intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

46
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Phân tích kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC LỤC THỊ PHƯỢNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ HỘI CHỨNGCHUYỂN HÓA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC LỤC THỊ PHƯỢNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 8720107 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả luận văn Lục Thị Phượng
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, phòng Đào tạo bộ phận sau Đại học, Bộ môn Nội Trường Đại Y - Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu, phòng TTKT&KĐCLGD, Khoa Y học Lâm sàng Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn: Bệnh viên đa khoa tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi tiếp cận, thu thập và phân tích số liệu tại bệnh viện để tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luậnvăn này. Với lòng biết ơn chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại nhà trường. Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Gia đình, bạn bè, các bạn đồng nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Nội K21 đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ với tôi những khó khăn trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019 Học viên Lục Thị Phượng
  5. CHỮ VIẾT TẮT AACE: American Association of Clinical Endocrinologists (Hội các nhà nội tiết lâm sàng Hoa Kỳ) BMI: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) BN Bệnh nhân CS Cộng sự ĐTĐ: Đái tháo đường HA: Huyết áp HATT: Huyết áp tâm thu HATTr: Huyết áp tâm trương HATBTT: Huyết áp trung bình tâm thu HATBTTr: Huyết áp trung bình tâm trương HCCH: Hội chứng chuyển hoá HDL-C: Hight density lipoprotein cholesterol (Lipoprotein trọng lượng phân tử cao) IDF: International Diabetes Federation (Hiệp hội đái tháo đường quốc tế) ISH: International Society Hypertension (Hội tăng huyết áp quốc tế) JNC: Joint National Committee (Uỷ ban khuyến cáo tăng huyết áp quốc gia) LDL-C: Low density lipoprotein cholesterol (Lipoprotein trọng lượng phân tử thấp) NCEP.ATP.III: National Cholesterol Education Program-Adult Treatement Panel III (Chương trình giáo dục quốc gia về cholesterol- Thông báo lần thứ 3 về hướng dẫn điều trị ở người lớn) PAI: Plasminogen Activator Inhibitor RLLP Rối loạn lipid THA: Tăng huyết áp ƯCMC Ức chế men chuyển ƯCTT Ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II TB Trung bình
  6. TG Triglycerid VE Vòng eo WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) WHR: Waist Hip Ratio (Chỉ số vòng bụng/vòng mông) YTNC Yếu tố nguy cơ
  7. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 1 1.1. Vài nét về bệnh tăng huyết áp .................................................................... 1 1.2. Hội chứng chuyển hoá ............................................................................. 14 1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của THA có HCCH trên thế giới và Việt Nam ......................................................................................................... 20 1.4. Kết quả điều trị và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân THA có HCCH ......................................................................................................... 22 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 29 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................. 30 2.5. Một số tiêu chuẩn được áp dụng trong nghiên cứu .................................. 31 2.6. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 35 2.7. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 38 2.8. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu .................................................... 38 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 39 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 41 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. ................................................................................................... 41 3.2. Phân tích kết quả điều trị và một sốyếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân Tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa ................................ 48 Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 58
  8. 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. ................................................................................................... 58 3.2. Phân tích kết quả điều trị và một sốyếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân Tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa ................................ 72 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1 BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU ............................................................................. 11
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân độ HA .................................................................................... 1 Bảng 1.2 :Chỉ định ưu tiên và chống chỉ định đối với một số nhóm thuốc hạ huyết áp ..................................................................................................... 11 Bảng 1.3. Khuyến cáo điều trị THA có HCCH ........................................................20 Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân, béo phì dựa vào BMI và số đo vòng eo áp dụng cho người trưởng thành khu vực Châu Á(theo IDF- 2005) ................32 Bảng 3.1. Phân bố tuổi ở đối tượng nghiên cứu ............................................. 41 Bảng 3.2. Phân bố giới ở đối tượng nghiên cứu ............................................. 41 Bảng 3.3. Thời gian mắc THA của nhóm đối tượng nghiên cứu.................... 42 Bảng 3.4. Một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH 43 Bảng 3.5. Một số triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH ........................................................................................................ 43 Bảng 3.6. Đặc điểm huyết áp ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH ...... 44 Bảng 3.7: Một số chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH .....44 Bảng 3.8. Phân bố BMI ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH ............... 45 Bảng 3.9. Giá trị TB một số xét nghiệm sinh hóa ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH ................................................................................... 45 Bảng 3.10. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH ......................................................................................................... 46 Bảng 3.11. Tỷ lệ xuất hiện các dấu hiệu của HCCH ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH ................................................................................... 46 Bảng 3.12. Phân bố cách phối hợp các dấu hiệu của HCCH .......................... 47 Bảng 3.13. Tỷ lệ các dấu hiệu của RLLP máu ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH ................................................................................................. 48 Bảng 3.14. Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng trước và sau khi điều trị ...........48 Bảng 3.15. Sự thay đổi nhịp tim và chỉ số Sokolow Lyon trước và sau khi điều trị Bảng 3.16. Sự thay đổi chỉ số sinh hóa trước và sau khi điều trị ............................49
  10. Bảng 3.17. Tỉ lệ đạt huyết áp mục tiêu sau 5 ngày điều trị ......................................50 Bảng 3.18. Số ngày điều trị để đạt huyết áp mục tiêu ..............................................50 Bảng 3.19: Sự thay đổi mức độ chỉ số HA trước và sau khi điều trị 5 ngày ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH ...................................................................50 Bảng 3.20: Ảnh hưởng của tuổi đến kết quả điều trị ................................................51 Bảng 3.21: Ảnh hưởng của giới đến kết quả điều trị ..................................... 51 Bảng 3.22: Ảnh hưởng của BMI đến kết quả điều trị .................................... 52 Bảng 3.23: Ảnh hưởng của thời gian mắc bệnh đến kết quả điều trị ............. 52 Bảng 3.24: Ảnh hưởng của tổn thương cơ quan đích đến kết quả điều trị .... 52 Bảng 3.25: Ảnh hưởng của kiểm soát đường huyết đến kết quả điều trị ...............53 Bảng 3.26: Ảnh hưởng của số lượng các dấu hiệu của HCCH đến kết quả điều trị ....54 Bảng 3.27: Ảnh hưởng của tỉ lệ các nhóm thuốc đến kết quả điều trị ........... 54 Bảng 3.28: Ảnh hưởng của sử dụng một nhóm thuốc đến kết quả điều trị ... 55 Bảng 3.29: Ảnh hưởng của sử dụng hai nhóm thuốc đến kết quả điều trị ..... 55 Bảng 3.30: Ảnh hưởng của tăng Cholesterol đến kết quả điều trị ................. 56 Bảng 3.31: Ảnh hưởng của tăng Triglycerid đến kết quả điều trị ................. 56 Bảng 3.32: Ảnh hưởng của tăng HDL-C đến kết quả điều trị ....................... 57 Bảng 3.33: Ảnh hưởng của tăng LDL-C đến kết quả điều trị ........................ 57
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của đối tượng nghiên cứu .............................................42 Biểu đồ 3.2. Thời gian mắc THA của nhóm đối tượng nghiên cứu ........................42
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa là những bệnh phổ biến có nhiều thách thức toàn cầu [42] [61]. Vào năm 2000, ước tính có khoảng 1 tỷ người trên toàn thế giới (26,4% dân số trưởng thành) bị tăng huyết áp và điều này có khả năng tăng lên hơn 1,5 tỷ vào năm 2025 do dân số già ở nhiều nước phát triển và tỷ lệ tăng huyết áp ngày càng tăng ở các nước đang phát triển [30][61]. Người ta cũng ước tính rằng khoảng 20-25% dân số trưởng thành trên thế giới mắc hội chứng chuyển hóa và họ có nguy cơ tử vong cao gấp đôi; và họ có nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ cao gấp ba lần so với những người không mắc hội chứng [76][57]. Khi các thành phần tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa cùng tồn tại trong một cá nhân, chúng sẽ tác động lẫn nhau dẫn đến làm tăng nguy cơ tim mạch [68]. Tăng huyết áp là một trong những biểu hiện chính của nhóm các bất thường lâm sàng đặc trưng cho hội chứng chuyển hóa được tìm thấy ở 30 đến 40% người tăng huyết áp [65]. Sử dụng một số thuốc chống tăng huyết áp như thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế ad-adrenergic có thể làm nặng thêm tình trạng kháng insulin và làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch [54]. Trên thế giới hội chứng chuyển hoá rất thường gặp từ 15% đến 30% tuỳ theo định nghĩa và phương pháp nghiên cứu. Trong đó tại Israel là 15%, Indonesia 17%, Ấn Độ là 23%, tại Hoa Kỳ là 25% [49] [66].Theo Meany E và CS thì nguy cơ bị bệnh tim mạch rất cao khi có hội chứng chuyển hoá [66].Còn tác giả Hernandez del Rev thấy rằng khi bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hoá thì việc điều trị rất khó khăn và thường bị kháng trị [55].Trong nghiên cứu của Cuspidi C và CS khi nghiên cứu trên bệnh nhân bị tăng huyết áp tại Italia thấy rằng bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hoá thì tổn thương cơ quan đích tăng lên không phụ thuộc vào tuổi; chính sự hiệp đồng tác động của hai yếu tố này sẽ làm tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp sớm hơn ở người trẻ tuổi, cũng như làm tăng lên sự biến đổi ở người có tuổi [43]. Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của Giao Thị Thoa và cộng sự (2012)
  13. 2 [23]: thấy tần suất có hội chứng chuyển hoá là 38,93% (theo NCEP.ATPIII) và 52.76% (theo NCEP.ATPIII + vòng eo Châu Á).Theo nghiên cứu Lý Huy Khanh và cộng sự (2010), thấy: Bệnh nhân THA độ tuổi trung bình 63,30 ± 13,8, nữ chiếm 57,98%. Đa số THA độ I có kèm ĐTĐ 4,7%, RLCHL 18,7%, và thời gian đạt huyết áp mục tiêu ở bệnh nhân sử dụng nhiều nhóm thuốc ngắn hơn sử dụng ít nhóm thuốc. Mức hạ áp của các nhóm ức chế men chuyển, ức chế thụ thể beta, ức chế calci tương đương nhau[11]. Nghiên cứu về bệnh THA có HCCH không phải là mới nhưng hiện tại vẫn còn ít đề tài đánh giá về kết quả điều trị nội trú đối với bệnh nhân THA có HCCH. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn là nơi khám, chữa bệnh, theo dõi và quản lý sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, số lượng bệnh nhân THA có kèm theo hội chứng chuyển hóa ngày càng gia tăng, nhưng chưa có một nghiên cứu cụ thể để đánh giá bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm, phân tích kết quả và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của những bệnh nhân bị tăng huyết áp có hội chứng chuyển hoá, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn” nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. 2. Phân tích kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa.
  14. 1 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Vài nét về bệnh tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa: Cho đến nay, Tổ chức Y tế thế giới và hội THA quốc tế (World Health Organization - International Society of Hypertension WHO - ISH) đã thống nhất gọi là THA khi huyết áp tâm thu  140 và / hoặc huyết áp tâm trương  90 mmHg[3][30][36] [67]. 1.1.2. Phân loại của tăng huyết áp: Ngày nay đang tồn tại một số bảng phân loại, nhưng trong thực tế lâm sàng người ta thường sử dụng cách phân loại sau: Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế Việt Nam (2010) (ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010) thì THA được phân độ như sau: Bảng 1.1. Phân độ HA [30] [31] Phân độ huyết áp HATT (mmHg) HHTr (mmHg) Huyết áp tối ưu < 120 và < 80 Huyết áp bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84 Tiền tăng huyết áp 130 - 139 và/hoặc 85 – 89 THA độ 1 140 – 150 và/hoặc 90 – 99 THA độ 2 160 – 179 và/hoặc 110 – 109 THA độ 3 ≥ 180 và/hoặc ≥ 110 THA tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90 1.1.3. Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp: 1.1.3.1. Lâm sàng: Bệnh nhân bị THA đa số đều không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái
  15. 2 dương, ngoài ra có thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi..., một số các triệu chứng khác tuỳ thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA Đo HA là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định. - Các dấu hiệu lâm sàng khác: Bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện vữa xơ động mạch trên da (u vàng, u mỡ…). - Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái. Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh. - Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, trong hẹp động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang. - Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ. 1.1.3.2. Cận lâm sàng Mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm nguyên nhân. Những xét nghiệm tối thiểu: * Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, triglycerid, cholesterol toàn phần, HDL - C, LDL - C, glucose, acid uric trong máu. * Nước tiểu: protein, hồng cầu… * Điện tâm đồ, X quang tim, CT - sanner… 1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp THA là một bệnh lý phổ biến, có rất nhiều yếu tố nguy cơ (YTNC) gây THA, trong đó chia ra làm 2 nhóm nguy cơ đó là YTNC không thay đổi được và các YTNC có thể thể thay đổi được: * Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được: + Tuổi: - Tỷ lệ mắc bệnh THA tăng dần theo tuổi, đặc biệt là nhóm tuổi ≥ 50 tuổi đối với bệnh nhân nam, theo Hoàng Việt Dũng và cs (2013), Số đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi từ 50-59 chiếm cao nhất (61,94%); tiếp theo đó là
  16. 3 nhóm tuổi từ 40-49 (18,72%) và thấp nhất là số đối tượng thuộc nhóm tuổi < 40 với 7,74%.[5]. Theo Nguyễn Đức Ngọ và cs (2013), tuổi trung bình bệnh nhân nam THA có HCCH cao 51,8 ±14,7 [15], theo Giao Thị Thoavà cstuổi trung bình của dân sốchung là 57,32 ± 9,12 (không có sự khác biệt về giới giữa các nhóm tuổi) [23]. - Và hay gặp ở nhóm tuổi ≥ 60 đối với bệnh nhân nữ, theo Trần Thừa Nguyênvà cs (2014), tỷ lệ bệnh nhân THA có HCCH hay gặp nhất ở tuổi từ 60- 69 chiếm 47,76% [16]. Nghiên cứu tại Trung Quốc tỷ lệ mắc HCCH ở người cao tuổi ≥70 tuổi thấp hơn so với những người 60-69 tuổi [78]. + Giới tính: - Tỷ lệ bệnh nhân THA có HCCH là tương đương nhau ở 2 giới. Theo Trần Thừa Nguyênvà cs(2014), nam chiếm 49,25%, nữ chiếm 50,75% [16]. Nhưng tỷ lệ này lại có sự khác biệt theo Hoàng Việt Dũngvà cs(2013), tỉ lệ nam giới bị THA có HCCH chiếm 84,52% và tỉ lệ nữ giới mắc HCCH có THA chiếm 15,48% [5], theo Giao Thị Thoavà cstỉ lệ nam giới có HCCH trên bệnh nhân THA là 32.89% và tỉ lệ nữ giới có HCCH trên bệnh nhân THA là 44.49% (Hội chứng chuyến hóa (tiêu chuẩn NCEPATP III), Sử dụng đinh nghĩa HCCH theo NCEP ATP III nhưng dùng tiêu chuẩn vòng eo người châu Á, vòngeo (90cm ở nam và 80cm ở nữ) tỷ lệ bệnh nhân THAthuộc HCCH trong nghiên cứu của chúng tôi có 666(52,76%). Tỷ lệ này thay đổi theo giới42,55% ở namvà 61,22% ở nữ [22] hay của Mule G (2014), tỉ lệ nam chiếm 53% và nữ chiếm tỉ lệ 47% [51]. Theo nghiên cứu của Shaha Yu tại Trung Quốc, phụ nữ có tỷ lệ mắc HCCH cao hơn đáng kể so với nam giới (56,4% so với 29,2%, P
  17. 4 THA là một trong các nguy cơ mạnh nhất làm cho một đối tượng có thể bị THA trong tương lai [21]. - Trong nghiên cứu của tác giả Masahiko Tozawa và cs (2001) cho thấy, sau khi hiệu chỉnh với các YTNC khác như: tuổi, giới, hút thuốc lá, uống rượu thì người có tiền sử gia đình có 1 người, 2 người, ≥ 3 người bị THA có nguy cơ mắc THA cao gấp 2,74 (95%CI: 2,433,10); 4,62 (95%CI: 3,62-5,90) và 6,04 (95%CI: 3,51-10,04) lần so với người không có tiền sử gia đình bị THA [74]. * Các nguy cơ có thể thay đổi được bao gồm: + Ăn mặn: Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều muối (natri chlorua) thì tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ rệt. Người dân ở vùng biển có tỷ lệ mắc bệnh THA cao hơn nhiều so với những người ở đồng bằng và miền núi. Hạn chế ăn muối < 6gram/ngày hay 100 mmol/ngày có thể giảm từ 2-8 mmHg [26] + Hút thuốc lá: Trên toàn thế giới, hút thuốc lá (bao gồm cả khói thuốc phụ) là một trong 3 nguy cơ hàng đầu các yếu tố gây bệnh và đóng góp vào ước tính 7,2 triệu ca tử vong trong năm 2015. Trong năm 2016, hút thuốc đứng thứ tư trong việc gây ra năm sống điều chỉnh khuyết tật (DALYs). Ở Mỹ, sử dụng thuốc lá là yếu tố nguy cơ thứ hai gây tử vong và là nguyên nhân hàng đầu gây ra DALYs. Năm 2016, 15,5% người trưởng thành là người hút thuốc hiện tại (17,5% nam và 13,5% nữ) [38] - Sử dụng thuốc lá đang gây ra 5 triệu ca tử vong mỗi năm và dự đoán sẽ gây ra 8 triệu ca tử vong mỗi năm vào năm 2030. Sử dụng thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam.[12] - Theo Lương Ngọc Khuê và cs(2011), ở những người 15 tuổi trở lên và hiện đang hút thuốc lá có: 19,5% trong dân số chung, 38,7% trong tổng số nam giới 1,2% trong tổng số nữ giới [12].
  18. 5 - Nicotin trong thuốc lá có tác dụng chủ yếu làm co mạch ngoại biên, làm tăng nồng độ serotonin, catecholamin ở não, tuyến thượng thận, các chất nhầy này huy động acid béo trong các dự trữ mỡ và làm tăng cholesterol. Hút thuốc lá làm nhịp tim nhanh, HA tăng lên, lưu lượng tim và công tim cũng tăng lên, động mạch bị co lại. + Uống rượu: - Rượu là một trong số những yếu tố thuận lợi gây THA nguyên phát [3]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 4% trường hợp tử vong trên toàn thế giới có liên quan đến rượu. Tổ chức này cũng khuyến cáo: “Rượu làm THA và đó là yếu tố nguy cơ của tai biến mạch não, thường thấy phối hợp với bệnh tim, loạn nhịp tim, tăng xuất huyết não” [21][75]. Nếu uống rượu điều độ chỉ ở mức 10g ethanol x 1-3 lần/ngày thì có thể chấp nhận được, ở mức trên 3 lần/ngày (>30g ethanol) có bằng chứng hại cả về sinh học lẫn xã hội [21][75]. Kết quả điều tra về thực trạng lạm dụng rượu ở Hà Nội của Lê Anh Tuấn (2010) cho thấy lạm dụng rượu là 11,27%, nghiện rượu là 3,23% [27]. Theo Hoàng Thị Phượng và cs (2009), tỷ lệ sử dụng rượu là 33,5%, lạm dụng rượu 18,7% [19].Nguyễn Lân Việt nghiên cứu ở xã Xuân Canh, Đông Anh, Hà Nội tỷ lệ THA ở người có thói quen uống rượu nguy cơ mắc bệnh THA cao gấp 1,7 lần [35] - Theo nghiên cứu của tác giả Chu Hồng Thắng và cs (2008) thì tỉ lệ THA ở nhóm uống rượu cao hơn 1,28 lần so với nhóm không uống rượu [22]. + Rối loạn lipid máu: - Tăng acid béo tự do sẽ làm tăng nồng độ insulin trong máu và gây nhiễm độc mỡ tế bào β tụy làm tế bào này sẽ chết nhanh hơn so với chết theo chương trình. Khi acid béo tự do và TG tích luỹ trong tế bào β tụy làm tăng tổng hợp NO gây ra rối loạn chức năng tế bào và hậu quả của hiện tượng này làm các tế bào β tụy bị tổn thương, giảm số lượng tế bào β tụy sẽ làm mất khả năng duy trì tiết insulin. Khi sự kháng insulin được thiết lập, có sự giải phóng acid béo đến gan làm tăng quá trình tổng hợp TG, ngăn cản sự tăng bài tiết
  19. 6 LDL-C vào tuần hoàn, đồng thời lipoprotein lipase cũng được tiết ra ở các mô ngoại vi và dẫn đến HCCH. Sự kháng insulin gây rối loạn enzyme cholesterol ester transferase làm giảm HDL-C và gây HCCH. Vì vậy, sự kết hợp tăng TG và giảm HDL-C có mối liên quan mật thiết đến HCCH. Đó là lý do các nghiên cứu thường lấy TG và HDL-C làm tiêu chuẩn chấn đoán HCCH. - Nghiên cứu Trần Thị Mỹ Loan (2009) về RLLP máu ở bệnh nhân THA tỉ lệ rối loạn lipid máutrên bệnh nhân tăng huyết áp là 72,67%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng CT (67,3%), kế đến tăng TG chiếmtỉ lệ 54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất.[13]. Theo Nguyễn Thị Hồng Thủy (2013) tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 77,4% trong đó nữ cao hơn nam (51,4% so với 26,9%), p
  20. 7 đoạn tăng huyết áp chủ yếu chiếm đa số là (giai đoạn I và II) 90%, tỷ lệ thấp nhất là giai đoạn 3 chiếm 10% [17]. + Béo phì (BMI ≥ 23): - Béo phì là một trong các yếu tố của hội chứng chuyển hóa là một yếu tố nguy cơ tim mạch, người lớn béo phì có tỷ lệ tử vong cao hơn những người có chỉ số BMI thấp, đồng thời nguy cơ mắc các bệnh trầm trọng khác như bệnh mạch vành, nhồi máu cơ timvà ĐTĐ typ 2 cũng cao hơn. Bệnh nhân vừa ĐTĐ vừa béo phì nguy cơ tử vong tim mạch cao gấp 7 lần so với người khỏe mạnh, do vậy ĐTĐ và béo phì có mối liên hệ mật thiết về mặt dịch tễ, là thách thức với hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn cầu - Theo nghiên cứu của Lê Thanh Chiến và cs (2011) thì người có BMI ≥ 23 kg/m2 có nguy cơ mắc THA cao gấp 4,7 lần so với người có BMI < 23 kg/m2 [4]. + Hoạt động thể lực: - Ít hoạt động thể lực dễ béo phì gây THA. Nếu tập thể dục, nhất là đi bộ nhanh (30-45 phút/ngày) có thể giảm 4-10 mmHg, ngay cả khi bệnh nhân không giảm cân [53]. Theo Chu Hồng Thắng HĐTL và bệnh THA có mối liên quan mật thiết. Tỷ lệ THA ở các nhóm không hoạt động, lao động thường xuyên (21,4%) so với nhóm hoạt động, lao động thường xuyên (9,3%) với mức nguy cơ OR=3,24[22]. Như vậy thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với hệ tim mạch. Ngược lại, tăng cường vận động thể lực vừa sức và đều đặn lại có tầm quan trọng đặc biệt đối với người cao tuổi. Vận động thể lực bao gồm các hoạt động thường ngày và luyện tập thể dục thể thao. Thể dục thể thao đối với người cao tuổi không phải nhằm mục đích làm cơ thể nở nang mà nhằm tác dụng đối với chuyển hóa và đối với hệ thần kinh trung ương. Không vận động được coi là nguyên nhân của 5-13% các trường hợp THA hiện nay. Ngược lại, tăng cường vận động thể lực vừa sức và đều đặn lại có tầm quan trọng đặc biệt đối với NCT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2