ................................................................................. 30 2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................. 30 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................... 32 2.2.3. Phương pháp thống kê toán học ........................................................ 33
  6. 2.3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 33 2.3.1. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh ........................................ 33 2.3.2. Thực trạng sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh................................................................................................... 38 2.3.3. Thực trạng phụ thuộc vào điện thoại thông minh của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh ....................................................................... 62 2.3.4. Tương quan giữa sự sức khỏe tâm thần và sự phụ thuộc của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh trên địa bàn Hồ Chí Minh vào điện thoại thông minh ............................................................................... 69 2.3.5. Phòng ngừa và hỗ trợ sức khỏe tâm thần không khỏe mạnh, cân bằng việc sử dụng điện thoại thông minh cho sinh viên sử dụng điện thoại thông minh ........................................................................................ 71 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 82 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Viết tắt Viết đầy đủ ĐHBK 1 Đại học Bách khoa TPHCM TPHCM ĐHCN 2 Đại học Công nghệ TPHCM TPHCM 3 ĐHSP TPHCM Đại học Sư phạm TPHCM 4 ĐTB Điểm trung bình 5 ĐTTM Điện thoại thông minh 6 ĐLC Độ lệch chuẩn 7 ĐY Đồng ý 8 ĐHSP Đại học Sư phạm 9 HTĐY Hoàn toàn đồng ý 10 HTKĐY Hoàn toàn không đồng ý 11 KĐY Không đồng ý 12 Nxb Nhà xuất bản 13 PV Phân vân 14 RTX Rất thường xuyên 15 SKTT Sức khỏe tâm thần 16 TS Tần số 17 TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh 18 TT Thỉnh thoảng 19 TX Thường xuyên 20 XH Xếp hạng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân bố thành phần mẫu nghiên cứu ..........................................29 Bảng 2.2. Cách quy đổi điểm trung bình chung thành mức độ trong phần 2 – những nhân tố của SKTT.........................................................31 Bảng 2.3. Cách quy đổi điểm trung bình chung thành mức độ trong phần 2 – Sức khỏe tâm thần ...................................................................32 Bảng 2.4. Cách quy đổi điểm trung bình chung thành mức độ trong phần 2 – phụ thuộc .................................................................................32 Bảng 2.5. Cách quy đổi điểm trung bình chung thành mức độ trong phần 2 – biện pháp..................................................................................32 Bảng 2.6. Tần suất sử dụng ĐTTM.............................................................33 Bảng 2.7. Tần suất sử dụng ĐTTM tối đa trong một ngày .........................34 Bảng 2.8. Tần suất sử dụng ĐTTM ở trường của sinh viên sử dụng ĐTTM. ........................................................................................36 Bảng 2.9. Mục đích sử dụng ĐTTM của sinh viên .....................................36 Bảng 2.10. Tự nhận thức bản thân của sinh viên sử dụng ĐTTM ................38 Bảng 2.11. Tự nhận thức bản thân của sinh viên sử dụng ĐTTM xét theo trường và giới tính ......................................................................40 Bảng 2.12. Về hoàn thành nhiệm vụ học tập của sinh viên sử dụng ĐTTM 42 Bảng 2.13. Về hoàn thành nhiệm vụ học tập của sinh viên sử dụng ĐTTM theo trường và theo giới tính ......................................................44 Bảng 2.14. Về việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ gần gũi – người thân .............................................................................................46 Bảng 2.15. Về việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ gần gũi – người thân theo trường và giới tính ..............................................................48 Bảng 2.16. Về nhận thức xã hội ....................................................................51 Bảng 2.17. Về nhận thức xã hội của sinh viên sử dụng ĐTTM theo trường và theo giới tính ...............................................................................52 Bảng 2.18. Thực trạng SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM .......................56
  9. Bảng 2.19. Thực trạng SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM xét theo trường và theo giới tính ..........................................................................58 Bảng 2.20. Tương quan giữa các nhân tố của SKTT ....................................60 Bảng 2.21. Thực trạng phụ thuộc vào ĐTTM của sinh viên sử dụng ĐTTM .........................................................................................62 Bảng 2.22. Thực trạng phụ thuộc vào ĐTTM của sinh viên sử dụng ĐTTM theo trường và theo giới tính ......................................................66 Bảng 2.23. Tương quan giữa sự SKTT và sự phụ thuộc của sinh viên sử dụng ĐTTM trên địa bàn HCM vào ĐTTM ........................................69 Bảng 2.24. Biện pháp cân bằng việc sử dụng ĐTTM của sinh viên sử dụng ĐTTM .........................................................................................72 Bảng 2.25. Sự đồng thuận về biện pháp cân bằng việc sử dụng ĐTTM của sinh viên sử dụng ĐTTM theo trường và theo giới tính.............73
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tần suất sử dụng ĐTTM..................................................................... 34 Biểu đồ 2.2. Nhân tố về sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh .......................................................................................... 57
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài SKTT không chỉ được định nghĩa hẹp là những chứng bệnh về tâm thần mà là trạng thái khỏe mạnh hoặc không khỏe mạnh về mặt tinh thần của con người, đó là những cảm xúc, tâm lí, sự cảm nhận về hạnh phúc, ảnh hưởng tới điều cá nhân suy nghĩ, cảm nhận và hành động. SKTT giúp chúng ta xác định cách xử lý stress, kết nối với người khác và đưa ra quyết định. Trong mọi giai đoạn của cuộc đời mỗi người từ trẻ nhỏ, thanh thiếu niên cho đến người trưởng thành, sự tác động của sức khỏe tinh thần là vô cùng lớn. Chúng ta đang được sống trong một thời đại mà cách mạng công nghệ số đang thật sự mạnh mẽ cùng với sự đón đầu một cách nhanh chóng khoa học kỹ thuật. Với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống, hướng tới xã hội hiện đại hơn, ĐTTM dần trở thành một công cụ phổ biến phục vụ cho đời sống vật chất, và tinh thần của con người trong thời điểm hiện tại. Sinh viên nói chung và sinh viên đang sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là một bộ phận của giới trẻ linh hoạt, chủ động và mềm dẻo trong tư duy, có nhận thức tương đối cao, dễ dàng tiếp thu cái mới chính là đối tượng mà nghiên cứu này hướng tới. Theo nhận định ban đầu số lượng sinh viên sử dụng ĐTTM lớn và vì đã có đủ nhận thức nên việc đánh giá, nhìn nhận về những lợi ích cũng như ảnh hưởng tiêu cực của ĐTTM lên bản thân sẽ đầy đủ chính vì vậy người nghiên cứu lựa chọn khách thể là sinh viên các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Qua phương tiện truyền thông đại chúng trong những năm gần đây cũng như nhận định của bản thân về việc con người nói chung và sinh viên nói riêng sử dụng ĐTTM như một vật dụng không thể thiếu đang là một hiện tượng mới nổi lên như một xu hướng Song song với lợi ích không thể chối bỏ mà ĐTTM mang lại như con người có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin thậm chí là cả nghiên cứu khoa học, dễ dàng trao đổi, gặp gỡ, chia sẻ với nhau thông qua các ứng dụng trên ĐTTM mà không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý, thời gian, nâng cao giá trị bản thân thì những ảnh hưởng tiêu cực mà ĐTTM mang lại cũng không hề nhỏ như sinh viên không thể làm
  12. 2 chủ được thời gian hoàn thành các hoạt động trong cuộc sống hiện tại của mình, ảnh hưởng đến công việc, học tập, đặc biệt là SKTT. Vậy liệu thực trạng SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM hiện nay thực sự như thế nào, điều đó đã thúc đẩy người nghiên cứu thực hiện đề tài: “Sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng sử dụng ĐTTM bao gồm thời lượng và mục đích, bước đầu tìm hiểu thực trạng SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm cân bằng việc sử dụng nhằm hạn chế sự ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là : 210 sinh viên sử dụng ĐTTM các trường Đại Học tại Thành phố Hồ Chí Minh (đại học Sư phạm TP.HCM, đại học Bách Khoa TP.HCM, đại học Công Nghệ TP.HCM). Khách thể phỏng vấn: 5 sinh viên sử dụng ĐTTM và 5 chuyên gia trong lĩnh vực tâm lí, giáo dục và SKTT. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Người nghiên cứu chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM. 4.2. Giới hạn về địa điểm nghiên cứu Người nghiên cứu lựa chọn ba trường đại học trên địa bàn TP.HCM. 5. Giả thuyết khoa học  SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM trên địa bàn TPHCM đạt mức tốt.  Có mối tương quan thuận giữa sự phụ thuộc vào ĐTTM và SKTT không khỏe mạnh của sinh viên.
  13. 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện bốn nhiệm vụ:  Nhiệm vụ 1: Tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vấn đề SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM.  Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực trạng bao gồm thời gian và mục đích sử dụng và sự phụ thuộc của sinh viên sử dụng ĐTTM.  Nhiệm vụ 3: Khảo sát thực trạng SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM trên địa bàn TPHCM.  Nhiệm vụ 4: Đề xuất một số kiến nghị nhằm cân bằng việc sử dụng nhằm hạn chế sự ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của sinh viên sử dụng điện thoại thông minh. 7. Nguyên tắc tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Nguyên tắc tiếp cận  Nguyên tắc tiếp cận hệ thống cấu trúc. Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xem xét vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau từ đó hình thành cơ sở lý luận của các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu như là khái niệm SKTT, SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM và việc sử dụng ĐTTM ảnh hưởng đến SKTT của sinh viên. Thông qua nguyên tắc tiếp cận này để hình thành đề tài theo cấu trúc đã được xác lập nhằm xây dựng bảng hỏi, bình luận...  Nguyên tắc tiếp cận thực tiễn. Nghiên cứu mang tính khám phá, phát hiện và nhìn nhận thực tiễn vấn đề sử dụng ĐTTM của sinh viên hiện nay, từ đó tìm ra nguyên nhân, hướng khắc phục có thể áp dụng vào thực tiễn.  Nguyên tắc tiếp cận hoạt động. Nhìn nhận vấn đề trong trạng thái động để có cái nhìn khách quan. Tìm hiểu các quy luật, bản chất của sự vận động và phát triển vấn đề thông qua hoạt động. 7.2. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu lý luận.
  14. 4 Người nghiên cứu tổng hợp các tư liệu, hệ thống kiến thức có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng cơ sở lí luận, vấn đề nghiên cứu và mục đích, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu. Người nghiên cứu sử dụng phương pháp này như là một công cụ để phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề lý luận nhằm xây dựng bảng hỏi. Người nghiên cứu tham khảo tài liệu, phân tích thực tiễn, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để tìm ra được con đường nghiên cứu SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM. Ngoài ra người nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyên gia, tham khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu, chuyên gia trong lĩnh vực SKTT học nhằm xây dựng những nội dung làm cơ sở lý luận trong nghiên cứu và tăng thêm những gợi mở về những những kiến nghị có tác dụng giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc sử dụng ĐTTM của sinh viên.  Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đây là phương pháp chính và xuyên suốt đề tài. Bảng hỏi dành cho sinh viên nhằm tìm hiểu thực trạng cũng như nguyên nhân của việc sử dụng ĐTTM hiện nay.Các nhóm câu hỏi trong bảng hỏi bao gồm câu hỏi dạng đúng/sai, câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi điền thế, câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi đánh giá thứ bậc.  Phương pháp phỏng vấn. Nhóm khách thể phỏng vấn gồm 5 sinh viên sử dụng ĐTTM và 5 chuyên gia trong các lĩnh vực tâm lí, giáo dục, SKTT nhằm mục đích tìm hiểu về nguyên nhân khiến sinh viên sử dụng ĐTTM cũng như tìm ra được ảnh hưởng sâu của nó đối với SKTT của sinh viên hiện nay.  Phương pháp ứng dụng toán thống kê. Đây là phương pháp được người nghiên cứu sử dụng trong quá trình xử lý số liệu đã thu được của quá trình nghiên cứu. Người nghiên cứu sử dụng các phương pháp toán học thống kê và sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu. Đề tài tập trung phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, các phương pháp khác bổ trợ, làm rõ thêm về nội dung nghiên cứu.
  15. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA SINH VIÊN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới a. Lịch sử nghiên cứu về sức khỏe tâm thần trên thế giới SKTT có vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Từ lâu loài người đã biết chăm sóc SKTT, đến thế kỉ thứ XVIII, chính xác là năm 1773 ở Viecginia, Mỹ đã có bệnh viện tâm thần đầu tiên và sách giáo khoa tâm thần đầu tiên.(Đặng Bá Lãm, 2007). Sau Thế chiến thứ hai, thuật ngữ SKTT được xuất hiện do khía cạnh tích cực của nó từ việc điều trị bệnh sang các lĩnh vực phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe. Trước đó, thuật ngữ này được bắt nguồn từ khái niệm “vệ sinh tâm thần” (mental hygiene) do William Sweetser, là người đầu tiên sử dụng và có thể được coi là tiền thân của các phương pháp đương đại để thúc đẩy SKTT tích cực. Đến đầu thế kỷ 20, Clifford Beers đã thành lập American Health America - Ủy ban quốc gia về vệ sinh tâm thần sau khi xuất bản các nghiên cứu của mình từ kinh nghiệm làm việc trong các bệnh viện tâm thần, ông đã mở ra phòng khám phòng khám tâm thần ngoại trú đầu tiên của Hoa Kỳ (Wikipedia, 2014). Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), SKTT là một khía cạnh rất đáng được quan tâm vì có đến 25% dân số thế giới mắc các rối loạn tâm thần ít nhất một lần trong đời, 54 triệu người mắc rối loạn về SKTT.Những ảnh hưởng về kinh tế do rối loạn SKTT rất đáng quan ngại. (WHO, 2013). Tầm quan trọng của SKTT được biểu hiện khi một con người khỏe mạnh chỉ khi hội tụ đủ về thể chất lẫn tinh thần. Theo quyển Y tế Glencoe: một hướng dẫn để khỏe mạnh: đó là khi cá nhân cảm nhận được sự hài lòng về bản thân và kết nối được với những người xung quanh và giải quyết được những vấn đề xảy đến với bản thân trong cuộc sống. Khi đó con người mới cảm nhận được giá trị của cuộc sống, cảm nhận được bản thân thật sự khỏe mạnh (Mary Bronson Merki, Don Merki, 1996). b. Lịch sử nghiên cứu về sức khỏe tâm thần của người sử dụng điện thoại thông minh trên thế giới
  16. 6 Ngày nay, trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì ĐTTM với những chức năng như gọi điện, gửi tin nhắn, email, chia sẻ hình và video, chơi game, nghe nhạc, lướt web…mọi lúc mọi nơi đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến SKTT của con người nói chung và sinh viên nói riêng. Đây là một lĩnh vực mới và những nghiên cứu trên thế giới gần đây về mối liên quan SKTT và việc sử dụng ĐTTM được thể hiện như sau: Năm 2012, nhóm nhà nghiên cứu người Hàn Quốc đã tìm ra sự ảnh hưởng của ĐTTM đến SKTT của sinh viên đại học qua hai phương diện đời sống học đường và các mối quan hệ cá nhân. Ngoài ra nghiên cứu này còn đề cập đến việc trẻ hóa lứa tuổi sử dụng ĐTTM hiện nay cũng như cách tiếp cận giáo dục cho thanh niên và thanh niên để giảm ảnh hưởng tiêu cực đến SKTT của việc dùng ĐTTM (Hyun-Seok Choi, Hyun-Kyung Lee, Jeong-Cheol Ha, 2012). Theo Oulasvirta và cộng sự cho rằng với việc phổ biến ĐTTM bắt nguồn từ việc hình thành thói quen kiểm tra khi sử dụng ĐTTM. Chính sự truy cập một cách nhanh chóng những thông báo liên tục xuất hiện và những “phần thưởng” là thông tin mới mà thông báo mang lại chính là kích thích khiến cho người dùng lặp lại nhiều lần việc kiểm tra và sau đó là thực hiện những hoạt động khác khiến tổng thời gian sử dụng thiết bị tăng lên (Antti Oulasvirta, Tye Rattenbury, Lingyi Ma, Eeva Raita 2012). Cùng quan điểm với nghiên cứu của nghiên cứu của Oulasvirta và cộng sự về tác nhân “phần thưởng” kích thích người dùng thì nghiên cứu Alexander J.A.M. van Deursen đã gợi ý mở đường cho cảm xúc xã hội chi phối việc thiết lập hành vi nghiện ĐTTM, cụ thể ĐTTM cung cấp một môi trường an toàn để con người thể hiện cảm xúc hơn là tương tác ngoài đời thật. Ngoài ra nghiên cứu này còn chỉ ra sự khác biệt giữa thói quen sử dụng và nghiện ĐTTM bằng căn cứ là sự mất khả năng tự điều chỉnh (Alexander JAM van Deursen, Colin L Bolle, Sabrina M Hegner, Piet AM Kommers, 2015). Nhóm tác giả Yu-Kang Lee, Chun-Tuan Chang, You Lin, Zhao-Hong Cheng (2014) cho rằng ngoài những lợi ích mà ĐTTM mang lại, khi nghiên cứu thực nghiệm trên 325 người kết quả là có mối liên hệ giữa hành vi sử dụng ĐTTM và đặc điểm tâm lí của con người, ngoài ra có sự căng thẳng do hành vi sử dụng thành thói quen
  17. 7 cưỡng chế của ĐTTM mang lại và sự cưỡng chế trên giới tính nam mạnh hơn nữ mặc dù nam giới có xu hướng sử dụng điện thoại của họ cho mục đích kinh doanh hoặc chuyên nghiệp, trong khi phụ nữ dựa vào ĐTTM cho mạng xã hội và duy trì mối quan hệ (Yu-Kang Lee, Chun-Tuan Chang, You Lin, Zhao-Hong Cheng, 2014). Theo Adriana Bianchi, Dr. James G. Phillips, tần suất và vấn đề khi sử dụng ĐTTM có liên quan đến sự hướng ngoại, lòng tự trọng, tuổi tác, tình trạng tâm lí và giới tính. Tuy vấn đề thần kinh chưa đánh giá được mức độ sử dụng ĐTTM nhưng nghiên cứu trên chỉ ra rằng, tính cách hướng ngoại và lòng tự trọng thấp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề trong việc sử dụng ĐTTM, những người trẻ tuổi có xu hướng sử dụng ĐTTM với tần suất cao hơn và gặp nhiều vấn đề hơn (Adriana Bianchi, James G Phillips, 2005). Nhóm các nhà nghiên cứu của Hàn Quốc Min Kwon, Joon-Yeop Lee, Wang- Youn Won, Jae-Woo Park, Jung-Ah Min, Changtae Hahn đã nhận thấy mối nguy hại tiềm tàng của ĐTTM chính vì vậy họ đã phát triển thang đo tự chuẩn đoán có thể phân biệt người nghiện ĐTTM. Với 197 trên 214 người tham gia khảo sát, nghiên cứu chỉ ra rằng những người có trình độ học vấn thấp khả năng kiểm soát kém có xu hướng nghiện ĐTTM hơn. Nghiên cứu xây dựng được thang đo 40 mục cải tiến từ thang đo của trẻ thành niên “nghiện Internet” bao gồm các nhân tố bị ảnh hưởng bới ĐTTM: “sự xáo trộn cuộc sống thường ngày, khả năng dự đoán, sự rút lui, các mối quan hệ ảo, sử dụng quá mức và lòng khoan dung” (Min Kwon et al., 2013). Trong nghiên cứu của mình về tính gây nghiện và việc sử dụng ĐTTM một cách có vấn đề, Motoharu Takao và các cộng sự không những tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ĐTTM là sự tự giám sát và động cơ phê duyệt và không có mối liên quan lớn của việc sử dụng có vấn đề của ĐTTM với sự cô đơn và giới, họ còn đưa ra được hai giả định nhằm can thiệp vấn đề này chính là giảm các tính năng hấp dẫn của ĐTTM và giáo dục ý thức và khuynh hướng sử dụng ĐTTM cho sinh viên (Motoharu Takao, Susumu Takahashi, Masayoshi Kitamura, 2009) Năm 2001, các nhà nghiên cứu Sara Thomée, Annika Härenstam, Mats Hagberg đã khảo sát 4156 thanh niên trẻ sử dụng ĐTTM và theo dõi sau 1 năm đã rút ra được có mối liên hệ giữa việc sử dụng ĐTTM với stress, căng thẳng, rối loạn giấc ngủ và
  18. 8 trầm cảm của nhóm người nghiên cứu (Sara Thomée, Annika Härenstam, Mats Hagberg, 2011) Năm 2012 các nhà nghiên cứu người Hàn Quốc đã chỉ ra nhóm sử dụng ĐTTM ở mức cao có dấu hiệu đau cùng cực, trạng thái lo âu, căng thẳng thậm chí là khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ cá nhân, rối loạn tính cách và trầm cảm cao hơn nhóm sử dụng ĐTTM ở mức trung bình và thấp. Nhóm đưa ra kiến nghị về việc có sự đánh giá sớm về mức độ sử dụng ĐTTM cũng như xây dựng các chương trình phòng chống nghiện cũng như giảm thiểu những tác hại mà ĐTTM mang lại (Antti Oulasvirta, Tye Rattenbury, Lingyi Ma, Eeva Raita, 2012). Một nghiên cứu mới của các nhà nghiên cứu người Úc L.L.Saling và M.Haire đã chứng minh được việc sử dụng ĐTTM vào ban đêm sau khi tắt đèn có nguy cơ làm gián đoạn sự liên tục của giấc ngủ, khiến cho chất lượng giấc ngủ giảm sút đóng góp đáng kể vào việc tăng tình trạng mệt mỏi và suy nhược tâm lí của người lớn (Lauren L Saling, M Haire, 2016). Có thể thấy việc nghiên cứu SKTT và các yếu tố tâm lí dưới sự ảnh hưởng của ĐTTM ngày càng được xem trọng, nhất là trong giai đoạn gần đây khi việc sử dụng ĐTTM ngày càng được phổ biến rộng rãi và lứa tuổi sử dụng đang được trẻ hóa. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về ĐTTM và SKTT nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu tổng quan trên đối tượng sinh viên sử dụng ĐTTM. Vì đây là vấn đề mới và cấp thiết hiện nay nên nghiên cứu sẽ tập trung vào đối tượng trên. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước SKTT sinh viên hiện nay là một vấn đề đáng quan tâm khi mà áp lực ngày càng đè nặng và có rất nhiều yếu tố khiến ảnh hưởng trong đó có ĐTTM. Tuy Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về ĐTTM và ảnh hưởng của nó đến SKTT nhưng đã có những nghiên cứu sâu về những ứng dụng khác được sử dụng thông qua ĐTTM như Internet, mạng xã hội, facebook, công nghệ hiện đại có ảnh hưởng đến tâm lí và SKTT của con người. a. Lịch sử nghiên cứu về sức khỏe tâm thần trong nước Trước hết, về SKTT của sinh viên, những nghiên cứu trong nước đã được đề cập. Theo Phạm Minh Hạc (2008), SKTT là tập trung sức mạnh của con người, và
  19. 9 cũng là giá trị mà con người tạo ra cho cộng đồng và xã hội trách nhiệm của mỗi nhà tâm lí học và giáo dục học là phải nghiên cứu, tìm ra con đường để bảo vệ và phát triển SKTT của mỗi người dân (Phạm Minh Hạc, 2008). Chính vì điều đó việc tìm ra và khắc phục những yếu tố ảnh hưởng đến SKTT là rất quan trọng và cấp thiết, một trong những yếu tố đó là ĐTTM và các ứng dụng của nó. Luận văn thạc sĩ tâm lí học :Thực trạng hiện tượng stress trong đời sống của sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Tp. HCM của tác giả Nguyễn Thị Huyền đã sơ bộ phác thảo rõ nét về một vấn đề trong SKTT đó là stress của mọi lúc tuổi trong đó có sinh viên. Từ những biểu hiện, nguyên nhân, cách khắc phục nghiên cứu đã đề ra những cách thức giảm stress bằng sự thư giản tinh thần, thay đổi thói quen, suy nghĩ, trang bị cho mình lối sống lành mạnh hơn để giảm bớt áp lực, xây dựng môi trường học tập phù hợp nhất, nâng cao SKTT cho sinh viên (Nguyễn Thị Huyền, 2012). b. Lịch sử nghiên cứu về sức khỏe tâm thần của người sử dụng điện thoại thông minh và các ứng dụng của ĐTTM trong nước Năm 2012, nhà nghiên cứu Lê Minh Công nhận thấy có sự ảnh hưởng khá tiêu cực của Internet một trong những ứng dụng lớn nhất được dùng trên ĐTTM đến đời sống tinh thần như khó khăn trong quan hệ liên nhân cách, cảm xúc và cả nhận thức của học sinh nên đã nghiên cứu và ứng dụng khá thành công trong việc sử dụng liệu pháp nhận thức hành vi trong việc điều chỉnh hành vi nghiện Internet của 5 học sinh THCS. Kết quả thu được rất khả quan, có sự tiến bộ đáng kể (Lê Minh Công 2012). Nghiên cứu trên sinh viên tại trường Đại học Nông Lâm TPHCM, tác giả Trần Minh Trí chỉ ra hai mặt tích cực và tiêu cực của việc sử dụng Internet của sinh viên, tuy ý kiến thu thập được, phần trăm cao sinh viên đồng tình về lợi ích tinh thần của Internet (60%) như việc dễ dàng thiết lập mối quan hệ tình bạn và giữ gìn tình bạn, cung cấp thông tin chăm sóc sức khỏe tinh thần nhưng bên cạnh đó, cũng có sự đồng thuận về thời lượng sử dụng Internet lớn khiến sinh viên “bị mỏi mệt/bệnh” và kết quả học tập thấp (Trần Minh Trí, Đỗ Minh Hoàng, 2013). Cũng trong năm 2012, nhóm tác giả Hồ Văn Dũng, Phùng Đình Mẫn, Zhang Wei, Li Hui Ling, Li Ni Ni đã phát triển thang đo khuynh hướng nghiện Internet cho
  20. 10 thanh niên Việt Nam nhằm phát hiện và kịp thời có động thái ngăn chặn những ảnh hưởng của Internet đến sức khỏe và tinh thần của thanh niên Việt Nam (Hồ Văn Dũng, Phùng Đình Mẫn, Zhang Wei, Li Hui Ling, Li Ni Ni 2012). Năm 2014, trong một nghiên cứu về thực trạng sử dụng Facebook của thanh thiếu niên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của nhà nghiên cứu Huỳnh Văn Sơn đã chỉ ra rằng có đến 97,6% vị thành niên đã và đang sử dụng Facebook và thời điểm tiếp cận là rất sớm. Theo khảo sát trong nghiên cứu này thì điện thoại di động là công cụ được sử dụng để dùng Facebook chiếm phần trăm cao nhất. Chính sự thuận tiên trong việc sử dụng mà cần cân nhắc đến hành vi nghiện Facebook, và có hướng phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời (Huỳnh Văn Sơn, 2014). Theo nhà nghiên cứu Đặng Văn Luận thì ngoài những tác động tích cực của công nghệ hiện đại bao gồm có ĐTTM giúp con người gần nhau hơn về khoảng cách địa lý, công nghệ còn mang đến những ảnh hưởng tiêu cực về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, vợ chồng và giữa người lớn tuổi đến người nhỏ tuổi. Công nghệ khiến sự giao lưu trực tiếp, chia sẻ, thấu hiểu lẫn nhau của các thành viên trong gia đình giảm sút, cũng từ đó sinh ra những tệ nạn khác như nghiện film đen, xâm hại tình dục và các mối quan hệ ngoài luồng có cơ hội dễ dàng được hình thành hơn (Đặng Văn Luận, 2018). Việt Nam có nhiều nghiên cứu về SKTT ở đối tượng sinh viên tập trung những vấn đề như sinh viên sử dụng mạng xã hội, facebook, Internet…Chưa có đề tài nào nghiên cứu tổng quan về đối tượng sinh viên sử dụng ĐTTM. Nghiên cứu này sẽ đi sâu về đánh giá thực trạng SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM đồng thời đưa ra đề xuất nâng cao chức năng của ĐTTM và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến SKTT của sinh viên sử dụng ĐTTM. 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2.1. Sức khỏe tâm thần a. Khái niệm sức khỏe tâm thần Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa SKTT là khả năng về trí tuệ và cảm xúc và tiềm năng của con người. Đó là khả năng nâng cao năng lực cá nhân, xác định mục tiêu từ đó tự nhận ra năng lực của mình, giải quyết được những khó khăn trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2