intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 về nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản tại một số trường THPT ở nội và ngoại thành TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

45
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 với nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản, từ đó đề tài hướng tới việc nâng cao nhận thức đối với nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho các em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 về nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản tại một số trường THPT ở nội và ngoại thành TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ TÍCH THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH LỚP 10 VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT Ở NỘI VÀ NGOẠI THÀNH TP. HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ TÍCH THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH LỚP 10 VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT Ở NỘI VÀ NGOẠI THÀNH TP. HCM Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh - 2015
  3. 3
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Mẫu chọn 1. Học sinh .................................................................................................... 44 Mẫu chọn 2. Giáo viên .................................................................................................. 45 Mẫu chọn 3. Phụ huynh ................................................................................................. 46 Bảng 2.3.1. Những trở ngại tâm lí của học sinh trong quá trình lĩnh hội các nội dung SKSS ....................................................................................................... 46 Bảng 2.3.2. Đánh giá của học sinh về hình thức dạy và học SKSS nên được sử dụng47 Bảng 2.3.3. Nơi tìm hiểu khi có những vướng mắc về những nội dung SKSS .......... 49 Bảng 2.3.4. Ý kiến đồng ý của học sinh về việc đưa nội dung giáo dục SKSS vào trường THPT............................................................................................ 51 Bảng 2.3.5. Đánh giá khó khăn học sinh gặp phải khi học chủ đề ............................. 53 Bảng 2.3.6. Đánh giá trở ngại của học sinh khi học những nội dung SKSS .............. 54 Bảng 2.3.7. Đánh giá chung của học sinh về nội dung SKSS được học ở trường THPT ....................................................................................................... 55 Bảng 2.3.8. Đánh giá của học sinh về phương pháp dạy SKSS ở Trường THPT ...... 56 Bảng 2.3.9. Đánh giá khó khăn của học sinh khi gia đình biết được học những nội dung SKSS ở Trường THPT ................................................................... 58 Bảng 2.3.10. Đánh giá khó khăn của học sinh từ phía bản thân khi học những nội dung SKSS ở Trường........................................................................................ 59 Bảng 2.3.11. Tự đánh giá của học sinh về việc cần thiết của các nội dung SKSS được học ở trường THPT .................................................................................. 61 Bảng 2.3.12. Tự đánh giá của học sinh về sự hiểu biết về các biện pháp tránh thai .... 62 Bảng 2.3.13. So sánh đánh giá khó khăn gặp phải khi học chủ đề theo giới ở nội thành63 Bảng 2.3.14. So sánh đánh giá khó khăn gặp phải khi học chủ đề theo giới ở ngoại thành ........................................................................................................ 64 Bảng 2.3.15. So sánh đánh giá trở ngại khi học những nội dung SKSS theo giới ở nội thành ........................................................................................................ 65 Bảng 2.3.16. So sánh đánh giá trở ngại khi học những nội dung SKSS theo giới ở ngoại thành............................................................................................... 66
  5. Bảng 2.3.17. So sánh đánh giá chung về những nội dung SKSS học ở trường THPT theo giới tính ở nội thành ......................................................................... 67 Bảng 2.3.18. So sánh đánh giá chung về những nội dung SKSS học ở trường THPT theo giới tính ở ngoại thành ..................................................................... 67 Bảng 2.3.19. So sánh đánh giá của học sinh về phương pháp dạy SKSS ở Trường THPT theo giới tính ở nội thành .............................................................. 68 Bảng 2.3.20. So sánh đánh giá của học sinh về phương pháp dạy SKSS ở Trường THPT theo giới tính ở ngoại thành .......................................................... 69 Bảng 2.3.21. So sánh đánh giá khó khăn khi gia đình biết được học những nội dung SKSS ở Trường THPT theo giới tính ở nội thành ................................... 70 Bảng 2.3.22. So sánh đánh giá khó khăn khi gia đình biết được học những nội dung SKSS ở Trường THPT theo giới tính ở ngoại thành ............................... 71 Bảng 2.3.23. So sánh đánh giá khó khăn từ phía bản thân khi học những nội dung SKSS ở Trường THPT theo giới tính ở nội thành ................................... 72 Bảng 2.3.24. So sánh đánh giá khó khăn từ phía bản thân khi học những nội dung SKSS ở Trường THPT theo giới tính ở ngoại thành ............................... 73 Bảng 2.3.25. So sánh đánh giá việc tiếp thu một số nội dung SKSS được học ở Trường THPT theo giới tính ở ngoại thành .......................................................... 74 Bảng 2.3.26. So sánh sự tự đánh giá về mức độ hiểu biết một số biện pháp tránh thai ở ngoại thành............................................................................................... 75 Bảng 2.3.27. So sánh sự tự đánh giá về mức độ hiểu biết một số biện pháp tránh thai ở nội thành .................................................................................................. 76 Bảng 2.3.28. Ý kiến của giáo viên về việc hướng dẫn kiến thức SKSS cho học sinh THPT ....................................................................................................... 77 Bảng 2.3.29. Các hình thức giáo viên thường biết trong việc tổ chức giáo dục SKSS . 78 Bảng 2.3.30. Đánh giá của giáo viên về mức độ biết những chủ đề SKSS .................. 79 Bảng 2.3.31. Đánh giá của giáo viên về trở ngại khi tiến hành những nội dung SKSS 80 Bảng 2.3.32. Đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của nội dung giáo dục SKSS ..... 81 Bảng 2.3.33. Đánh giá của giáo viên về yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục SKSS ........... 82
  6. Bảng 2.3.34. So sánh đánh giá của giáo viên ở nội thành về mức độ biết những chủ đề giáo dục SKSS theo thâm niên ................................................................ 83 Bảng 2.3.35. So sánh đánh giá của giáo viên ở ngoại thành về mức độ biết những chủ đề giáo dục SKSS theo thâm niên ........................................................... 84 Bảng 2.3.36. So sánh đánh giá của giáo viên ở nội thành về trở ngại khi tiến hành những nội dung SKSS theo thâm niên..................................................... 85 Bảng 2.3.37. So sánh đánh giá của giáo viên ở ngoại thành về trở ngại khi tiến hành những nội dung sức khỏe sinh sản theo thâm niên .................................. 86 Bảng 2.3.38. So sánh đánh giá của giáo viên nội thành về sự cần thiết của giáo dục SKSS theo thâm niên ............................................................................... 87 Bảng 2.3.39. So sánh đánh giá của giáo viên ngoại thành về sự cần thiết của giáo dục SKSS theo thâm niên ............................................................................... 88 Bảng 2.3.40. So sánh đánh giá của giáo viên nội thành về yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục SKSS theo thâm niên ........................................................................ 89 Bảng 2.3.41. So sánh đánh giá của giáo viên ngoại thành về yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục SKSS theo thâm niên ........................................................................ 90 Bảng 2.3.42. Ý kiến của phụ huynh về việc hướng dẫn kiến thức SKSS cho học sinh THPT ....................................................................................................... 91 Bảng 2.3.43. Tự đánh giá của phụ huynh mức độ biết về chủ đề giáo dục SKSS ........................................................................................................ 92 Bảng 2.3.44. Ý kiến của phụ huynh về khó khăn thường gặp khi trao đổi với con cái về những nội dung giáo dục SKSS ............................................................... 93 Bảng 2.3.45. Đánh giá của phụ huynh sự cần thiết phải hiểu biết về những nội dung SKSS ........................................................................................................ 94
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT • SKSS : Sức khỏe sinh sản • GD SKSS : Giáo dục sức khỏe sinh sản • SKSS VTN : Sức khỏe sinh sản vị thành niên • SKTD : Sức khỏe tình dục • VTN : Vị thành niên • VTN/TN : Vị thành niên/Thanh niên • QHTD : Quan hệ tình dục • BPTT : Biện pháp tránh thai • VNĐSS : Viêm nhiễm đường sinh sản • LQĐTD : Lây qua đường tình dục • RHIYA : Sáng kiến sức khỏe thanh thiếu niên Châu Á • SKSS/TD : Sức khỏe sinh sản/tình dục • GD : Giáo dục • THPT : Trung học phổ thông • VN : Việt Nam • HS THPT : Học sinh trung học phổ thông
  8. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu: ..................................................................................................3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................................3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:............................................................................4 4.1. Đối tượng nghiên cứu: ..........................................................................................4 4.2. Khách thể nghiên cứu: ..........................................................................................4 5. Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................................4 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................4 7.1 Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận: ................................................................4 7.2 Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ...........................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................5 1.1.1. Nghiên cứu vấn đề trên thế giới ........................................................................5 1.1.2. Tài liệu và công trình nghiên cứu vấn đề ở việt nam: .......................................8 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................................16 1.2.1 Lý luận về nhận thức, về nội dung SKSS .........................................................16 1.2.2. Lý luận về sức khỏe sinh sản, giáo dục sức khỏe sinh sản, nội dung giáo sục sức khỏe sinh sản .......................................................................................................19 1.2.3. Đặc điểm tâm lý học sinh THPT: ....................................................................35 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...............................................................39 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục ở địa bàn TP. HCM .............................................39
  9. 2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ....................................................................40 2.2.1. Dụng cụ nghiên cứu.........................................................................................40 2.2.2. Mẫu chọn .........................................................................................................41 2.3. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 về nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) tại một số trường trung học phổ thông (THPT) ở nội và ngoại thành TP.HCM .......................................................................................................................................44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................82 1. Kết luận......................................................................................................................82 1.1. Kết quả nghiên cứu lý luận .................................................................................82 1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng. ..........................................................................82 2. Kiến nghị ...................................................................................................................84 2.1. Đối với nhà trường: ............................................................................................84 2.2. Đối với gia đình. .................................................................................................85 2.3. Đối với xã hội. ....................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................88 PHỤ LỤC ......................................................................................................................92
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, tuổi dậy thì ở vị thành niên xảy ra sớm hơn, hiện tượng này có thể được giải thích là do điều kiện sinh hoạt vật chất được cải thiện đáng kể làm cho sự phát triển thể chất của trẻ em ngày nay thuận lợi hơn và nhanh hơn trước đây, thêm vào đó là những sách báo, văn hóa phẩm, phim ảnh, internet kích thích sự tò mò của trẻ em cũng làm cho tốc độ phát triển có chiều hướng tăng nhanh hơn. Điều đáng quan tâm ở đây là: về thể chất, các em phát triển rất mạnh nhưng về kinh nghiệm sống và cách xử thế lại còn rất chậm. Với một thể xác cao to, tràn đầy sức sống nhưng các em lại chưa hiểu biết đầy đủ về chính mình và chưa có kinh nghiệm phòng tránh những tác động xấu của môi trường sống. Điều này đặc biệt đúng trong những vấn đề có liên quan đến tình dục và sức khỏe sinh sản. Tình yêu học đường bùng nổ, sinh hoạt tình dục ở một bộ phận vị thành niên đang diễn ra với mức độ khác nhau có xu hướng gia tăng tạo ra hậu quả xấu như có thai sớm, phá thai, mắc các bệnh lây qua đường tình dục (kể cả HIV/ AIDS). Những hậu quả xấu này tác hại trực tiếp ngay cho lớp trẻ và để lại mối lo âu cho phát triển các thế hệ mai sau. Thiếu hụt kiến thức về sức khỏe sinh sản và kỹ năng sống là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số lượng mang thai ở tuổi vị thành niên ngày càng tăng cao. Điều này ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe và khả năng học tập của thanh thiếu niên. Theo Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, bình quân mỗi năm có khoảng 300.000 ca nạo phá thai ở độ tuổi 15-19 trong đó 80-90% là học sinh, sinh viên cao nhất so với các nước Đông Nam Á và thứ 5 thế giới, và tỷ lệ vị thành niên có thai trong tổng số người mang thai tăng liên tục qua các năm. Việc mang thai ở tuổi vị thành niên để lại những hệ lụy và hậu quả nặng nề do các bà mẹ nhỏ tuổi còn quá trẻ, thể chất và tinh thần chưa phát triển để sẵn sàng làm mẹ. Giáo dục sức khỏe sinh sản dường như vẫn là một khái niệm mới trong xã hội Việt Nam. Ở nhiều gia đình, các bà mẹ không giải thích được cho con những điều căn bản nhất về việc giáo dục sức khỏe sinh sản cho con cái. Cha mẹ cũng chưa hiểu được rằng nhu cầu tìm hiểu về sức khỏe sinh sản của con cái là điều tự
  11. 2 nhiên, cần thiết và tất yếu nên họ không giáo dục cho con về vấn đề này, nhiều người hiểu vấn đề nhưng vì ngại nên không muốn nói ra. Ở nước ta, giáo dục sức khỏe sinh sản không được hiểu theo đúng nghĩa của nó. Gia đình Việt Nam ngày nay còn chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng phong kiến và bởi vậy, việc giáo dục sức khỏe sinh sản hạn chế trong những lời răn dạy về đạo đức. Hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản phổ biến trong các gia đình chỉ dừng lại ở góc độ dạy vệ sinh thân thể ở tuổi dậy thì. Với nhiều bậc phụ huynh, giáo dục tình dục hầu như chưa bao giờ được đặt ra. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp các em nam phạm tội hiếp dâm, các em nữ có thai ở tuổi vị thành niên. Nhiều trẻ ở lứa tuổi 14-15, còn cắp sách đến trường, chưa có kinh nghiệm về cuộc sống gia đình nhưng đã phải làm cha mẹ do thiếu hiểu biết về tình dục. Đây là vấn đề làm đau đầu người lớn và người ta cho rằng nguyên nhân là do tác động từ kinh tế thị trường, sự du nhập của văn hóa từ bên ngoài, chạy theo lối sống ăn chơi, suy đồi về mặt đạo đức. Được biết trong một cuộc khảo sát gần 4700 thanh niên chỉ có 2,6% cho biết kiến thức về giới tính được bố mẹ giáo dục. Trung tâm nghiên cứu tâm lý và sự phát triển nhanh của thanh thiếu niên giải thích: “Các bậc phụ huynh luôn cho rằng những vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản rất tế nhị. Mặt khác, con mình còn quá nhỏ để tìm hiểu về những vấn đề ấy. Có khi chính phụ huynh cũng không nắm rõ kiến thức về sức khỏe sinh sản để diễn đạt cho con mình hiểu”. Chính vì thế mà nhiều trường hợp đáng tiếc đã xảy ra như: Con thủ dâm quá mức, quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành, mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục… Bố mẹ thường tránh né, ngại ngùng khi trẻ hỏi về chuyện tình dục. Chính vì các quan niệm sai lầm đó của các bậc phụ huynh mà không ít lần người lớn “đỏ mặt” trước các thắc mắc của trẻ. Về phía nhà trường hiện nay những trường hợp nữ học sinh trở thành mẹ hay những cái chết thương tâm bởi bản thân vướng vào con đường tình yêu, tình dục quá sớm… không còn xa lạ. Đó là hệ quả tất yếu từ việc “xem nhẹ” chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản trong trường học hiện nay. Chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản hay bị bố mẹ né tránh cho rằng việc của nhà trường. Nhưng thực tế hiện nay ở trường học, việc giáo dục sức khỏe sinh sản chưa được thực hiện đến nơi đến chốn nên học trò đang phải tiếp cận kiến thức một cách “nửa vời”. Vì vậy cha mẹ phải quan tâm đến
  12. 3 con cái ở lứa tuổi này để nhận biết đúng sự thay đổi của con cái để có sự uốn nắn kịp thời . Để cho các em ít hoang mang lo lắng trước sự thay đổi của bản thân, bởi vậy việc giáo dục sức khỏe sinh cho các em là hết sức cần thiết. Cũng như giáo dục nói chung, giáo dục sức khỏe sinh sản phải được tiến hành có phân hoá tuỳ theo từng lứa tuổi, có khối lượng và hình thức phù hợp để đứa trẻ có thể nhận thức được. Muốn giáo dục đúng thì các bậc cha mẹ phải nắm bắt được và biết tất cả các giai đoạn phát triển thông thường và những dấu hiệu không bình thường để cho đứa trẻ sớm có những hiểu biết về bản thân của mình thì ngay từ lúc đang còn nhỏ. Chúng ta cần đưa nội dung sức khỏe sinh sản để giáo dục cho học sinh. Bên cạnh những chương trình học ở nhà trường, các em cần có những thông tin rõ ràng, dễ hiểu về sự phát triển giới tính, sức khỏe sinh sản và kế họach hóa gia đình, những vấn đề về giới tính và bình đẳng giới, về những bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, như HIV/AIDS, càng sớm càng tốt. Nâng cao nhận thức cho học sinh THPT về sức khỏe sinh sản để các em không quan hệ tình dục sớm và các em biết trì hoãn quan hệ tình dục đến sau hôn nhân, khi quan hệ tình dục thì hãy chọn biện pháp an toàn và có trách nhiệm. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 về nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) tại một số Trường Trung học Phổ thông (THPT) ở nội và ngoại thành Tp.HCM” 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 với nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản, từ đó đề tài hướng tới việc nâng cao nhận thức đối với nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho các em. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. 3.2. Khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 đối với nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản. 3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của học sinh lớp 10 THPT đối với nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản.
  13. 4 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 đối với nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Học sinh ở một số trường THPT nội và ngoại thành Tp.HCM 5. Giả thuyết nghiên cứu: Nhận thức của học sinh lớp 10 ở một số trường nội và ngoại thành Tp.HCM đối với nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản chưa đầy đủ và không có sự đồng đều. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng nhận thức của học sinh lớp 10 THPT về một số nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên tại một số trường THPT nội và ngoại thành Tp.HCM. - Về mặt nhận thức, chúng tôi chỉ khảo sát về vốn hiểu biết của các em đối với một số nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, một số kiến thức cụ thể về sức khoẻ sinh sản và nhận thức về sự cần thiết của nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản. 7. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: 7.1 Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận: Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 7.2 Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn: *Phương pháp bảng thăm dò ý kiến: + Mục đích phương pháp này nhằm giải quyết nhiệm vụ tìm hiểu thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản. * Phương pháp toán thống kê: + Mục đích: Dùng phương pháp tóan thống kê để xử lý các số liệu điều tra để định hướng các kết quả nghiên cứu.
  14. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới SKSS là một vấn đề của đời sống giới tính của con người nên nó được quan tâm từ khá lâu. “Ngay từ thời Cổ đại, giới tính đã được quan tâm tìm hiểu rất thô sơ, mang màu sắc cảm tính bằng một hệ thống thần thoại cổ đại và các khảo luận về tình yêu như “Kama Sutra” của Ấn Độ, “Nghệ thuật yêu” của Ovidious,“Chuỗi ngọc của người yêu” của Hazma, “Phaedr” và “ Bữa tiệc” của Platon…Trong đó các tác giả “không những đặt cơ sở các chuẩn mực về đạo đức và tôn giáo cho tình yêu, mà còn cố gắng cung cấp những kiến thức về sinh học và tâm lý học tình dục”. [26] Công tác nghiên cứu khách quan các vấn đề về giới tính, tính dục chỉ thật sự được tiến hành ở thời kì Phục hưng, khi bộ môn Giải phẫu và Sinh lý bắt đầu phát triển. Trong thời kỳ này, những khía cạnh của tính dục, nhất là xét về phương diện đạo đức và giáo dục được người ta nghiên cứu tới. Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, các đề tài nghiên cứu về giới tính được mở rộng hơn…Cho đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các nhà khoa học J.Bachocen (Thụy Sĩ), J. Mac Lennan (Anh), E. Westermach (Phần Lan), Ch. Letourneau và A. Espinas, Lewis Henry Morgan (Mỹ), X.M. Kovalevxki (Nga)…không những đã gắn sự quan hệ tính dục với các dạng hôn nhân và gia đình, mà còn gắn cả với yếu tố khác của chế đệ xã hội và văn hóa. Nhiều nhà khoa học: R. Kraft Ebing (Áo), M. Hischfeld và A. Moll (Đức), H. Ellis (Anh), A. Forel (Thụy Sĩ),… đã bắt đầu tiến hành công tác nghiên cứu khách quan về tính dục của con người. Họ đã miêu tả hàng loạt dạng bất thường trong tâm lý tính dục và tán thành việc xúc tiến công tác giáo dục tính dục một cách khoa học. [11; tr 10,11] Trong những năm 20 – 30 của thế kỉ XX, việc nghiên cứu tính dục phát triển mạnh và gắn với phong trào gọi là “Phấn đấu vì những cải cách tính dục”, đòi hỏi bình đẳng nam nữ, giải phóng hôn nhân khỏi quyền lực nhà thờ, tự do li hôn và sử dụng các biện pháp phòng tránh thai, giáo dục tính dục trên cơ sở khoa học…Tuy nhiên, những
  15. 6 lý luận trong thời kì này còn nặng tính tự biện, tách rời khỏi cơ sở xã hội và thực tiễn. [11] Năm 1926, T.Vande Velde (Hà Lan), đã cho ra đời cuốn “Hôn nhân hiện đại”, cuốn sách khoa học đầu tiên về sinh lý học và kĩ thuật trong hôn nhân, trong đó người phụ nữ được coi là người bạn đời có vai trò và chức năng tình dục tương đương với người chồng. Các công trình nghiên cứu tiến hành tại những nước khác nhau đã chứng minh rằng, việc định hướng tâm lý tính dục và hành vi của con người phụ thuộc vào những đặc điểm về văn hóa và vai trò, địa vị xã hội của họ. [11] Nhiều nhà bác học lớn đã nghiên cứu các khía cạnh của đời sống tính dục, góp phần xây dựng tính dục học thành một khoa học độc lập theo một quan điểm chủ đạo có hệ thống, trong đó liên kết nhiều phương pháp và thủ pháp sinh lý, lâm sàng và tâm lý xã hội. Các vấn đề giới tính đã thu hút sự nghiên cứu của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như sinh học, y học, xã hội học, tâm lý học… Nhiều nhà lãnh đạo hoạt động xã hội, hoạt động chính trị nổi tiếng của Liên Xô (V.I. Lênin, Marxim Gorki, Maiacovxki, Secnưsevxki; đặc biệt là A.X Makarenko và V.A. Sukhomlinxki) đã đưa ra nhiều quan điểm khoa học về đời sống giới tính, tình yêu hôn nhân gia đình… A.X. Makarenko cho rằng, thanh niên cần “phải học tập cách yêu đương, phải học tập để biết tình yêu, phải học tập cách sống hạnh phúc, và như thế có nghĩa là học tập để biết tự trọng, học tập để biết cái vinh hạnh được làm người. Trong các bài giảng giới tính, ông cho rằng: “Chúng ta phải giáo dục con em chúng ta làm sao để các em có thái độ đối với tình yêu như đối với một tình cảm nghiêm túc và sâu nặng, để các em được hưởng khoái cảm của mình, tình yêu của mình, hạnh phúc của mình trong khuôn khổ gia đình”. [26] Sukhomlinxki đã khuyên nhủ thanh niên: “Hãy sáng suốt và yêu cầu cao trong tình yêu. Tình yêu là một loại tình cảm mãnh liệt, nhưng lý trí phải điều khiển trái tim”. “Nữ tính chân chính là sự kết hợp tính dịu dàng và tính nghiêm khắc, sự âu yếm với tính cứng rắn. Tình yêu và sự nhẹ dạ không đi cùng nhau. Tình yêu có thể chính
  16. 7 đáng về mặt đạo đức, khi những người yêu nhau được kết hôn bằng tình bạn vững bền”. [26] Từ những năm 1968, hầu hết các địa phương của Liên Xô bắt đầu chú ý tổ chức việc hướng dẫn và tổ chức giáo dục điều trị, hướng dẫn các vấn đề về giới tính, nhất là đời sống tình dục và quan hệ hôn nhân. Việc nghiên cứu và điều trị những bệnh về tính dục đã được tiến hành. Ngay từ đầu những năm 70, việc giáo dục giới tính cho học sinh đã được đề xuất giảng dạy ở một số nơi. Năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô đã ra chỉ thị cho tất cả các trường học trong cả nước thực hiện giáo dục vệ sinh và giáo dục giới tính cho học sinh các trường phổ thông. [26] Ở Đức có rất nhiều các nhà khoa học nổi tiếng với những công trình nghiên cứu về giới tính và giáo dục giới tính như: R. Neubert, Aresin, Smolka, Hopman và Klemm, Linser, Polte, Dierl, Grassel…[26] Nhiều nước như Tiệp Khắc, Hungary, Ba Lan…đều đã tiến hành giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông bằng những chương trình bắt buộc. Các nước phương Tây như: Anh, Đan Mạch, Thụy Điển, Mỹ…đã tiến hành giáo dục cho học sinh khá sớm (1966). Ở Pháp chương trình giáo dục nội dung này được thực hiện từ năm 1973. Đặc biệt một số nước châu Á, châu Phi, Mỹ Latin cũng đưa giáo dục giới tính vào nhà trường phổ thông và đã đạt kết quả tốt. Trung Quốc đã tiến hành giáo dục giới tính cho học sinh từ năm 1974 và hiện nay là một trong những nước có nhiều công trình nghiên cứu, có sự phát triển cao trong nghiên cứu khoa học về giới tính. [26] Ngay các nước Đông Nam Á như: Thailand, Malaysia, Indonesia, Singapore, Philippines…cũng đã thực hiện nội dung giáo dục này. Nội dung giáo dục giới tính đã được lồng ghép một cách hợp lý vào nhiều bộ môn văn hóa khác, chủ yếu là môn kế hoạch hóa gia đình qua các giờ chính khóa và qua các hoạt động ngoại khóa theo mức độ khác nhau ở các lứa tuổi khác nhau. Các hình thức tổ chức dạy học, những phương pháp và những phương tiện dạy học về giới tính rất được quan tâm và cuốn hút học sinh, làm cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao. Việc giáo dục nội dung này cũng đã được mở rộng ra ngoài nhà trường, đến các tầng lớp nhân dân khác nhau qua rất nhiều hình thức giáo dục phong phú, qua các trung tâm tư vấn và đã được xã hội ủng hộ. [26]
  17. 8 Trên thế giới, vấn đề SKSS được quan tâm nhiều từ khoảng thập niên 90 của thế kỷ XX., do yêu cầu của việc giáo dục dân số, sự phát triển của các khoa học nghiên cứu về giới tính, đặc biệt là do tình hình phức tạp của đời sống xã hội về các tệ nạn xã hội, về sự bùng nổ dân số, về sự phát triển của những lối sống không lành mạnh trong thanh thiếu niên. Hơn nhiều thập kỷ qua, tình dục và sức khỏe sinh sản thanh thiếu niên đã ngày càng trở thành những vấn đề của nhiều quốc gia. Trong nhiều nước, vấn đề này cũng liên quan nhiều nhất đến HIV/AIDS của những người trẻ tuổi. Ở một số nước khác thì vấn đề này lại là nguyên nhân ảnh hưởng đến việc có con sớm ở thanh thiếu niên; vấn đề khác cũng quan trọng không kém đó là những hành vi tình dục của thanh thiếu niên. Kinh nghiệm cho thấy rằng, những chương trình và những nghiên cứu ngày càng nhiều gần đây đều không có tính khả thi trong việc ngăn chặn tình dục thanh thiếu niên và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên khi mà không có sự chỉ dẫn sâu rộng. Thêm vào đó, có nhiều bằng chứng cho thấy rằng ngày càng có nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản vị thành niên và thật không đơn giản để làm giảm những nguy cơ ấy. 1.1.2. Vấn đề ở việt nam: Từ sớm những năm 1990, rất nhiều chương trình và những hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản thanh thiếu niên đã được triển khai và thực hiện ở nhiều vùng khác nhau ở Việt Nam. Những chương trình và những họat động này thì rất đáng giá trong việc tập trung vào việc truyền thông về thông tin giáo dục nhưng không cung cấp những phương pháp tránh thai hoặc những dịch vụ về sức khỏe sinh sản khác. Thêm vào đó, những thông điệp về thông tin sức khỏe sinh sản này được truyền tới thanh niên thông qua những bài giảng đạo đức mà điều này thường nhanh chóng làm giới trẻ chán nản. Những chương trình dạng này không thu hút được sự quan tâm của giới trẻ. Cuối cùng, tất cả những chương trình này mà phụ thuộc phần lớn vào những nguồn quốc tế, đều không thành công nhiều và hầu hết những chương trình này chỉ được thực hiện trong phạm vi nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng duy trì các dự án và khả năng để tạo ra những mô hình thành công.
  18. 9 Từ năm 1988, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện chương trình “Giáo dục dân số, tình dục và cuộc sống gia đình” với sự hỗ trợ Quỹ dân số liên hiệp quốc và UNESCO ở trên 17 tỉnh thành trên cả nước. Giai đoạn đầu tiên, chương trình “Giáo dục tình dục và đời sống gia đình, được thực hiện từ 1988 – 1993 và như một thí điểm. Vào năm 1994, chương trình đã được mở rộng đến toàn quốc, và thuật ngữ “Giáo dục dân số” đã được thành tiêu đề nghe khắp nơi. Từ năm 1998 – 2000, thời kỳ được gọi là “Giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản”. Những chương trình này thường được liên kết với các ngành sinh học, ngành địa lý, ngành quản lý đô thị dân cư, hoặc thêm những chương trình hoạt động của học sinh lớp 8, nhưng thường chương trình chỉ tập trung phần lớn vào học sinh lớp 10 đến lớp 12. Mặc dù những chương trình có những giá trị tích cực, nhưng để mở rộng ra đến với những thanh thiếu niên thì thật sự là rất khó khăn. Hầu hết những giáo viên cảm thấy bối rối khi nói về giới tính và tình dục với những học sinh. Nhiều giáo viên nghĩ rằng Trường học là môi trường không thích hợp để nói về những vấn đề này, và tốt hơn hết để cho cha mẹ thực hiện trách nhiệm này, để thảo luận những vấn đề này với con cái của họ. Sách dùng cho giáo viên và sách dùng cho học sinh thì cung cấp thông tin rất ít và những người huấn luyện thì lại được trang bị một cách nghèo nàn và nhận được rất ít sự quan tâm. Từ năm 1997, Bộ Giáo dục và Đào tạo được sự hỗ trợ của Quỹ dân số liên hiệp quốc đã chỉ đạo chương trình đào tạo và giáo dục quốc gia về phát triển dân số và sức khỏe sinh sản. Một phần mở rộng từ những vấn đề về kế hoạch hóa gia đình, dự án đã mở lối cho các vấn đề khác bao gồm: dạy cho thanh thiếu niên về những vấn đề về sức khỏe sinh sản, hướng dẫn những khóa học từ xa cho tất cả những giáo viên để cung cấp cho họ những thông tin về dân số và sức khỏe sinh sản, và hướng dẫn một khóa học khác cho những giáo viên cấp THCS để giúp họ dạy những chủ đề nhạy cảm này. Vào cuối năm 2001, những sách giáo khoa hướng dẫn tự học dành cho giáo viên, “Giáo dục sức khỏe sinh sản thanh thiếu niên”, đã được mở rộng và phổ biến bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo, và Bộ đã chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các giáo viên sử dụng những sách giáo khoa này để bồi dưỡng thêm kiến thức cho họ. Tài liệu này thực sự có ích vì tất cả những thông tin về sức khỏe sinh sản thanh thiếu niên được trình bày một cách toàn diện và chính thức; Nó không những có ý nghĩa thiết
  19. 10 thực để cho giáo viên có thể vận dụng chúng tối đa trong việc giảng dạy mà chúng còn khắc phục được những nội dung nghèo nàn và mơ hồ trong chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên ở Trường. Một vài quy mô nhỏ khác là một số hoạt động, dự án ở Trường học được tiến hành ở nhiều nơi khác nhau trong cả nước. Ví dụ như từ năm 1996, Văn phòng hỗ trợ giáo dục ở Thành phố HCM với sự ủng hộ của Tổ chức bảo trợ trẻ em Anh Quốc, đã tiến hành giáo dục HIV/AIDS cho học sinh từ tiểu học đến trung học ở một số Trường trên địa bàn Thành phố HCM. Một số hoạt động và chương trình dành cho cộng đồng cũng đã được thực hiện. Những hoạt động này bao gồm những câu lạc bộ, những trung tâm tư vấn, những đường dây tư vấn qua điện thoại miễn phí, những chương trình phân phát tờ rơi thông tin, và những chương trình thông tin giáo dục truyền thông. Những câu lạc bộ, những trung tâm tư vấn, những đường dây tư vấn qua điện thoại: Liên đoàn Thanh niên Việt Nam đã có vai trò chính trong việc dẫn đầu thí điểm cho chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản thanh thiếu niên từ sớm những năm 1990. Rất nhiều mô hình thử nghiệm của những hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, đã được mở rộng và thực hiện dưới những chương trình thử nghiệm trong quy mô nhỏ, được tài trợ bởi những nhà hảo tâm quốc tế. Những mô hình này bao gồm những câu lạc bộ cho những thanh niên chưa lập gia đình, câu lạc bộ cho các cặp thanh niên, và những cuộc thi về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Sử dụng những mô hình và những hoạt động can thiệp như những Trung tâm tư vấn, những đường dây nóng, và những đội ngũ cung cấp, truyền thông, thông tin giáo dục qua điện thoại, mà sau đó đã được mở rộng và áp dụng cho 6 tỉnh thành của cả nước dưới sự hỗ trợ của Quỹ dân số liên hiệp quốc - dự án tài trợ trong khoảng từ năm 1996 – 2000, mang tên “Ủng hộ cho sự cải tiến của sức khỏe sinh sản vị thành niên”, Đoàn Thanh niên Việt Nam đã thực hiện và phổ biến nhiều tờ rơi thông tin giáo dục truyền thông bao gồm những áp phích, những tờ rơi, và những cuốn sổ tay nhỏ, đặc biệt trong cuốn sổ tay này được in nhiều thông tin về “Tâm lý và sinh lý tuổi mới lớn”, “Tình bạn và tình yêu” và “Những đều cần biết về HIV/AIDS dành cho giới trẻ” đã được phát hành và phân phát một cách rộng rãi đến những thanh thiếu niên.
  20. 11 Dự án thành phần RAS/03/P51 thuộc chương trình RHIYA Việt Nam trong 33 tháng (4/2004 – 12/2006). Mục tiêu của dự án là cải thiện hành vi và thực hành SKSS, tăng cường sử dụng các dịch vụ SKSS và tư vấn cho VTN/TN ở những vùng có dự án (Trường PTTH Marie Curie, TP.HCM và Trường ĐHSP TPHCM). Mô hình đồng đẳng viên của dự án được đặc biệt hoan nghênh và giới thiệu là “Mô hình cần được nhân rộng tại các trường ở TPHCM” vì tính phù hợp và hiệu quả, đồng đẳng viên đã thực sự làm chủ trong các hoạt động của dự án và tiếng nói của các bạn đã được cộng đồng, cha mẹ lắng nghe. Dự án RAS/03/P51 cũng đã phát hàng chục ngàn tờ rơi về SKSS cho VTN/TN với những nội dung được in đẹp, trình bày súc tích, phù hợp với đối tượng, và dự án cũng đã phát hàng ngàn cuốn sách mỏng về “Tâm sinh lý lứa tuổi”, bao cao su, thuốc tránh thai khẩn cấp… Sách giáo khoa về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên: Dự án trong 3 năm (1995 – 1997) “Bồi dưỡng kiến thức về sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên” đã được Hội liên hiệp phụ nữ đảm trách dưới sự hỗ trợ của tổ chức Path (Canada) đã phát hành những cuốn sách về giáo dục tình dục và sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên và cộng đồng. Bộ GD&ĐT kết hợp với Ban Giáo dục Dân số - Kế Hoạch hóa Gia đình đã phát hành tài liệu “Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản và đời sống gia đình, phát hành 1998. Ủy ban Dân số Quốc gia và Kế hoạch hóa gia đình phát hành các tài liệu dành cho giáo viên giảng dạy về “Sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục thanh thiếu niên” (tập 1, 2, 3), sách phát hành năm 2000. Quỹ dân số thế giới kết hợp với Trung tâm giáo dục đạo đức công dân - Viện khoa học giáo dục, cùng với Cục V26 - Bộ Công an và Trung tâm dạy nghề KOTO đã phát hành sách dành cho tuổi vị thành niên “Trò chuyện về giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản”, phát hành tháng 8/2004. Chương trình “Sáng kiến SKSS vị thành niên và thanh niên ở Châu Á” (RHIYA), do Liên minh Châu Âu và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc phát hành cẩm nang hướng dẫn hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tăng cường SKSS và sức khỏe tình dục cho VTN/TN (tập 1, 2, 3), phát hành tháng 6/2005. Chương trình nhằm thúc đẩy việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2