intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày thân linh kiện tới đặc tính điện của transistor hiệu ứng trường xuyên hầm có cấu trúc lưỡng cổng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm khảo sát chi tiết ảnh hưởng của độ dày thân linh kiện tới đặc tính hoạt động tắt-mở của transistor hiệu ứng trường xuyên hầm cấu trúc lưỡng cổng. Cụ thể là đưa ra các giải thích vật lý đầy đủ của các ảnh hưởng tìm được, xác định được độ dày tối ưu để nâng cao đặc tính điện của linh kiện khi sử dụng các loại vật liệu bán dẫn có vùng cấm và hằng số điện môi khác nhau như Si, Ge, In0.53Ga0.47As.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày thân linh kiện tới đặc tính điện của transistor hiệu ứng trường xuyên hầm có cấu trúc lưỡng cổng

  1. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Văn Hào NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀY THÂN LINH KIỆN TỚI ĐẶC TÍNH ĐIỆN CỦA TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG XUYÊN HẦM CÓ CẤU TRÚC LƯỠNG CỔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ Khánh Hòa – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Văn Hào NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀY THÂN LINH KIỆN TỚI ĐẶC TÍNH ĐIỆN CỦA TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG XUYÊN HẦM CÓ CẤU TRÚC LƯỠNG CỔNG Chuyên ngành: Vật lý kỹ thuật Mã số: 8520401 LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Đăng Chiến Khánh Hòa – 2020
  3. Lời cam đoan Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của thầy PGS. TS. Nguyễn Đăng Chiến. Những kết quả nghiên cứu của người khác và các số liệu được trích dẫn trong luận văn đều được chú thích đầy đủ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Học viện về sự cam đoan này. Khánh Hòa, tháng 7 năm 2020 Tác giả Nguyễn Văn Hào
  4. Lời cảm ơn Trước hết, em xin gửi tới các thầy cô của Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, Học viện khoa học và công nghệ, Viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang lời cảm ơn chân thành nhất. Trải qua hai năm học tập tại Viện, các thầy cô đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức mới. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy PGS.TS. Nguyễn Đăng Chiến đã trực tiếp hướng dẫn luận văn của em. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu. Sự hiểu biết sâu rộng về khoa học cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này một cách tốt nhất. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bè bạn và đồng nghiệp đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Cảm ơn các bạn học viên lớp cao học Vật lý kỹ thuật PHY18 Nha Trang đã cùng trao đổi, học tập những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua. Khánh Hòa, tháng 7 năm 2020 Tác giả Nguyễn Văn Hào
  5. Bảng danh mục chữ viết tắt Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BTBT Band-to-Band Tunneling Xuyên hầm qua vùng cấm Complementary Metal- CMOS Công nghệ MOS Oxide-Semiconductor DG-TFET Double Gate TFET TFET cấu trúc lưỡng cổng Eg Energy Bandgap Độ rộng vùng cấm Cấu trúc SOI suy giảm FD SOI Fully Depleted SOI hoàn toàn Transistor vây hiệu ứng Fin-FET Fin field-effect transistor trường HGD Hetero Gate-Dielectric Điện môi cực cổng dị chất IC Integrated Circuit Mạch tích hợp Lg Channel Length Chiều dài kênh Metal-Oxide-Semiconductor Transistor hiệu ứng trường MOSFET Field-Effect Transistor kim loại-ôxit-bán dẫn Cấu trúc SOI suy giảm PD SOI Partially Depleted SOI một phần Hiệu ứng giam giữ lượng QCE Quantized confinement effect tử SCE Short-Channel Effect Hiệu ứng kênh ngắn SG-TFET Single Gate TFET TFET cấu trúc đơn cổng
  6. SOI Silicon On Insulator Silicon trên lớp cách điện SS Subthreshold Swing Độ dốc dưới ngưỡng Tb Body thickness Độ dày thân Transistor hiệu ứng trường TFET Tunel Field-Effect Transistor xuyên hầm Điện môi cực cổng đồng UGD Unifrom Gate-Dielectric chất VDD Power Supply Voltage Điện áp nguồn cấp Vgs Gate-to-Source Voltage Hiệu điện thế cổng nguồn Drain-side dielectric Vị trí chuyển tiếp dị cấu Xdh heterojunction trúc phía máng Source-side dielectric Vị trí chuyển tiếp dị cấu Xsh heterojunction trúc phía nguồn
  7. Danh mục hình vẽ Hình 1.1. Cấu trúc của linh kiện (a) SOI MOS và (b) Fin-FET ..................... 9 Hình 1.2. Cấu trúc của linh kiện MOSFET đơn cổng tương ứng với (a) loại n và (b) loại p ................................................................................................. 12 Hình 1.3. Sơ đồ vùng năng lượng của MOSFET (a) ở trạng thái MỞ và (b) trạng thái TẮT ............................................................................................. 14 Hình 1.4. Cấu trúc của linh kiện TFET đơn cổng tương ứng với (a) loại n và (b) loại p ...................................................................................................... 16 Hình 1.5. Sơ đồ vùng năng lượng của TFET loại n ở trạng thái TẮT và trạng thái MỞ ....................................................................................................... 13 Hình 1.6. Sơ đồ vùng năng lượng của TFET loại p ở trạng thái TẮT và trạng thái MỞ ...................................................................................................... 14 Hình 2.1. Hố thế hữu hạn một chiều ........................................................... 23 Hình 2.2. Sơ đồ năng lượng xuyên hầm qua vùng cấm của các electron hóa trị sang vùng dẫn của chuyển tiếp p-i-n phân cực ngược trong mô hình điện trường đều ................................................................................................... 26 Hình 2.3. Sơ đồ năng lượng điện tử gần mức Fermi của bán dẫn có (a) vùng cấm trực tiếp và (b) bán dẫn có vùng cấm gián tiếp ..................................... 27 Hình 2.4. Thiết lập vấn đề đường hầm chung cho hàng rào tiềm năng hình chữ nhật ....................................................................................................... 29 Hình 2.5. Hình dạng rào cản tiềm năng tùy ý V(x)....................................... 30 Hình 3.1. (a) Cấu trúc cơ bản của DG-TFET và (b) Đặc tính dòng-thế của Si DG-TFET .................................................................................................... 45 Hình 3.2. Giản đồ năng lượng ở trạng thái tắt và mở của Si DG-TFET… .... 46 Hình 3.3. Đặc tính dòng-thế với các giá trị chiều dài kênh khác nhau của cấu trúc TFETs (a) đơn cổng và (b) lưỡng cổng .................................................. 47
  8. Hình 3.4. (a) Giản đồ năng lượng ở trạng thái tắt của cấu trúc Si TFET đơn cổng và lưỡng cổng, (b) Tốc độ BTBT của cấu trúc Si TFET đơn cổng và lưỡng cổng .................................................................................................. 48 Hình 3.5. Đặc tính dòng-thế của SG và DG-TFET với độ dày thân khác nhau ……………………………………………………………………………….50 Hình 3.6. Sự phụ thuộc của dòng mở và mật độ dòng mở vào độ dày thân của Si DG-TFET................................................................................................. 51 Hình 3.7. (a) Sự phụ thuộc của điện thế khởi động và (b) độ rộng xuyên hầm vào độ dày thân của Si DG-TFET…………………………………………...52 Hình 3.8. (a) Phác thảo vùng năng lượng theo phương thẳng đứng và (b) ảnh hưởng của vùng cấm hiệu dụng vào độ dày thân của Si DG-TFET............... 54 Hình 3.9. Sự phụ thuộc của dòng mở và mật độ dòng mở vào độ dày thân của DG-TFET. .................................................................................................... 55 Hình 3.10 . (a) Sự phụ thuộc của độ rộng rào cản xuyên hầm vào độ dày thân của In0.53Ga0.47As DG-TFET; (b) Tốc độ xuyên hầm ở trạng thái mở của Si và In0.53Ga0.47As DG-TFET khi xét đến QCE…………………………………57 Hình 3.11. (a) Sự phụ thuộc của dòng mở và (b) mật độ dòng mở vào độ dày thân của In0.53Ga0.47As DG-TFET với các giá trị hằng số điện môi cổng khác nhau.………………………………………………………………………..58 Hình 3.12. Sự phụ thuộc giới hạn của độ dày thân vào các giá trị hằng số điện môi cực cổng k trong DG-TFET………………………………………….…60 Hình 3.13. (a) Cấu trúc của DG-TFET của điện môi cực cổng dị chất; (b) Đặc tính dòng-thế của TFETs với điện môi cổng đồng chất và dị……………….61 Hình 3.14. Giản đồ năng lượng của DG-TFET với cấu trúc điện môi cổng đồng chất và dị chất ở (a) trạng thái tắt và (b) trạng thái mở………………62 Hình 3.15. Mối liên hệ của dòng mở và vị trí của chuyển tiếp dị chất phía nguồn (Xsh) của HGD-DG TFET có độ dày thân bán dẫn khác nhau (Tb); (b) Vùng cấm hiệu dụng của In0.53Ga0.47As trong HGD-DG TFET là một hàm của bề dày màng …………………………………………………………………64 Hình 3.16. (a) Mối liên hệ của vị trí Xsh tối ưu và (b) tăng cường dòng mở của
  9. chuyển tiếp dị chất ở phía nguồn vào bề dày màng của HGD-DG TFET ………………………………………………………………………….........66 Hình 3.17. Sự phụ thuộc của (a) vị trí Xsh tối ưu và (b) giá trị dòng mở được tăng cường của chuyển tiếp dị chất ở phía nguồn vào độ dày thân của HGD- DG TFET………………………………………………………………….....67 Hình 3.18. (a) Sự phụ thuộc của giá trị dòng mở được tăng cường bởi Xdh tối ưu vào độ dày thân của HGD-DG TFET; (b) Giản đồ năng lượng ở trạng thái khởi động của HGD-DG TFET với hai độ dày thân khác nhau......................69
  10. 1 MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 5 1.1. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ CẤU TRÚC CỦA TRANSISTOR ....................... 5 1.2. SƠ LƯỢC VỀ MOSFET ....................................................................... 10 1.3. TẠI SAO PHẢI LÀ TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG XUYÊN HẦM ........................................................................................................... 15 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG ............ 22 2.1. BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG CỦA HẠT TRONG HỐ THẾ HỮU HẠN............................................................................................................. 22 2.2. LÝ THUYẾT XUYÊN HẦM QUA VÙNG CẤM ................................ 25 2.2.1. Cơ chế xuyên hầm qua vùng cấm ............................................... 25 2.2.2. Mô hình bán cổ điển WKB.......................................................... 29 2.2.3. Mô hình xuyên hầm hai kênh của Kane ..................................... 32 2.3. PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG HAI CHIỀU ........................................ 39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................. 43 3.1. CẤU TRÚC LINH KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG........................................ 44 3.1.1. Cấu trúc và cơ chế tắt mở của linh kiện ..................................... 44 3.1.2. Đặc tính điện của cấu trúc Si SG-TFET và DG-TFET ............. 46 3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀY THÂN LINH KIỆN ............................. 49 3.3. THIẾT KẾ ĐỘ DÀY THÂN PHỤ THUỘC VÀO VẬT LIỆU .............. 56 3.4. THIẾT KẾ ĐỘ DÀY THÂN PHỤ THUỘC HẰNG SỐ ĐIỆN MÔI CỰC CỔNG .......................................................................................................... 59 3.5. THIẾT KẾ CẤU TRÚC ĐIỆN MÔI CỰC CỔNG DỊ CHẤT PHỤ THUỘC VÀO ĐỘ DÀY THÂN ................................................................. 60 3.5.1. Cấu trúc linh kiện và hoạt động ................................................. 60 3.5.2. Chuyển tiếp dị chất phía nguồn .................................................. 65
  11. 2 3.5.3. Chuyển tiếp dị chất phía máng ................................................... 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 71 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 73
  12. 3 MỞ ĐẦU Xuyên suốt quá trình lịch sử phát triển của transistor, thiết kế cấu trúc đã được áp dụng phổ biến và hiệu quả để không ngừng cải tiến hoạt động của linh kiện. Vì khả năng điều khiển của cực cổng lên vùng kênh quyết định đến phẩm chất đặc tính dòng-thế của các linh kiện ba cực, cấu trúc đa cổng với khả năng điều khiển cực cổng cao rõ ràng là một lựa chọn rất tốt. Cần chú ý rằng công nghệ CMOS hiện thời dựa trên kiểu cấu trúc tam cổng (tri-gate). Vì cấu trúc đa cổng nhận được bằng cách mở rộng khái niệm lưỡng cổng ra hơn một chiều không gian, những hiểu biết căn bản về vật lý linh kiện và thiết kế cấu trúc lưỡng cổng cũng có thể áp dụng được cho linh kiện đa cổng. Nghiên cứu gần đây đã khảo sát thiết kế độ dày thân linh kiện của TFET lưỡng cổng. Không may là, bề dày tối ưu mà họ tìm ra không thể áp dụng đúng cho TFET lưỡng cổng sử dụng các vật liệu bán dẫn cũng như độ dày tương đương lớp ô- xít cực cổng khác nhau bởi vì tất cả các yếu tố đó đều được giữ không đổi trong khảo sát của họ. Do vậy, việc hiểu được sự phụ thuộc của bề dày thân tối ưu vào các tham số linh kiện khác là rất quan trọng trong thiết kế TFET lưỡng cổng, và cũng cả đa cổng nữa. Đề tài nhằm khảo sát chi tiết ảnh hưởng của độ dày thân linh kiện tới đặc tính hoạt động tắt-mở của transistor hiệu ứng trường xuyên hầm cấu trúc lưỡng cổng. Cụ thể là đưa ra các giải thích vật lý đầy đủ của các ảnh hưởng tìm được, xác định được độ dày tối ưu để nâng cao đặc tính điện của linh kiện khi sử dụng các loại vật liệu bán dẫn có vùng cấm và hằng số điện môi khác nhau như Si, Ge, In0.53Ga0.47As. Ngoài ra còn khảo sát sự phụ thuộc của độ dày thân tối ưu vào cấu trúc điện môi cực cổng dị chất. Đối tượng nghiên cứu là transistor hiệu ứng trường xuyên hầm (TFET) có cấu trúc lưỡng cổng đặc trưng mà trong đó độ dày thân linh kiện sẽ được thay đổi để nghiên cứu ảnh hưởng của nó tới đặc tính điện của TFET, từ đó đưa ra các hướng dẫn thiết kế độ dày thân linh kiện phù hợp nhằm nâng cao đặc tính hoạt động của TFET. Đề tài giới hạn ở nghiên cứu mô phỏng hai chiều, tập trung vào việc thiết kế thân linh kiện với các vật liệu được sử dụng gồm Si, Ge và In0.53Ga0.47As.
  13. 4 Đề tài góp phần làm sáng tỏ cách thức, mức độ và nguồn gốc ảnh hưởng của độ dày thân linh kiện tới đặc tính hoạt động của TFET lưỡng cổng sử dụng vật liệu bán dẫn và điện môi cực cổng khác nhau. Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp các nhà thiết kế có được cơ sở và phương pháp để thiết kế tối ưu độ dày thân linh kiện của các TFET lưỡng cổng nói riêng và đa cổng nói chung.
  14. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Thế giới đang trải qua những thay đổi lớn của ngành công nghiệp điện tử khi linh kiện điện tử đang đóng một vai trò rất quan trọng trong các thiết bị điện tử hiện đại và được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống của con người. Hàng loạt các linh kiện điện tử ra đời nhưng transistor hiệu ứng trường kim loại-ôxit-bán dẫn (metal-oxide-semiconductor filed-efect transistor (MOSFET)) vẫn là một lựa chọn hàng đầu cho các nhà sản suất vì những ưu điểm vượt trội của nó. Linh kiện điện tử MOSFET có thể được lắp ráp tích hợp trên một bề mặt nhờ khả năng thu nhỏ kích thước của chúng. Vào khoảng cuối những năm 90 của thế kỉ XX, linh kiện này được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp điện tử vì kích thước của chúng được thu nhỏ đến cỡ nano mét, tốc độ xử lý nhanh, giá thành thấp. Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ điện tử dẫn đến sự ra đời của các chip điện tử thì kích thước của linh kiện phải được thu nhỏ hơn. Việc thu nhỏ kích thước của MOSFET xuống dưới 10 nm đã dẫn đến làm tăng dòng rò xuyên hầm do cơ chế hoạt động của MOSFET dựa trên nguyên lý khuếch tán nhiệt truyền thống. Giảm điện thế nguồn cấp, công suất tiêu thụ và giới hạn vật lý độ dốc dưới ngưỡng 60mV/decade tại nhiệt độ phòng của MOSFET là điều không thể. Chính vì vậy, cần phải tìm ra một linh kiện điện tử mới với một cơ chế hoạt động mới, có thể thu nhỏ kích thước mà không bị giới hạn vật lý của độ dốc dưới ngưỡng như MOSFET là một điều tất yếu. Transistor hiệu ứng trường xuyên hầm (tunnel field-effect transistor (TFET)) ra đời với một cơ chế hoạt động hoàn toàn mới: cơ chế xuyên hầm qua vùng cấm để thay thế cho MOSFET. Nó được xem là một linh kiện tiềm năng và đầy hứa hẹn cho các vi mạch tích hợp công suất thấp. 1.1 SỰ PHÁT TRIỂN VỀ CẤU TRÚC CỦA TRANSISTOR Ngày nay, nhu cầu về linh kiện cầm tay chạy bằng pin đã tăng lên từng ngày với hàng triệu ứng dụng bao gồm máy trợ thính, điện thoại di động, máy tính xách tay…Các yêu cầu cơ bản của các ứng dụng này là nhỏ, gọn, tiêu thụ điện năng thấp và giá thành rẻ hơn. Đối với các linh kiện như vậy, tiêu thụ điện năng là rất quan trọng vì năng lượng được cung cấp bởi pin khá hạn chế.
  15. 6 Chỉ bằng cách làm cho các transistor nhỏ hơn, nhiều linh kiện có thể tích hợp trên wafer silicon nào đó thì công suất thiết bị sẽ mạnh hơn. Việc giảm độ dài kênh cho phép khả năng chuyển mạch nhanh hơn vì cần ít thời gian hơn để dòng điện chảy từ cực máng sang cực nguồn [1]. Nói cách khác, một transistor nhỏ dẫn đến điện dung nhỏ hơn. Điều này sẽ dẫn đến giảm độ trễ của transistor. Vấn đề cần phải chú trọng là tăng dòng mở và hạ thấp dòng rò ở mức thấp nhất. Vì vậy, các linh kiện mới có thể được tạo ra bằng cách áp dụng các kĩ thuật mới để tăng tối ưu dòng mở. Điều này có thể được cải thiện bằng cách sử dụng cấu trúc MOS khác nhau. Những thay đổi về cấu trúc của linh kiện đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho công nghệ MOS. Đầu tiên là cấu trúc SOI MOS (Silicon-On-Insutator) thay thế cho cấu trúc MOS thông thường. Điểm khác biệt chính giữa hai cấu trúc này là linh kiện SOI có lớp ôxit ở dưới, ngăn cách thân ra khỏi đế [2]. Quá trình chế tạo SOI MOS tương tự như quy trình MOS thông thường ngoại trừ tấm wafer silicon. Tấm SOI có ba lớp: lớp silicon trên bề mặt mỏng, một lớp cơ bản của vật liệu cách điện, một lớp wafer silicon hỗ trợ [3]. Mục đích của việc thiết kế này là làm giảm điện dung lớp ôxit vì điện dung lớp ôxit càng nhỏ, transistor sẽ hoạt động càng nhanh, cho hiệu suất cao hơn. Do có lớp BOX (Bured Oxide), không có đường dẫn rò rỉ ở xa cổng dẫn đến mức tiêu thụ năng lượng thấp hơn. Điểm nổi bật của cấu trúc SOI MOS là giảm điện dung ở vùng chuyển tiếp kênh- nguồn, dòng rò rỉ thấp, độ trễ và mức tiêu thụ năng lượng của linh kiện thấp hơn, điện áp ngưỡng ít phụ thuộc vào độ lệch cổng, giảm phụ thuộc nhiệt độ ….Tùy thuộc vào độ dày của lớp silicon trong quá trình hoạt động, các linh kiện SOI được phân thành hai loại là PD SOI (Partially Depleted SOI) và FD SOI (Fully Depleted SOI). So với PD SOI, FD SOI có cấu trúc thân rất mỏng nên còn được gọi là SOI siêu mỏng. PD SOI có thân dày từ 50 đến 90 nm trong khi FD SOI có thân dày từ 5 đến 20 nm. Trong các chất cách điện silicon thì FD SOI được ưu chuộng hơn vì kích thước mỏng, giảm dòng rò và
  16. 7 cải thiện đặc tính tiêu thụ điện [4]. Mặt khác, nó cũng có những hạn chế nhất định. Khó khăn trong việc sản xuất tấm mỏng SOI wafer, dòng mở quá mức, hiệu ứng KINK, các trạng thái bề mặt…Một cấu trúc khác của SOI MOS là SOI lưỡng cổng. Chiều dài của cấu trúc này có thể mở rộng đến 10 nm. Để tăng dòng mở và kiểm soát tốt hơn các hiệu ứng kênh ngắn (SCE), các SOI MOS đã phát triển từ cổng đơn sang nhiều cổng, bao gồm Fin-FET lưỡng cổng, tam cổng, công xung quanh…Cấu trúc đa cổng mô tả tính tĩnh điện tốt hơn, mức độ kiểm soát của cổng đối với khu vực kênh tốt hơn. Tính tĩnh điện còn liên quan đến chiều dài tự nhiên. Độ dài tự nhiên là độ dài của vùng kênh được kiểm soát bởi máng. SCE bị triệt tiêu nếu chiều dài cổng lớn hơn 5-10 lần độ dài tự nhiên. Độ dài tự nhiên giảm bằng cách tăng số lượng cổng. Tuy nhiên, khi sử dụng cấc kĩ thuật cũng cần lưu ý rằng, mặc dù dòng mở thấp là trở ngại ngăn cản ứng dụng của transistor nhưng tác động của các kỹ thuật để cải thiện dòng mở lên các đặc tính cần phải được xem xét cẩn thận. Ví dụ như sự cản thiện của dòng mở không nên đi kèm với sự gia tăng không thể chấp nhận của dòng tắt. Năm 1999, Cựu TSMC CTO và giáo sư Berkeley, Chenming Hu và nhóm cộng sự của ông lần đầu tiên trình bày khái niệm Fin-FET (fin field- effect transistor). Nguyên tắc chính của cấu trúc này là một thân rất mỏng (khoảng 10 nm hoặc thấp hơn), do đó điện dung cổng gần với toàn bộ kênh. Vì vậy, cổng có thể kiểm soát dòng rò một cách hiệu quả. Fin-FET có thể được chế tạo trên wafer silicon hoặc SOI wafer. Cổng được bao quanh kênh cung cấp kiểm soát từ ba phía của kênh [5]. So với các MOS thông thường, kênh nằm ngang, trong khi kênh của Fin-FET (fin field-effect transistor) là nằm dọc. Chính vì vậy, đối với Fin-FET, chiều cao của kênh sẽ xác định chiều rộng của linh kiện. Fin-FET ra đời là sự đổi mới căn bản để đẩy giới hạn cho tốc độ và hiệu quả cao hơn. Công nghệ xử lý Fin-FET cho phép các bộ xử lý di động vượt qua giới hạn của cấu trúc MOS thông thường để đạt
  17. 8 được hiệu suất cao và hiệu quả năng lượng tốt hơn. Bộ xử lý Samsung Exynos được xây dựng trên quy trình Fin-FET 10nm giúp điện thoại thông minh nhanh hơn và bền hơn bao giờ hết. Vào tháng 1 năm 2015, Samsung bắt đầu sản xuất hàng loạt Exynos 7 Octa (7420), bộ xử lý di động đầu tiên trong ngành sử dụng công nghệ xử lý Fin-FET 14 nm. Đến năm 2018, Samsung tự hào công bố Exynos 9 Series (9810), bộ xử lý di động được xây dựng trên quy trình Fin-FET 10 nm thế hệ 2. Bộ xử lý Exynos sẽ tiếp tục được xây dựng trên công nghệ xử lý tiên tiến nhất trong ngành để tạo ra khả năng vô hạn cho ngành điện tử hiện đại. Dòng dẫn trong Fin-FET có thể tăng bằng cách tăng chiều rộng của kênh (tăng chiều cao của Fin) hoặc xây dựng nhiều vây song song được kết nối với nhau. Công nghệ Fin-FET ra đời đã cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội. Trong Fin-FET, cấu trúc cổng được quấn quanh kênh và thân mỏng, cung cấp SCE tốt hơn. Do đó, pha tạp kênh trở thành tùy chọn. Pha tạp kênh thấp đảm bảo khả năng vận chuyển tốt hơn của các hạt tải điện trong kênh, do đó hiệu suất cao hơn [6]. Fin-FET có nhiều lợi thế hơn so với MOS thông thường, chẳng hạn như dòng dẫn cao hơn, dòng rò thấp hơn, tốc độ xử lý cao hơn, tiêu thụ điện năng thấp hơn, không có dao động ngẫu nhiên, khả năng kiểm soát tuyệt vời các hiệu ứng kênh ngắn. So sánh giữa hai cấu trúc SOI MOS và Fin-FET, cả hai đều có ưu, nhược điểm riêng. Một ưu điểm của SOI MOS là nó có thể tùy chọn thiên vị cổng tốt hơn. Điều này làm cho nó phù hợp với các ứng dụng có năng lượng thấp. Nhưng chi phí của một wafer SOI là cao hơn so với wafer silicon. Theo Intel, wafer SOI phải thêm khoảng 10% vào tổng chi phí xử lý. So với SOI MOS, Fin-FET có dòng dẫn cao và ổn định hơn. Hơn nữa, trong Fin-FET, công nghệ biến dạng có thể được sử dụng để tăng tính cơ động. Một trong những nhược điểm của Fin-FET là quy trình sản xuất của nó phức tạp. Theo Intel, chi phí sản xuất Fin-FET có thể tăng hơn 2-3%. Một số cấu trúc khác của Fin-FET là Fin-FET tam cổng,
  18. 9 G S D N+ P N+ B uried Oxide Substrate (a) Gate Oxide Silicon Fin Silicon Substrate (b) Hình 1.1. Cấu trúc linh kiện (a) SOI MOS và (b) Fin-FET Omega FET, dây nano Fin-FET, Fin-FET đa kênh, metal gate/ high-k Fin- FET [7] …Cả cấu trúc Fin-FET và SOI có kiểm soát cổng tốt hơn, điện áp ngưỡng thấp và dòng rò thấp hơn. Nhưng khi chúng ta chuyển đến nút công nghệ thấp hơn dưới 10 nm, vấn đề rò rỉ lại bắt đầu. Điều này dẫn đến nhiều vấn đề khác như làm phẳng ngưỡng, tăng mật độ năng lượng và tản nhiệt. Cấu
  19. 10 trúc Fin-FET kém hiệu quả hơn về mặt tản nhiệt vì nhiệt có thể dễ dàng tích lũy trên vây [8]. Khi các linh kiện này đang tiến đến giới hạn của chúng, eInochips đang hợp tác với Academia để đưa ra các giải pháp tiềm năng bao gồm sửa đổi cấu trúc linh kiện, thay thế vật liệu silicon bằng vật liệu mới. Trong số đó, Carbon Nanotube (CNT), Gate-All-Around Nanowire FET hoặc Fin-FET với chất bán dẫn ghép có thể chứng minh là giải pháp đầy hứa hẹn trong các nút công nghệ tương lai [9]. 1.2 SƠ LƯỢC VỀ MOSFET Thời đại của ngành điện tử và công nghệ thông tin đã phát triển bùng nổ trong khoảng những năm cuối thế kỉ XX với hàng loạt các sản phẩm công nghệ cao ra đời. Những linh kiện này đã góp phần nâng cao đời sống cho con người và chúng có một ý nghĩa lớn trong cuộc cánh mạng công nghệ. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo linh kiện điện tử đã bước vào giai đoạn mới kể từ khi phát minh ra transistor đầu tiên. Công nghệ này đã phát triển nhanh chóng và mở đường cho những sản phẩm mạnh mẽ hơn bao giờ hết ra đời. Năm 1947, các transistor đầu tiên tại phòng thí nghiệm Bell Labs đã được William Shockley, John Bardeen và Walter Brattain đề xuất [10]. Năm 1950, William Shockley đã phát minh ra transistor tiếp xúc lưỡng cực (bipolar junction transistor (BJT)), đây là mô hình transistor đầu tiên bắt đầu cho các ứng dụng khuếch đại. Năm 1954, các Radio bán dẫn đầu tiên đã được tung ra thị trường với chỉ có bốn transistor (germanium). Năm 1958, với ý tưởng tích hợp các linh kiện điện tử lên trên bề mặt tấm silicon, J. Kilby đã phát minh ra mạch tích hợp đầu tiên [11]. Phát minh có ý nghĩa quan trọng này đã tạo tiền đề cho việc tích hợp những linh kiện bán dẫn nhỏ gọn trên một bề mặt duy nhất. Năm 1960, D. Kang và M. Atalla đã chế tạo ra một linh kiện điện tử mới tên là MOSFET dựa trên ý tưởng điều khiển dòng điện trong linh kiện bởi điện trường vuông góc với dòng điện tích nhờ điện thế cổng (hiệu ứng trường) mà lý thuyết này đã được Julius Lilienfeld phát hiện vào năm 1926
  20. 11 [12]. Năm 1961, các bằng sáng chế đầu tiên được trao cho Robert Noyce cho một mạch tích hợp. Năm 1962, một IC MOS bao gồm 16 transistor MOS đã được chế tạo. Năm 1963, công nghệ MOS (complementary metal-oxide- semiconductor (CMOS)) sử dụng cả hai khái niệm NMOS và PMOS đã được F. Wanlass và C. Sah đề xuất [12]. Trong tất cả các công nghệ IC hiện có, CMOS là công nghệ vượt trội, thay thế công nghệ NMOS và BJT do tản nhiệt thấp, chống nhiễu tốt, trở kháng vào cao và công nghệ xử lý tiên tiến [14]. Năm 1965, định luật Moore ra đời khi Gordon Moore dự báo rằng số lượng transistor trên một chip có thể tăng gấp đôi sau mỗi hai năm, điều đó cũng mang lại sự tăng trưởng về công suất xử lý. Rất nhiều linh kiện nhỏ, tất cả đều được sắp xếp trên một bề mặt nhỏ đã được chứng minh là yếu tố quyết định đối với sự đột phá của một vi mạch [15]. MOSFET đã cho thấy những ưu điểm vượt trội của mình: dễ chế tạo, kích thước tương đối nhỏ, hàng triệu linh kiện có thể được tích hợp trong một vi mạch. Cho đến nay công nghệ MOS đã mở rộng rất nhanh chóng, đóng vai trò thiết yếu trong ngành chế tạo linh kiện điện tử bán dẫn. Transistor hiệu hứng trường kim loại-ôxit-bán dẫn (the metal-oxide- semiconductor field effect transistor (MOSFET)) là một trong những transistor được sử dụng phổ biến nhất trong các mạch kĩ thuật số điện tử. Phần kim loại-ôxit-bán dẫn hay tụ MOS chính là “quả tim” của transistor. Cấu trúc của một MOSFET cơ bản gồm ba phần chính: soure (cực nguồn), drain (cực máng), gate (cực cổng). Hình 1.1 (a) và hình 1.1 (b) lần lượt là mặt cắt ngang của MOSFET loại n (NMOS) và MOSFET loại p (PMOS). Trong NMOS, cực nguồn và cực máng được pha tạp loại n+, cực nguồn và cực máng gắn với đế được pha tạp loại p. Trong khi PMOS, cực nguồn và cực máng được pha tạp loại p+, đế được pha tạp loại n. Sau đó phủ lên đế một lớp silicon diôxit hoặc vật liệu điện môi khác rồi đặt một lớp kim loại hoặc vật liệu đa tinh thể lên trên lớp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2