intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiếu số tại ba trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Luận văn Thạc sĩ Y học: Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiếu số tại ba trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng nhằm: mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số thói quen ăn uống của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng năm 2019. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiếu số tại ba trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC LÊ NA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ KHẨU PHẦN ĂN CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIẾU SỐ TẠI BA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - NĂM 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC LÊ NA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ KHẨU PHẦN ĂN CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIẾU SỐ TẠI BA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH CAO BẰNG CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG MÃ SỐ: 87.20.163 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG THỊ THÙY DƯƠNG THÁI NGUYÊN - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Lê Na
  4. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện kịp thời về nhiều mặt của các thầy, cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và của người thân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo - Bộ phận đào tạo sau đại học và Khoa Y tế công cộng - trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện trong học tập và nghiên cứu khoa học từ việc trang bị kiến thức đến thu thập và xử lý số liệu trong suốt thời gian vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS Trương Thị Thùy Dương - Người đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, dành nhiều thời gian hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức và hướng dẫn, định hướng cho tôi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Y tế, Ban Giám đốc và tập thể cán bộ viên chức Trung tâm Y tế huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng, lãnh đạo và các thầy cô giáo trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Hòa An, Hà Quảng và Thông Nông đã đào điều kiện cho tôi thu thập số liệu đề tài để tôi hoàn thành được bản luận văn này. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và những người thân đã luôn sát cánh, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong công tác và cuộc sống. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Lê Na
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) CN : Cân nặng CC : Chiều cao LTTP : Lương thực thực phẩm. NCHS : National Central Health Statistic (Trung tâm thống kê sức khỏe Hoa Kỳ). PTDTNT : Phổ thông dân tộc nội trú SD : Standard Deviation (Độ lệch chuẩn). SDD : Suy dinh dưỡng. TNLTD : Thiếu năng lượng trường diễn THCS : Trung học cơ sở. TC, BP : Thừa cân, béo phì WHO : World Health Oganization (Tổ chức Y tế Thế giới).
  6. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................3 1.1. Tình trạng dinh dưỡng và phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng .............3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................................3 1.1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng...............................................................4 1.1.3. Tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi vị thành niên ............................................................5 1.2. Một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở trên thế giới và Việt Nam..........................................................................................................................8 1.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở trên thế giới .............................8 1.2.2. Một số nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại Việt Nam .............................................................................................................................................12 1.3. Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn của học sinh trung học cơ sở trên thế giới và Việt Nam.....................................................................................................................................15 1.3.1. Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn của học sinh trung học cơ sở trên thế giới ....15 1.3.2. Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn của học sinh trung học cơ sở tại Việt Nam ..17 1.4. Một vài nét về địa điểm nghiên cứu ................................................................................19 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................21 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................21 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................................21 2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ...............................................................................21 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................................................21 2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................................................................22 2.5.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.................................................................22 2.5.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu ......................................................22 2.5.3. Đánh giá khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số trường trung học cơ sở nội trú tại 3 huyện của tỉnh Cao Bằng............................................................................22
  7. 2.6. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................23 2.6.1. Thu thập số liệu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường PTDTNT tỉnh Cao Bằng .............................................................................................23 2.6.2. Phương pháp đánh giá khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số .................24 2.7. Sai số và các biện pháp khống chế sai số................................................... 26 2.7.1. Sai số ................................................................................................... 26 2.7.2. Các biện pháp khống chế sai số ........................................................... 26 2.8. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................................26 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................28 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu....................................................................28 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................31 Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................................52 4.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................52 4.2. Khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng.............................................................................................................................58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................................65 KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho trẻ từ 11 đến 14 tuổi...........25 Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo giới và độ tuổi ......................28 Bảng 3.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo dân tộc ..................................29 Bảng 3.3. Cân nặng trung bình của học sinh dân tộc thiểu số theo giới và độ tuổi ở mỗi trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng................31 Bảng 3.4. Cân nặng trung bình của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .....................................................32 Bảng 3.5. Chiều cao trung bình của học sinh dân tộc thiểu số theo giới và độ tuổi ở mỗi trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ...............33 Bảng 3.6. Chiều cao trung bình của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .....................................................34 Bảng 3.7. Chỉ số BMI trung bình của học sinh dân tộc thiểu số theo giới và độ tuổi ở mỗi trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ..............35 Bảng 3.8. Chỉ số BMI trung bình của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ..............................................36 Bảng 3.9. Tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú tại 3 huyện của tỉnh Cao Bằng .......................................................................37 Bảng 3.10. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng .......39 Bảng 3.11. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng ........................................................................................................40 Bảng 3.12. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ..........41
  9. Bảng 3.13. Thói quen ăn uống của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .....................................................43 Bảng 3.14. Tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng .......... 44 Bảng 3.15. Tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng .. . 46 Bảng 3.16. Tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ....... 47 Bảng 3.17. Tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .....................48 Bảng 3.18. Việc sử dụng đủ 4 nhóm thực phẩm trong khẩu phần của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .. 49 Bảng 3.19. Đánh giá tính cân đối giữa các chất dinh dưỡng sinh năng lượng và không sinh năng lượng trong khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú tại 3 huyện của tỉnh Cao Bằng.................................................................................................49 Bảng 3.20. Thành phần dinh dưỡng và mức đáp ứng nhu cầu đề nghị về chất sinh năng lượng dinh và một số chất không sinh năng lượng trong khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội tỉnh Cao Bằng .....................................................................50
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Xu hướng thừa cân, béo phì của trẻ em lứa tuổi học đường trên thế giới .................................................................................................... 10 Biểu đồ 1.2. Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng .................................................... 20 Biểu đồ 3.1. Tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi theo giới của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ............. 38 Biểu đồ 3.2. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng.................................... 42
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng dinh dưỡng của trẻ luôn là mối quan tâm đặc biệt, không chỉ đối với các bậc phụ huynh mà còn với cả các cấp ngành, của toàn xã hội. Cùng với sự thay đổi trong các hoạt động từ gia đình (ăn uống, vui chơi, giải trí…) đến cộng đồng. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh, trong đó có lứa tuổi trung học cơ sở cũng trở thành vấn đề nổi cộm về sức khỏe cộng đồng cần giải quyết trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng, bên cạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và thiếu năng lượng trường diễn ở người trưởng thành còn cao thì tỷ lệ thừa cân, béo phì đang gia tăng dẫn đến thay đổi mô hình bệnh tật, tử vong. Tuy nhiên tùy từng địa phương khác nhau mà cơ cấu bệnh tật cũng khác nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy thừa cân, béo phì trẻ em là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ và một số bệnh ung thư [27], [50]. Ngoài ra xơ vữa động mạch bắt đầu từ khi còn nhỏ và có liên quan mật thiết đến béo phì [51]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc ( 2013) tại Hà Nội cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở tất cả các độ tuổi của học sinh quận ngoại thành đều cao hơn so với học sinh quận trung tâm từ 2,8 đến 8,5% đối với nam và 2,9 đến 4,8% đối với nữ. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh nam quận trung tâm cao hơn hẳn so với học sinh nam quận ngoại thành, tuy nhiên tỷ lệ này lại thấp ở học sinh nữ của cả 2 quận trung tâm và ngoại thành [11]. Kết quả nghiên cứu gần đây của Nguyễn Song Tú và Nguyễn Hồng Trường (2018) ở trẻ độ tuổi 11-14 tuổi tại 5 trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Văn Chấn, Yên Bái cho thấy: Suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ chiếm tới 43,6% trong đó mức độ nặng là 13,8% và mức độ vừa là 29,8% [20]. Như vậy, học sinh trung học cơ sở là đối tượng cần quan tâm vì đây là lực lượng lao động chính sau này, lứa tuổi này là lứa tuổi tiếp tục hoàn thiện về thể chất. Chế độ dinh dưỡng tác động trực tiếp đến sự phát triển tầm vóc của mỗi con người, đặc biệt là tuổi tiền dậy thì và dậy thì, vì lứa tuổi này có sự phát triển rất nhanh cả về cân nặng và chiều cao. Do đó, cần xây dựng một khẩu phần ăn hợp lý trong giai đoạn này [19].
  12. 2 Đánh giá khẩu phần ăn là cơ sở khoa học giúp phát hiện ra việc thiếu hoặc thừa năng lượng cũng như các thành phần dinh dưỡng, từ đó xây dựng được một khẩu phần ăn hợp lý để có thể cải thiện tình trạng dinh dưỡng và góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh trung học cơ sở. Kết quả nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Trâm, Đỗ Thị Thương Hoài và CS (2018), cho thấy: năng lượng, lượng glucid và lượng lipid tiêu thụ trong ngày của học sinh thấp hơn so với nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Lượng protein tiêu thụ của nhóm 11 tuổi và nhóm nam 12-14 tuổi vượt quá NCKN. Lượng canxi tiêu thụ của các học sinh rất thấp, hầu hết là dưới 50,0% so với NCKN. Tỉ lệ G:L:P lần lượt là 66,8 : 19,2 : 14 [21]. Kết quả nghiên cứu của Đinh Quỳnh Ngọc (2019) ở học sinh trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: Tần suất tiêu thụ sữa và các chế phẩm từ sữa của học sinh chiếm 52%. Tuy nhiên, tỉ lệ học sinh sử dụng các chế phẩm từ sữa theo khuyến cáo của Viện dinh dưỡng chỉ chiếm 0,3% [12]. Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng trẻ nhỏ, học sinh phổ thông trung học, sinh viên tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ở đối tượng học sinh trung học cơ sở đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc trong đó tập trung chủ yếu là các dân tộc: Tày, Nùng, Mông, Dao... Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại nơi đây còn chưa được nhiều. Vậy thực trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số trường trung học cơ sở nội trú của một số huyện của tỉnh Cao Bằng ra sao? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiếu số tại ba trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng với mục tiêu: MỤC TIÊU 1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số thói quen ăn uống của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng năm 2019. 2. Đánh giá khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình trạng dinh dưỡng và phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) có thể được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm cấu trúc, các chỉ tiêu hoá sinh và đặc điểm các chức phận của cơ thể phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng [55]. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng. TTDD là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như: tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm sóc trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ…[55], [56]. TTDD tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi mất sự cân bằng này thì có thể dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng [55], [56]. * Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng trẻ em là sự mất cân bằng giữa nhu cầu dinh dưỡng và lượng nhập vào ở trẻ, dẫn đến việc thâm hụt tích lũy năng lượng, protein hoặc vi chất dinh dưỡng, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng, phát triển và những vấn đề có liên quan khác ở trẻ [55], [56]. * Thừa cân, béo phì Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao. Còn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ [55], [56].
  14. 4 1.1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng Một số phương pháp định lượng chính thường được sử dụng trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng như: Nhân trắc học, điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống, các thăm khám thực thể/dấu hiệu lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng, các kiểm nghiệm chức phận, điều tra tỷ lệ bệnh tật và tử vong…trong đó phương pháp nhân trắc và điều tra khẩu phần ăn được sử dụng nhiều nhất, số đo nhân trắc là các chỉ số đánh giá trực tiếp tình trạng dinh dưỡng [55], [56]. Nhân trắc học dinh dưỡng với mục đích đo các biến đổi về kích thước và cấu trúc cơ thể theo tuổi và tình trạng dinh dưỡng. Phương pháp nhân trắc học có những ưu điểm là đơn giản, an toàn và có thể điều tra trên một mẫu lớn. Trang thiết bị không đắt, dễ vận chuyển. Có thể khai thác đánh giá được các dấu hiệu về tình trạng dinh dưỡng trong quá khứ và xác định được mức độ suy dinh dưỡng. Tuy nhiên phương pháp nhân trắc học cũng có một vài nhược điểm như: không đánh giá được sự thay đổi về tình trạng dinh dưỡng trong giai đoạn ngắn hoặc không nhạy để xác định các thiếu hụt dinh dưỡng đặc hiệu [55], [56]. WHO đã khuyến cáo có 3 chỉ tiêu nhân trắc nên dùng là cân nặng theo tuổi, cân nặng theo chiều cao và chiều cao theo tuổi và đề nghị lấy điểm ngưỡng ở dưới 2 độ lệch chuẩn (-2SD) [67]: * Cân nặng theo tuổi: Là chỉ số được dùng sớm nhất và phổ biến nhất. Chỉ số này được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng. Cân nặng theo tuổi thấp là hậu quả của thiếu dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số cân nặng theo tuổi nhạy có thể quan sát trong 1 thời gian ngắn. * Chiều cao theo tuổi: Phản ánh tiền sử dinh dưỡng. Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ làm cho đứa trẻ bị còi.
  15. 5 * Cân nặng theo chiều cao: Là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số này phản ánh tình trạng SDD cấp hay còn gọi “Wasting”. Cân nặng theo chiều cao thấp phản ánh sự không tăng cân hay giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao, chính là phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này. Trên thực tế tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em của WHO dựa trên chiều dài nằm/chiều cao đứng, cân nặng và tuổi [67]. * Theo Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá thừa cân, béo phì và suy dinh dưỡng: theo bảng phân loại Z-score của WHO 2007 cho trẻ từ 10 đến 19 tuổi [70]: - Đánh giá chỉ số Z-score chiều cao theo tuổi: + SDD thể thấp còi mức độ vừa: Z-score < - 2 SD đến - 3SD. + SDD thể thấp còi mức độ nặng: Z-score < - 3SD. + Tình trạng dinh dưỡng bình thường: - 2 SD ≤ Z- score ≤ + 2 SD. - Đánh giá chỉ số Z-score BMI theo tuổi: + SDD thể gày còm mức độ vừa: Z-score < - 2SD đến - 3SD. + SDD thể gày còm mức độ nặng: Z-score < - 3 SD. + Tình trạng dinh dưỡng bình thường: - 2 SD ≤ Z-score ≤ + 1 SD. + Thừa cân: + 1SD < Z-score < + 2 SD + Béo phì: Z-score ≥ + 2 SD. 1.1.3. Tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi vị thành niên Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) lứa tuổi 10 -19 tuổi là độ tuổi vị thành niên: là một giai đoạn chuyển tiếp của sự phát triển từ tuổi thơ sang người lớn: “tuổi không còn là trẻ con nữa, nhưng cũng chưa phải là người lớn”. Đây là giai đoạn đặc biệt duy nhất của con người, nó được đánh dấu bằng những thay đổi đồng loạt và xen lẫn nhau từ giản đơn sang phức tạp bao
  16. 6 gồm: sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi điều chỉnh tâm lý và các quan hệ xã hội nhằm đáp ứng nhiệm vụ phát triển [42]. Tuổi vị thành niên là giai đoạn phát triển bắt đầu ở tuổi dậy thì và kết thúc ở tuổi trưởng thành sớm. Thông thường nhất, tuổi thiếu niên được chia thành ba giai đoạn phát triển: tuổi vị thành niên sớm (10-14 tuổi), tuổi vị thành niên muộn (15-19 tuổi) và tuổi trưởng thành trẻ (20-24 tuổi) [34]. Thanh thiếu niên chiếm khoảng 20% dân số toàn cầu và khoảng 84% trong số này sống ở các nước đang phát triển [35]. Ở Việt Nam, theo số liệu điều tra dân số năm có khoảng gần 15% dân số nước ta ở độ tuổi vị thành niên (10-19 tuổi) [10]. Do sự tăng trưởng nhanh chóng, trong giai đoạn này, nhu cầu ăn uống của thanh thiếu niên cao hơn đối với hầu hết các chất dinh dưỡng so với bất kỳ giai đoạn nào khác của cuộc sống [37]. Giải quyết nhu cầu dinh dưỡng của thanh thiếu niên có thể là một bước quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của suy dinh dưỡng giữa các thế hệ, các bệnh mạn tính và nghèo đói [47]. Hậu quả của việc suy dinh dưỡng và béo phì đồng thời ở thanh thiếu niên có khả năng gây ra các vấn đề sức khỏe phức tạp ở tuổi thiếu niên và sau này ở tuổi trưởng thành, đặc biệt đối với phụ nữ vì nguy cơ sản khoa tăng cao có thể dẫn đến sự phát triển kém của thai kỳ [65]. Nhẹ cân ở tuổi thiếu niên có liên quan đến sự trưởng thành chậm trễ, sức mạnh cơ bắp kém dẫn đến hạn chế về năng lực làm việc thể chất và giảm mật độ xương sau này. Béo phì ở tuổi thiếu niên có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính sớm khi trưởng thành (đái tháo đường tuýp 2, tăng huyết áp) và tử vong. Lứa tuổi vị thành niên có giai đoạn dậy thì - giai đoạn có thể phát triển nhanh cả về chiều cao, trọng lượng, cơ bắp và có những biến đổi về tâm sinh lý nên đã có những vấn đề phát sinh như hành vi tình dục và những ảnh hưởng khi không có đủ kiến thức: mang thai ngoài ý muốn, sinh con sớm, các bệnh lây nhiễm nhiễm qua đường tình dục đặc biệt là HIV/AIDS có ảnh
  17. 7 hưởng rất lớn đến tương lai sau này của các em [64]. Do đó, nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng cao, đặc biệt là vitamin và chất khoáng (A, D, C, sắt, calci...) giúp cho các em phát triển bình thường. Việc bổ sung chất đạm đóng góp đáng kể vào tổng lượng dinh dưỡng ở trẻ em và thanh thiếu niên [62]. Chất đạm là nền tảng xây dựng cơ thể và đặc biệt quan trọng với lứa tuổi này. Chất béo cần thiết với số lượng vừa phải, tránh ăn quá nhiều chất béo. Tinh bột cũng là phần quan trọng trong quá trình ăn uống của trẻ vị thành niên vì nó là chất cung cấp nhiều năng lượng và có trong những thực phẩm giá rẻ. Cần quan tâm đặc biệt đến nhu cầu dinh dưỡng của lứa tuổi này nhất là đối với nữ giới vị thành niên [60]. Tình trạng dinh dưỡng trong thời thơ ấu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của tuổi dậy thì và có thể giải thích tới 25% sự thay đổi trong thời gian dậy thì [63]. Tình trạng dinh dưỡng của các em là yếu tố quan trọng góp phần làm xuất hiện sớm hay muộn một trong các dấu hiệu phát triển sinh lý của trẻ. Trẻ em gái cần được nuôi dưỡng tốt trong hiện tại cũng như để chuẩn bị làm mẹ trong tương lai. Tầm vóc của người mẹ là yếu tố dự đoán quan trọng về chiều cao của trẻ. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy các thiếu nữ có tình trạng dinh dưỡng tốt thường có hành kinh sớm so với các thiếu nữ có tình trạng dinh dưỡng kém. Tốc độ tăng trưởng nói chung ở thiếu nữ có hành kinh sớm cao hơn so với thiếu nữ có hành kinh muộn [29]. Theo một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy tỉ lệ bất thường kinh nguyệt ở các bé gái lứa tuổi dậy thì dao động từ 50-80%, tỉ lệ này có thể tăng lên ở lứa tuổi 12-16. Theo kết quả khảo sát trên 1.217 nữ sinh trường THCS tỷ lệ có kinh là 65,2%, có kinh lần đầu ở độ tuổi trung bình là 11,9, trung vị là 12 [23].Trong đó thống kinh là một bất thường kinh nguyệt thường gặp nhất ở lứa tuổi này, chiếm 50-90% trường hợp. Tại Việt Nam năm 2003 và 2004 có hai nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thống kinh lần lượt là 66,2% và 67,25%. Hơn nữa dậy thì sớm còn làm tăng tỉ lệ thống kinh [24].
  18. 8 Như vậy, sức khỏe và sự phát triển của lứa tuổi vị thành niên là một vấn đề cần được chú trọng. 1.2. Một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở trên thế giới Ở các nước chậm phát triển và đang phát triển tỷ lệ thiếu dinh dưỡng trẻ em học đường còn khá cao, đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn nghèo. Các nghiên cứu về học sinh Ghana và Tanzania 7-18 tuổi báo cáo 40-60% các bé gái bị thấp còi và 30% 40% bị thiếu cân [48]. Tại Indonesia khoảng 25% bé gái và 21% bé trai bị còi cọc [49]. Lứa tuổi học đường ít gặp tình trạng suy dinh dưỡng nặng trừ khi có nạn đói vì ở lứa tuổi này trẻ phát triển chậm hơn so với thời kì trẻ
  19. 9 Tình trạng thiếu dinh dưỡng gây nên mệt mỏi và giảm khả năng học tập, lao động và một số bệnh lý đặc trưng.Ví dụ: thiếu máu, thiếu sắt, bướu cổ, thiếu iod, quáng gà do thiếu Vitamin A. * Thừa cân, béo phì được đặc trưng bởi sự dư thừa mỡ trong cơ thể hoặc mỡ. Béo phì thường được xác định bởi chỉ số khối cơ thể (BMI), một công thức toán học của chỉ số cân nặng theo chiều cao. BMI được đo bằng cách chia trọng lượng cơ thể tính bằng kilogam cho chiều cao tính bằng mét bình phương (kg/m2). BMI có mối tương quan cao với thừa cân và béo phì, điều quan trọng cần lưu ý là con số BMI được tính toán đôi khi có thể không chính xác bởi vì nó không định lượng được tổng lượng mỡ cơ thể, không phân biệt giữa chất béo và cơ bắp, cũng không dự đoán phân phối mỡ trong cơ thể [38]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phân loại người trưởng thành có BMI từ 25 đến 30 là thừa cân, trong khi béo phì được phân loại theo giai đoạn hoặc cấp độ - cấp độ 1: BMI 30,0-34,9, cấp độ 2: BMI 35,0-39,9 và cấp độ 3: BMI 40. Béo phì độ 3 trước đây được gọi là béo phì, nhưng thuật ngữ này đã được thay đổi một cách thích hợp vì nhiều lý do: tỷ lệ mắc bệnh có thể không xảy ra ở mức BMI cao hơn 40 nhưng chắc chắn có thể được tìm thấy ở mức BMI thấp hơn 40. Trung tâm nghiên cứu về béo phì quốc tế đã phát triển một biểu đồ tăng trưởng tiêu chuẩn quốc tế cho phép so sánh tỷ lệ lưu hành trên toàn cầu [31]. Tuy nhiên, nhiều quốc gia đã tiếp tục sử dụng biểu đồ tăng trưởng cụ thể theo quốc gia. Tại Việt nam cũng chỉ ra rằng việc sử dụng điểm cắt BMI theo IOTF có thể ước lượng thấp mức độ thừa cân và béo phì ở trẻ em Châu Á [9], [15]. Thừa cân và béo phì đang tăng lên mức báo động trên khắp thế giới ở người lớn và cả trẻ em. Đó thực là một mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai. Tỷ lệ béo phì ở trẻ em trên toàn thế giới đã tăng lên rất nhiều trong 3 thập kỷ qua [39].
  20. 10 Điều đáng lo ngại là sự gia tăng TC, BP ở lứa tuổi trẻ em trên phạm vi toàn cầu với tỷ lệ trung bình hàng năm là 10,0 %. Năm 2010, kết quả phân tích trên 450 cuộc điều tra cắt ngang về TC, BP của trẻ em ở 144 nước trên thế giới cho thấy có khoảng 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị TC, BP (35 triệu trẻ em từ các nước đang phát triển, 8 triệu từ các nước đã phát triển), 92 triệu trẻ em có nguy cơ bị thừa cân. Tỷ lệ TC, BP của trẻ em trên thế giới đã tăng từ 4,2% (CI 95%: 3,2% - 5,2%) năm 1990 lên 6,7% (CI 95%: 5,6% - 7,7%) vào năm 2010. Với xu hướng này thì dự kiến đến năm 2020 sẽ có 9,1% (CI 95%: 7,3% - 10,9%), tương đương với khoảng 60 triệu trẻ em bị TC, BP. Tỷ lệ TC, BP của trẻ em Châu Phi là 8,5% năm 2010, ước tính năm 2020 sẽ là 12,7%. Tỷ lệ béo phì ở các nước phát triển cao gấp 2 lần các nước đang phát triển [36]. Biểu đồ 1.1. Xu hướng thừa cân, béo phì của trẻ em lứa tuổi học đường trên thế giới Tỷ lệ béo phì đã đạt đến mức báo động, ảnh hưởng đến hầu như cả các nước phát triển và đang phát triển thuộc mọi nhóm kinh tế xã hội, không phân biệt tuổi tác, giới tính hay sắc tộc. Liên quan đến béo phì ở trẻ em, người ta ước tính rằng trên 22 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới bị thừa cân nghiêm trọng, và cứ 10 trẻ em thì có một trẻ bị thừa cân. Mức trung bình toàn cầu này phản ánh một loạt các mức độ phổ biến, với tỷ lệ thừa cân ở Châu Phi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2