intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

41
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ này. Trên cơ sở đó, đề xuất những khuyến nghị bước đầu nhằm tăng cường thái độ hợp tác, chia sẻ của trẻ trong gia đình. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- LÊ THỊ THÙY LINH THÁI ĐỘ BÀNG QUAN TRONG GIA ĐÌNH CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phan Thị Mai Hƣơng Xác nhận đã chỉnh sửa theo yêu cầu của hội đồng HÀ NỘI- 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là tự tác giả thu thập, trích dẫn. Tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào. Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thùy Linh
  3. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục ........................................................................................................................1 Danh mục từ viết tắt ....................................................................................................3 Danh mục các bảng .....................................................................................................4 Danh mục các biểu đồ .................................................................................................5 MỞ ĐẦU .....................................................................................................................6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ BÀNG QUAN TRONG GIA ĐÌNH CUẢ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN ..................................................................9 1.1. Tổng quan nghiên cứu về thái độ bàng quan .......................................................9 1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài về thái độ bàng quan ...........................................9 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về thái độ bàng quan ...........................................13 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài .............................................................26 1.2.1. Khái niệm cơ bản ........................................................................................26 1.2.2. Các tiếp cận thái độ bàng quan ...................................................................30 1.2.3. Cấu trúc của thái độ bàng quan...................................................................31 1.2.4. Trách nhiệm của trẻ vị thành niên trong gia đình .......................................33 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ bàng quan gia đình ......................................36 1.3.1. Các yếu tố chủ quan ....................................................................................36 1.3.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố khách quan .......................................................46 Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................50 Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................51 2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................51 2.1.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận .................................................................51 2.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng bộ công cụ .............................................................51 2.1.3. Giai đoạn 3: Nghiên cứu thực tiễn..............................................................52 2.1.4. Giai đoạn 4: Tổ chức điều tra .....................................................................54 2.2. Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20 ..........................57 1
  4. 2.2.1. Thống kê .....................................................................................................57 2.2.2. Phân tích nội dung (định tính) ....................................................................58 2.2.3. Các mã hóa .................................................................................................59 2.3. Thang đo lƣờng và đánh giá ...............................................................................59 2.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo ...........................................................................59 Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................60 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THÁI ĐỘ BÀNG QUAN TRONG GIA ĐÌNH CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN ............................................................................................61 3.1. Thực trạng thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên ...................61 3.1.1. Các kiểu thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên ...............61 3.1.2. Thực trạng thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên ............64 3.1.3. Thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên xét theo giới tính và theo lớp .................................................................................................................86 3.2. Ảnh hƣởng của thái độ bàng quan trong gia đình đến hành vi làm việc nhà của trẻ vị thành niên .........................................................................................................90 3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên .................................................................................................................91 Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................99 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................101 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................103 PHỤ LỤC 2
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TĐBQ : Thái độ bàng quan VTN : Vị thành niên GĐ : Gia đình THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở HS : Học sinh NL : Ngƣời lớn CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình LĐTT : Lao động tri thức LLVT : Lực lƣợng vũ trang LĐTD : Lao động tự do CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức KDBB : Kinh doanh buôn bán LĐKT : Lao động kỹ thuật NVVP : Nhân viên văn phòng PV : Phỏng vấn 3
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Thông tin mẫu khảo sát ............................................................................55 Bảng 2.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo .....................................................60 Bảng 3.1: Các kiểu thái độ bàng quan của trẻ VTN trong gia đình ..........................61 Bảng 3.2. Thái độ bàng quan gia đình từ vô tình đến vô lý ......................................64 Bảng 3.3: Thiếu các hành động thể hiện tình cảm tích cực ......................................70 Bảng 3.4: Thiếu sự hối lỗi .........................................................................................75 Bảng 3.5: Thiếu nhạy cảm ........................................................................................78 Bảng 3.6: Thiếu sự quan tâm ....................................................................................81 Bảng 3.7: Thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ VTN ........................................85 Bảng 3.8: Thái độ bàng quan gia đình của trẻ VTN theo giới tính ...........................87 Bảng 3.9: Thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ VTN xét theo lớp ....................89 Bảng 3.10: Kết quả hồi quy đơn biến .......................................................................93 4
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ bàng quan trong gia đình ..................49 Sơ đồ 3.1: Tƣơng quan giữa thái độ bàng quan với hành vi bàng quan ...................91 Sơ đồ 3.2: Tƣơng quan giữa thái độ bàng quan với các nhân tố ảnh hƣởng .................92 Sơ đồ 3.3: Các yếu tố ảnh hƣởng tới TĐBQGD của trẻ VTN ..................................94 Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Thái độ bàng quan kiểu 1........................................................................69 Biểu đồ 3.2: Thái độ bàng quan kiểu 2 ......................................................................73 Biểu đồ 3.3: Thái độ bàng quan kiểu 3 ......................................................................77 Biểu đồ 3.4: Thái độ bàng quan kiểu 4 ......................................................................80 Biểu đồ 3.5: Thái độ bàng quan kiểu 5 ......................................................................84 Biểu đồ 3.6: Thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ VTN .....................................86 5
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thái độ bàng quan là một hiện tƣợng tâm lý học, đƣợc bắt đầu nghiên cứu từ câu chuyện về cô gái Kitty Genovese năm 1964. Genovese bị một kẻ quá khích đuổi theo, hành hung ba lần trên phố trƣớc khi bị đâm chết. Sự việc đƣợc những ngƣời hàng xóm của cô chứng kiến nhƣng không ai gọi điện cầu cứu cảnh sát. Điều này đã đặt ra câu hỏi cho các nhà tâm lý học về sự thờ ơ vô cảm của con ngƣời. Trong những năm gần đây cụm từ thờ ơ, vô cảm hay bàng quan đƣợc nhắc đến khá nhiều. Chỉ cần gõ trên google cụm từ “vô cảm” chúng ta thấy có đến hơn 1.000.000 kết quả đƣợc hiển thị. Vô cảm biểu hiện đa dạng, từ vô cảm ở cách cƣ xử đến cảm xúc, từ vô cảm với ngƣời ngoài đến ngƣời thân và từ ngƣời thân đến vô cảm với chính bản thân họ. Điều đáng nói ở đây chính là sự bàng quan, vô cảm của giới trẻ, những ngƣời nắm trong tay vận mệnh của đất nƣớc. Họ bàng quan với thế sự, bàng quan với con ngƣời, thậm chí là bàng quan với chính những ngƣời thân trong gia đình mình. Gia đình là nơi chúng ta sinh ra và lớn lên, là nơi nuôi dƣỡng tâm hồn và thể xác của chúng ta, là nơi để chúng ta trở về sau những ngày làm việc mệt mỏi, gia đình là nơi để các thành viên thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, yêu thƣơng và trách nhiệm với nhau. Trong gia đình các thành viên phải vui, buồn cùng với niềm vui và nỗi buồn của nhau, họ cùng tham gia những hoạt động chung để thể hiện vị trí, trách nhiệm của họ ở trong gia đình ấy. Tuy nhiên, ngày nay khi mà lối sống và điều kiện sống đã đƣợc cải thiện đáng kể thì dƣờng nhƣ sự thể hiện đó lại trở nên mờ nhạt đi, đặc biệt là ở thế hệ trẻ. Có không ít các bạn trẻ thờ ơ, lãnh đạm, lảng tránh hay thậm chí là bàng quan, vô cảm với gia đình của mình. Sự tham gia công việc nhà của các bạn ấy trở nên ít đi, thậm chí là có bạn chƣa từng làm những công việc trong nhà…và cũng có không ít các bạn thờ ơ với những nỗi đau, sự mất mát, với niềm vui của những ngƣời ruột thịt. Có thể đó chƣa hẳn là bàng quan, vô cảm nhƣng chúng ta có thể thấy đó là mầm mống của căn bệnh này bởi từ thái độ thờ ơ dẫn đến bàng quan, vô cảm là một 6
  9. khoảng cách không xa. Những thành viên trong gia đình ruột thịt còn có thái độ lãnh đạm với nhau nhƣ thế thì làm sao họ có thể chạnh lòng thƣơng đối với những ngƣời xem ra là “ngƣời dƣng”?. Nhƣ vậy, ở Việt Nam thái độ bàng quan của trẻ VTN là vấn đề rất quan trọng, cấp bách và cần phải đƣợc nghiên cứu. Tuy vậy, những nghiên cứu về thái độ bàng quan ở Việt Nam còn khá ít, bàng quan gia đình lại càng mới mẻ hơn, chúng tôi tìm thấy rất ít nghiên cứu khoa học cho hiện tƣợng này. Xuất phát từ thực tế xã hội, sự thiếu vắng các nghiên cứu lý luận cũng nhƣ thực nghiệm ở Việt Nam về thái độ thờ ơ, bàng quan của trẻ VTN với gia đình. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên " để có những lý giải khoa học dƣới góc độ của tâm lý học về thái độ bàng quan của trẻ vị thành niên cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến nó. 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên và các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ này. Trên cơ sở đó, đề xuất những khuyến nghị bƣớc đầu nhằm tăng cƣờng thái độ hợp tác, chia sẻ của trẻ trong gia đình. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng khái niệm, cơ sở lý luận của thái độ bàng quan trong gia đình. - Điều tra khảo sát thực tiễn thái độ bàng quan gia đình của trẻ vị thành niên. - Khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ bàng quan của trẻ vị thành niên trong gia đình 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thái độ bàng quan của trẻ vị thành niên trong gia đình. 4.2. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu trên học sinh trƣờng THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm–Hà Nội và trƣờng THCS Cầu Giấy–Hà Nội. 7
  10. 5. Giới hạn nghiên cứu 5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu - Chỉ nghiên cứu thái độ bàng quan thể hiện trong quan hệ gia đình và trong sinh hoạt/ hoạt động chung của gia đình. - Chỉ nghiên cứu thái độ của trẻ VTN theo cấu trúc 2 thành tố: Cảm xúc và Hành vi, thống nhất thái độ xuất phát từ cảm xúc. - Chỉ khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ bàng quan trong gia đình nhƣ: Nhận thức về sự việc, về vai trò của bản thân trong gia đình, niềm tin vào khả năng của bản thân trong gia đình, tính thụ động/ chủ động và tính đồng cảm của trẻ. 5.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu trên học sinh trƣờng THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm–Hà Nội và trƣờng THCS Cầu Giấy–Hà Nội 5.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015. 6. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên đƣợc biểu hiện ở những kiểu nào? Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên? 7. Giả thuyết nghiên cứu Sự thể hiện thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ vị thành niên khá phong phú, với các mức độ khác nhau giữa các lĩnh vực khác nhau. Các yếu tố tác động đến thái độ bàng quan của trẻ trong gia đình có thể là chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ về sự việc, về vai trò của bản thân trong gia đình, thiếu sự tự tin, tính thụ động và tính thiếu sự đồng cảm của trẻ. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu  Nghiên cứu tài liệu  Điều tra bảng hỏi  Phỏng vấn sâu 8
  11. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ BÀNG QUAN TRONG GIA ĐÌNH CUẢ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN 1.1. Tổng quan nghiên cứu về thái độ bàng quan 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về thái độ bàng quan 1.1.1.1. Nhóm nghiên cứu về bàng quan xã hội Hiệu ứng bàng quan lần đầu tiên đƣợc chứng minh trong phòng thí nghiệm bởi John Darley và Bibb Latané vào năm 1968 khi họ bắt đầu quan tâm đến chủ đề này sau vụ ám sát Kitty Genovese năm 1964 [33]. Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra một loạt các thí nghiệm mà kết quả là một trong những mặt và các hiệu ứng có thể nhân rộng nhất trong tâm lý xã hội. Bibb Latané và Judith Rodin (1969) đã tổ chức một cuộc thử nghiệm xung quanh một ngƣời phụ nữ bị nạn, có khoảng 70 % ngƣời dân đến giúp đỡ ngƣời phụ nữ sau khi họ tin rằng cô đã ngã và bị thƣơng, nhƣng khi có những ngƣời khác trong phòng chỉ có 40 % số ngƣời giúp đỡ [33]. Latane và Darley (1968) tổ chức một trƣờng hợp khẩn cấp bằng cách sử dụng các sinh viên Đại học Columbia. Các sinh viên đƣợc sắp xếp vào một căn phòng, hoặc một mình, với hai hay ba ngƣời lạ để hoàn thành một bảng câu hỏi. Khi họ đã hoàn thành câu hỏi, khói đã đƣợc bơm vào phòng qua một bức tƣờng để mô phỏng trƣờng hợp khẩn cấp [33]. Trƣờng hợp sinh viên đƣợc sắp xếp làm việc một mình, họ thấy khói gần nhƣ ngay lập tức (trong vòng 5 giây). Tuy nhiên, với những sinh viên đƣợc làm việc trong nhóm thì họ mất lâu hơn (lên đến 20 giây) để thông báo khói. Latané và Darley tuyên bố hiện tƣợng này có thể đƣợc giải thích bởi các chuẩn mực xã hội về những gì đƣợc coi là phép xã giao lịch sự ở nơi công cộng. Kết quả là những ngƣời đang một mình có nhiều khả năng để có ý thức về môi trƣờng xung quanh và do đó sẽ chú ý đến ngƣời đang cần sự giúp đỡ. Trong một nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Abraham S. Ross, những tác động của việc gia tăng trách nhiệm về sự can thiệp của ngƣời ngoài cuộc đã đƣợc nghiên cứu bằng cách gia tăng sự hiện diện của trẻ em. Nghiên cứu này đƣợc dựa trên phản 9
  12. ứng của 36 sinh viên nam giới với các tình huống khẩn cấp. Kết quả là trên tổng số 36 nam sinh viên đại học tham gia thí nghiệm trong trƣờng hợp khẩn cấp. Họ nhận thấy khi có sự hiện diện của trẻ em thì đó cũng là lúc những bạn sinh viên này có sự can thiệp cao nhất [33]. Những phát hiện của Mark Levine và Simon Crowther (2008) chứng minh rằng: Với một tình huống bạo lực trên đƣờng phố, sự can thiệp của ngƣời chứng kiến sẽ cao hơn nếu ngƣời bị nạn là bạn của họ còn nếu là ngƣời lạ thì sự can thiệp đó sẽ yếu hơn. Họ cũng phát hiện ra rằng vấn đề giới tính cũng là tác nhân nổi bật khuyến khích sự can thiệp của những ngƣời chứng kiến [33]. Một nghiên cứu của Robert Thornberg tiến hành năm 2007 đã đƣa ra bảy lý do tại sao trẻ em không giúp đỡ khi bạn học khác bị nạn. Chúng bao gồm: Coi là chuyện tầm thƣờng, phân ly, ƣu tiên làm việc bận rộn, tuân thủ với tiêu chuẩn cạnh tranh, mô hình đối tƣợng, và chuyển giao trách nhiệm [33]. Trong một nghiên cứu sâu hơn, Thornberg kết luận rằng có bảy giai đoạn về đạo đức của một ngƣời ngoài cuộc trong những học sinh Thụy Điển ông quan sát và phỏng vấn: (a) nhận thấy rằng cái gì là sai, tức là, trẻ em chú ý chọn lọc với môi trƣờng của họ, và đôi khi họ không có sự điều chỉnh nếu họ đang ở trong một tình huống vội vàng hoặc quan điểm của họ bị ngăn trở, (b) giải thích một nhu cầu để đƣợc giúp đỡ, đôi khi em nghĩ rằng những ngƣời khác chỉ là chơi chứ không phải là thực sự bị nạn (c) cảm giác đồng cảm, tức là, sau khi có sự điều chỉnh (giúp đỡ) trong một tình huống cụ thể họ kết luận giúp đỡ là cần thiết, trẻ em có thể cảm thấy tiếc cho một nạn nhân đã bị thƣơng, hoặc tức giận về sự thƣơng vong đó của ngƣời bị nạn (tức giận đồng cảm), (d) Thornberg đã đƣa ra khung đạo đức của học sinh, ông xác định năm thành phần theo ngữ cảnh ảnh hƣởng đến hành vi của trẻ trong các tình huống ngoài cuộc (tình huống, sự lạc quan, định kiến giới, xã hội và hệ thống phân cấp đạo đức), (e) sinh viên ít có khả năng can thiệp nếu họ không xác định mình nhƣ bạn bè của nạn nhân hoặc đã từng giống nhƣ các nạn nhân, hoặc nếu đó là những sinh viên có địa vị, thành tích cao, ngƣợc lại, với những tình huống có sự tham gia của trẻ em thì sự can thiệp cao hơn, sự giúp đỡ có khả năng thấp hơn khi có một vài ngƣời có địa vị 10
  13. thấp ở xung quanh (f) động cơ cũng là yếu tố cho hành động giúp đỡ, chẳng hạn nhƣ xem xét một số yếu tố nhƣ lợi ích và chi phí có thể (g) quyết định hành động, tức là tất cả các yếu tố trên kết hợp lại thành một quyết định can thiệp hay không. Quyết định hành động giúp đỡ phụ thuộc vào cá nhân đó ít hơn là phụ thuộc vào tổ hợp cân nhắc giữa cá nhân và xã hội [33]. 1.1.1.2. Nhóm nghiên cứu về nguyên nhân của thái độ bàng quan a. Nhóm nghiên cứu lý giải bàng quan từ nguyên nhân khách quan  Số ngƣời chứng kiến và hành vi giúp đỡ Hai nhà tâm lý học của thành phố New york, Bibb Latane-Đại học Columbia và John Darley-Đại học New York, đã thực hiện một loạt những nghiên cứu nhằm tìm ra bản chất của hiện tƣợng thờ ơ. Họ thiết kế hai dạng trƣờng hợp khẩn cấp và những tình huống khác nhau để xem những ngƣời nào sẽ đến và giúp đỡ. Kết quả, chỉ với yếu tố số lƣợng nhân chứng có mặt tại hiện trƣờng xảy ra sự việc chúng ta cũng có thể dự đoán đƣợc hành vi trợ giúp [20]. Các nghiên cứu khác đều cho thấy mối liên hệ giữa đám đông và hành vi giúp đỡ. Ví dụ thực nghiệm của Bickman và cộng sự (1973) tìm hiểu hành vi nhặt phong bì bỏ vào hòm của sinh viên ở hai trƣờng đại học của Mỹ [5, tr.1]. Thực nghiệm của Latane & Darley (1970), Latane & Dabs (1975), Latane & Nida (1981) tìm hiểu trong điều kiện nhƣ thế nào thì cá nhân sẽ lên tiếng ngăn chặn tên trộm lấy đồ của ngƣời bán hàng [9, tr. 342]. Bằng nhiều nghiên cứu các tác giả chỉ ra rằng 75% ngƣời ta sẽ giúp đỡ khi chỉ có một mình họ quan sát, nhƣng chỉ có 53% số ngƣời hỗ trợ khi có mặt của những ngƣời khác [9, tr. 342]. Các thực nghiệm cho thấy số ngƣời chứng kiến càng đông ở một địa điểm nhất định thì tinh thần hợp tác và trách nhiệm của con ngƣời càng ít. Thực nghiệm lý giải ở những khu dân cƣ đông đúc con ngƣời thƣờng cảm thấy cô đơn và vô danh. Họ không quan tâm giúp đỡ ai đó ngoài tự lo cho bản thân mình. Nếu bị tấn công trên một con phố vắng chỉ có một nhân chứng duy nhất, có lẽ Genovese đã có thể sống. Theo LaBon con ngƣời của đám đông thƣờng có đặc trƣng trung bình và những phẩm chất khác mà trƣớc đây không xuất hiện [19]. 11
  14. Tác giả Pilliavin và Rondin năm 1969, tiến hành nghiên cứu nhằm xác nhận xem điều gì xảy ra khi ngƣời khác gặp khó khăn trong đời sống thực. Kết quả dù nạn nhân có vẻ rất say họ cũng chỉ nhận đƣợc 50% sự giúp đỡ, nhƣng nếu anh ta ốm 95% số ngƣời nhìn thấy đến giúp đỡ [ 5, tr. 86]. Nghiên cứu của tác giả Darley và Latane (1970) về ngƣời đi xin tiền những ngƣời trên phố với các lý do khác nhau. Kết quả với những lý do hợp lý nhƣ bị móc túi thì 70% số ngƣời đƣợc hỏi cho tiền nhƣng khi xin tiền mà không nêu lý do chỉ có 34% ngƣời đƣợc hỏi cho tiền [5, tr. 86].  Áp lực thời gian của ngƣời giúp đỡ Hai tác giả Jonh Darley và Daniel Batson đã tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm chứng xem yếu tố thời gian có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với hành vi giúp đỡ của sinh viên nghiên cứu tâm thần học. Kết quả chỉ có 10% dừng lại giúp đỡ khi bị hối thúc về thời gian. Trƣờng hợp nhận đƣợc thông báo là họ có thêm thời gian thì 63% dừng lại giúp đỡ. Mặc dù hầu hết câu trả lời nhận đƣợc trong bảng hỏi trƣớc đó “tại sao học lại chọn ngành tâm thần để nghiên cứu”, là mong giúp đỡ ngƣời khác. Nghiên cứu cho thấy điểm số cao trong thang đo nhân cách cũng không quyết định đƣợc cá nhân đó có giúp đỡ hay không. Giúp đỡ ngƣời khác có liên quan đến áp lực thời gian khi thảnh thơi không bị thúc ép mọi ngƣời sẽ để tâm đến việc giúp đỡ ngƣời khác nhiều hơn [5, tr. 142]. b. Nhóm nghiên cứu lý giải bàng quan từ nguyên nhân chủ quan  Tâm trạng của ngƣời giúp đỡ. Thực nghiệm của các nhà tâm lý Đại học British Columbia Canada, thấy rằng nhiều ngƣời có tiền không hẳn đã hạnh phúc mà mang tiền đó cho ngƣời khác mới mới thực sự khiến chúng ta vui vẻ hài lòng [5, tr. 143]. Nghiên cứu của Michel Steger và cộng sự chỉ ra ngƣời nào tham gia vào các hoạt động ý nghĩa giúp đỡ ngƣời khác sẽ cảm thấy hạnh phúc hơn những sinh viên chỉ tìm kiếm sự vui vẻ cá nhân [5, tr. 169]. Làm việc thiện khiến ngƣời ta cảm thấy hạnh phúc chứ không phải là vòng ngƣợc lại – hạnh phúc sẽ khiến ngƣời ta làm việc thiện. Tuy nhiên một nghiên cứu khác của tác giả Isen & Simmonds (1978), và 12
  15. nhóm tác giả Fried và Berkowits lại cho rằng tâm trạng tốt bạn sẽ dễ tham gia vào hành vi giúp đỡ ngƣời khác [9, tr. 338]. Các nghiên cứu đã chỉ ra lí do các cá nhân không tham gia trợ giúp ngƣời gặp khó khăn không phải họ có thái độ bàng quan, mà sự đắn đo cân nhắc là yếu tố quan trọng nhất quyết định họ không can thiệp. Bên cạnh đó các yếu tố mang tính chất tình huống: Số ngƣời chứng kiến, áp lực thời gian, tâm trạng ngƣời giúp, ngoại hình, giới tính, độ tuổi ngƣời gặp nạn… cũng ảnh hƣởng đến việc các nhân có hợp tác trong tình huống cần giúp đỡ. Tổng hợp các nghiên cứu trên chúng tôi thấy đa phần khách thể nghiên cứu thái độ bàng quan là ngƣời lớn, ít thấy nghiên cứu thái độ bàng quan ở học sinh. Trong khi đó học sinh cũng là những thành viên của xã hội, họ có nhận thức; có xúc cảm; có tình cảm và cũng là những đối tƣợng dễ bị bàng quan với những hiện tƣợng xung quanh. Bên cạnh đó nội dung nghiên cứu chủ yếu về thái độ bàng quan với các hiện tƣợng xã hội và con ngƣời ngoài XH, mà chủ yếu là bàng quan với ngƣời gặp khó khăn, ít thấy có nghiên cứu bàng quan với các vấn đề xã hội, mà đặc biệt là chƣa có nghiên cứu nào về thái độ bàng quan trong gia đình. Hơn nữa gia đình là một nhóm xã hội, có ảnh hƣởng không nhỏ tới sự phát triển chung của xã hội, quan hệ gia đình cũng là một loại quan hệ xã hội đặc thù. Nó nằm trong những mối quan hệ cốt lõi tạo nên các hiện tƣợng xã hội. Vậy thái độ bàng quan của trẻ VTN trong gia đình có mang bản chất của thái độ bàng quan xã hội hay không? Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ bàng quan gia đình có giống nhƣ bàng quan xã hội không? Đó là lý do vì sao cần phải có một công trình nghiên cứu khoa học cụ thể về vấn đề này. 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về thái độ bàng quan 1.1.2.1. Nhóm nghiên cứu về bàng quan xã hội a. Thái độ bàng quan với ngƣời gặp khó khăn Công trình nghiên cứu cấp Thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Huệ về “thái độ bàng quan của người dân với các hiện tượng xã hội”. Đã tập trung nghiên cứu và lý giải vì sao ngƣời dân bàng quan với các hiện tƣợng xã hội. Đề tài đã đƣa ra các thực 13
  16. nghiệm và thực hiện một cách khách quan tại các địa điểm đông dân cƣ nhằm kiểm chứng cho các giả thuyết đề ra. Tác giả sau khi tiến hành các phƣơng pháp kiểm nghiệm đã đƣa đến kết luận: Thái độ bàng quan xã hội là phản ứng đánh giá tiêu cực của cá nhân (không liên quan, không có trách nhiệm, không giúp đỡ) một ngƣời đang gặp khó khăn, đƣợc thể hiện qua nhận thức bàng quan, cảm xúc bàng quan và hành vi bàng quan. Thái độ bàng quan góp phần định hƣớng hành vi không giúp đỡ của cá nhân. Nghiên cứu chỉ ra sự phát triển của xã hội đã làm ảnh hƣởng đến cách cá nhân cƣ xử với nhau. Tuy nhiên những nhận định con ngƣời ngày nay vô cảm là không đúng. Lí do các cá nhân không tham gia trợ giúp ngƣời gặp khó khăn không phải họ có thái độ bàng quan, mà sự đắn đo cân nhắc là yếu tố quan trọng nhất quyết định họ cá nhân không can thiệp. Bên cạnh đó các yếu tố mang tính chất tình huống: Số ngƣời chứng kiến, áp lực thời gian, tâm trạng ngƣời giúp, ngoại hình, giới tính, độ tuổi ngƣời gặp nạn… cũng ảnh hƣởng đến việc các nhân có hợp tác trong tình huống cần giúp đỡ [10, tr. 27]. Đây là một trong số ít công trình nghiên cứu khoa học ở Việt Nam có đề cập đến thái độ bàng quan xã hội. Công trình đã có đóng góp rất lớn cho các nhà xã hội trong việc xây dựng con ngƣời mới, xã hội mới, tránh xa các hệ lụy tiêu cực từ thời đại. Tìm hiểu các bài báo viết về thái độ BQ xã hội, chúng tôi thấy có rất nhiều bài báo trong khoảng thời gian gần đây lên án việc con ngƣời bàng quan với nhau. Cụ thể: Báo viết về tình trạng hôi của khi ngƣời khác gặp nạn: ( bài viết của tác giả Thanh Hà đăng trên báo Tiền Phong số ra ngày 8/6/2014; bài viết của tác giả Hà Đoàn, báo Tiền Phong, số ra ngày 2/7/2013 về việc chiếc xe tải chở bia bị lật; bài viết của báo Pháp Luật TP. HCM ngày 16/6/2013 về việc ngƣời đi đƣờng tranh nhau lƣợm tiền rơi của bị hại... ). Tuy những hành vi đƣợc liệt kê trên đây, dù đƣợc báo chí đề cập nhiều, nhƣng chƣa đƣợc đánh giá một cách hệ thống từ góc độ khoa học. b. Thái độ bàng quan với chính trị Ở Việt Nam chúng tôi không tìm thấy nghiên cứu chính thức nào nói về sự thiếu quan tâm của ngƣời dân với chính trị, nhƣng cũng có những bài viết, chứng cứ lý giải ngƣời dân bàng quan với chính trị, đặc biệt là giới trẻ. 14
  17. Thực trạng bầu cử tại Việt Nam là minh chứng cho sự thờ ơ chính trị. Các báo cáo luôn đảm bảo trên 90% cử tri tham gia bầu cử, nhƣng cử tri không quan tâm đến đại biểu đƣợc bầu ra là ai? Gạch tên ngƣời này hay ngƣời khác dƣới sự hƣớng dẫn. Tồn tại tình trạng một ngƣời bỏ phiếu hộ nhiều ngƣời khác . Hay theo trích dẫn từ một bài phóng sự của hãng tin EUTERS/ Kham tại Việt Nam ngày đăng ngày 22/01/2011: Bài phóng sự có đề cập đến việc giới trẻ Việt Nam liệu có thờ ơ với chính trị hay không?. Mở đầu với cuộc trò chuyện của phóng viên cùng một số bạn trẻ tại một quán cafe Hà Nội. Nhi, 18 tuổi, không hề biết rằng sự kiện quan trọng đƣợc tuyên truyền rầm rộ nào đã diễn ra trong hai tuần vừa qua (ĐHĐCSVN XI). Phạm Thị Diệp, 17 tuổi, thì thừa nhận cô cảm thấy hết sức xa lạ với những nhà chính trị (hiện đƣơng chức) quá già nua này. Lê Văn Hiếu, 18 tuổi, sinh viên thuộc Học viện Quan hệ Quốc tế cho biết: để thăng tiến trong nghề nghiệp, có đƣợc thẻ (đảng viên đảng CSVN) là cần thiết. Thế nhƣng, sinh viên này cũng thừa nhận, anh không quan tâm đến chuyện chính trị, vì chỉ muốn làm thƣơng mại. Hiện nay còn rất nhiều 8X, 9X không thể phân biệt nổi Ban chấp hành trung ƣơng Đảng, Ban Bí thƣ, Bộ Chính trị; không biết Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp là nhƣ thế nào? [36]. Giới trẻ ngày càng bàng quan với sách, đặc biệt là những cuốn sách về chính trị, xã hội, khoa học? Nếu có đọc báo, xem truyền hình, lƣớt web thì 8X, 9X cũng có xu hƣớng tìm đến những góc giải trí, những thông tin về đĩa CD, bộ phim mới, những phiên bản game, hay chát với bạn bè. Chứ ít ai định tìm hiểu xem Việt Nam hôm nay có sự kiện gì, Quốc hội đang họp thông qua dự thảo luật nào, tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam đã đi đến đâu, để từ đó đặt ra những câu hỏi tại sao, nhƣ thế nào, nhằm chuẩn bị hành trang cho mình một cách tự tin [36]. Thế hệ những ngƣời dƣới 25 tuổi chiếm một nửa dân số Việt Nam nhƣng đa phần họ lại khá bàng quan, thờ ơ với những vấn đề liên quan đến chính trị. Có lẽ những lý do trên là nguyên nhân khiến nhiều ngƣời dân thờ ơ với việc bầu ra ngƣời đại diện cho quyền lợi của mình [36]. 15
  18. c. Thái độ bàng quan với pháp luật Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Lam (2010) chỉ ra rằng nguyên nhân khiến pháp luật không đƣợc quan tâm nhƣ: Tâm lý ngƣời dân cho rằng ra pháp luật là điều gì ghê gớm, nghiêm trọng, tổn tại thanh danh; ra pháp luật là hạ sách cuối cùng, mọi ngƣời vẫn thích tự giải quyết với nhau hơn; việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật không có, nếu có thì là hình thức, ấu trĩ và nhàm chán; luật pháp đƣợc xây dựng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân mà chỉ đảm bảo hệ thống pháp luật đủ cho xã hội; tòa án áp dụng pháp luật đôi khi không đƣợc công minh là những nguyên nhân dẫn đến ngƣời dân ác cảm và thờ ơ với pháp luật . Kết quả khảo sát ý kiến ngƣời dân về thái độ tiêu cực của cán bộ công chức khi tiếp xúc với ngƣời dân cho thấy: có 60% ngƣời trả lời “không quan tâm”. Tác giả Phạm Phụng Tƣờng (2004) lý giải “đây không phải là điều khó hiểu mặc dù đó là nỗi khổ của người dân. Bởi vì người dân luôn gặp thái độ tiêu cực khi tiếp xúc với cán bộ công chức, ý kiến phản hổi của họ không được giải quyết triệt để, cán bộ công chức chưa coi người dân là đối tác khi đến với cơ quan nhà nước” [35]. Sự thiếu quan tâm đến pháp luật đã mang đến hàng loạt các hệ lụy đau lòng, không chỉ đánh giá sự thiếu hiểu biết về pháp luật mà nó còn là chỉ số để đánh giá sự bàng quan sâu sắc không những là của ngƣời lớn mà còn là thế hệ trẻ. Trong thời gian gần đây, tình trạng tội phạm giết ngƣời càng đƣợc trẻ hóa, trong đó có những vụ khiến dƣ luận không khỏi bàng hoàng về thái độ thờ ơ, vô cảm đến đáng sợ thế hệ trẻ. Tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi thấy có rất nhiều tác phẩm báo chí lên án, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật, xem thƣờng pháp luật do thiếu hiểu biết , bàng quan với pháp luật của thế hệ trẻ gây ra, nhƣ: Bài viết của tác giả Hà Anh – Văn Giang đƣa tin về vụ thảm sát tiệm vàng Ngọc Bích, tiếp theo đó là vụ hâm mộ sát thủ Lê Văn Luyện của một nhóm các bạn thiếu niên...) Những hành động phạm tội man rợ, vô tâm, tàn nhẫn ấy không chỉ cho thấy có một bộ phận không ít giới trẻ, đặc biệt là trẻ vị thành niên có xu hƣớng thờ ơ, bàng quan với sinh mệnh của con ngƣời, với cuộc sống của nạn nhân, với xã hội 16
  19. cũng nhƣ cuộc sống của chính bản thân họ mà còn đánh giá sự nhận thức yếu kém về mặt pháp luật. d. Thái độ bàng quan với văn hóa truyền thống Lịch sử ghi lại truyền thống văn hóa của dân tộc. Hiểu về lịch sử khiến cá nhân tham gia giữ gìn bảo tồn văn hóa truyền thống. Không biết lịch sử cũng là một hình thức bàng quan với văn hóa truyền thống. Một nghiên cứu thực hiện với 1.800 ngƣời tham gia trên địa bàn TP. HCM cho thấy kết quả nhƣ sau: có 40,75% không biết sự kiện lịch sử hoặc lai lịch nhân vật lịch sử của con đƣờng mình đang sống; 43% cho rằng Việt Nam có 100 dân tộc khác nhau, 23% kể sai hoặc không kể đƣợc tên một di tích lịch sử văn hóa cũng nhƣ di tích lịch sử trên địa bàn thành phố . Bàng quan với văn hóa dân tộc còn thể hiện qua sự thờ ơ với các lễ hội, phong tục truyền thống, âm nhạc dân tộc; qua việc không thích nói tiếng dân tộc, không thích mặc trang phục dân tộc thậm chí không thích nghề truyền thống. Ông Hoàng Trung Thuấn lý giải: “nguyên nhân là do các cơ quan văn hóa, ban tổ chức lễ hội truyền thống, tổ chức ngày lễ lớn còn mang tính chất hình thức mà chƣa chú trọng đến phần hội. Nếu không tổ chức các trò chơi để các bạn trẻ đƣợc chơi và vui theo đúng nghĩa thì giới trẻ quay lƣng là dễ hiểu”. Ông Vũ Quốc Tuấn -Chủ tịch hiệp hội làng nghề Việt Nam nhận xét: “ nhiều lớp dạy nghề mở ra còn không thu hút đƣợc cả học viên nên khó khăn để giữ đƣợc chân lao động ở lại với nghề” . Nguyên nhân của tình trạng trên đƣợc nhiều ngƣời lý giải là do sự thiếu quan tâm giáo dục trong gia đình, nhà trƣờng về văn hóa truyền thống, các chƣơng trình văn hóa truyền thống mang tính chất hình thức không hấp dẫn. e. Thái độ bàng quan với bảo vệ môi trƣờng Môi trƣờng tự nhiên là sự sống của nhân loại. Ô nhiễm môi trƣờng là thực trạng báo động trên toàn thế giới. Con ngƣời đã và đang chung tay bảo vệ môi trƣờng sống của chúng ta. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tâm lý cho rằng môi trƣờng là của chung, nên ý thức bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc nâng cao. Một số nhà máy, xí nghiệp thiếu công nghệ xử lý rác thải đã gây bệnh tật cho ngƣời dân. 17
  20. Lý giải sự bàng quan của con ngƣời với việc bảo vệ môi trƣờng. Tác giả Huỳnh Học Bá (2012) cho rằng: “ngƣời dân tỏ ra thờ ơ thiếu tinh thần hợp tác với Nhà Nƣớc trong việc bảo vệ môi trƣờng mà đặc biệt là các bạn trẻ. Một số ngƣời khác lại cho rằng việc bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm của nhà nƣớc, chính quyền mà không phải là của mình. ... Do đó ngƣời dân thiếu trách nhiệm trong bảo vệ môi trƣờng, thậm chí còn tham gia hủy hoại nhƣ chặt phá rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi”. Một nguyên nhân khác là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Họ thờ ơ với các hoạt động bảo vệ môi trƣờng hoặc tham gia mang tính hình thức. Tiêu biểu chƣơng trình “Mỗi doanh nhân - một cam kết” do CLB Giam đốc điều hành Việt Nam (VietNam CEO Club), phát động nhằm hƣởng ứng sự kiện “ Giờ trái đất 2012 ” chỉ có 4 doanh nghiệp tham gia trong 60 thƣ mời đƣợc gửi đi. f. Thái độ bàng quan với hành vi bao lực học đƣờng Cuộc khảo sát trên 496 học sinh tại 8 trƣờng THCS và THPT ở TP Quy Nhơn- Bình Định do thạc sĩ Đinh Anh Tuấn- Đại học Quy Nhơn thực hiện gần đây cho biết có 66,3% học sinh từng bị bạn học nói xấu, đe dọa; 2,2% học sinh bị bạn dùng hung khí tấn công. Khi chứng kiến bạo lực học đƣờng, 53,5% học sinh tỏ ra bàng quan (30,9% học sinh chọn cách bỏ đi nơi khác, 22,6% học sinh đứng xem); chỉ 17,8% học sinh can thiệp nhƣng ở mức độ vừa phải, 58,6% học sinh thú nhận có hành vi bạo lực do bị bạn bè nói xấu, xúc phạm; 34,3% học sinh từng bị bạn chửi mắng và sỉ nhục; 27,8% học sinh bị bạn đánh. Nữ sinh sử dụng bạo lực bằng ngôn ngữ chiếm 82,1%. Nam sinh chọn bạo lực bằng hành động chiếm 52,3%. Tình trạng xúc phạm nhau ở học sinh THCS cao hơn THPT, lần lƣợt là 71,8% và 51,7%. Những số liệu trên đƣợc đƣa ra tại hội thảo “Thực trạng và giải pháp ngăn chặn bao lực học đƣờng trong trƣờng phổ thông” do Viện Nghiên cứu Giáo dục của Đại học Sƣ phạm TP.HCM tổ chức sáng 24-12 [37]. Tình trạng bạo lực học đƣờng hiện nay là phổ biến, nghiêm trọng và đáng báo động. Đó là hiện tƣợng không chỉ diễn ra một vài nơi mà rộng khắp trên cả nƣớc. Không chỉ diễn ra ở thành thị mà còn cả nông thôn. Không chỉ thi thoảng mà diễn ra hàng ngày. Không chỉ giữa nam sinh với nam sinh mà còn giữa nữ sinh với 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2