intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức, thành Phố Hồ Chí Minh năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

37
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án này với nội dung tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu; nguồn thông tin về phòng chống HIV liên quan đến kiến thức chung đúng của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức, thành Phố Hồ Chí Minh năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ------------*------------ NGUYỄN VĂN HUYNH KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ------------*----------- NGUYỄN VĂN HUYNH KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020 Chuyên ngành Y tế Công cộng Mã số: 8720701 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HƯỞNG HÀ NỘI - NĂM 2020 Thang Long University Library
  3. i LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Bộ môn Y tế công cộng cùng các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thăng Long đã trang bị kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường để hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ long kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Văn Hưởng người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, những chỉ dẫn vô cùng quan trọng trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức,Phòng Đào tạo, phòng Công tác Học sinh – Sinh viên và Sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè, những người luôn ở bên tôi, động viên, chia sẻ, dành cho tôi những điều kiện tốt nhất để tôi yên tâm học tập và nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020 Nguyễn Văn Huynh
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu trích dẫn theo các nguồn đã công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và tôi chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Huynh Thang Long University Library
  5. iii MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 1.1. Tổng quan về nhiễm HIV/AIDS ................................................................ 3 1.2. Dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ................................................................ 9 1.3. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan ở học sinh, sinh viên qua các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam ................................................................................ 11 1.4. Sơ lược về địa điểm nghiên cứu ............................................................... 20 1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................... 22 2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 22 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................... 22 2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 24 2.4.1. Công cụ thu thập số liệu .................................................................... 24 2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu ................................................................... 24 2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ....................................................... 25 2.5.1. Các biến số trong nghiên cứu ............................................................ 25 2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS ..................................................................................................................... 28 2.6. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 29 2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 29 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ ...................................................................................... 31 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................. 31 3.2. Kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên.............. 32 3.2.1 Kiến thức phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ............................. 32
  6. iv 3.2.2 Thực hành phòng chống HIV của đối tượng nghiên cứu ................... 37 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 40 3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống HIV/AIDS .......... 40 3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 43 3.4. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS ở sinh viên.................................................................. 47 Chương 4 BÀN LUẬN ...................................................................................... 53 4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................. 53 4.2. Kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên.............. 54 4.2.1. Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ....................... 54 4.2.2 Thực hành phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu ........ 56 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ........................................................................... 58 4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ..................................................................................... 58 4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên.......................................................................................... 61 4.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS ở sinh viên qua nghiên cứu định tính ................................. 62 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 67 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... PHỤ LỤC ................................................................................................................ Thang Long University Library
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt HIV Human immunodeficiency Hội chứng nhiễm virus (làm) suy virus giảm miễn dịch ở người AIDS Acquired immunodeficiency Hội chứng nhiễm virus (làm) suy syndrome giảm miễn dịch ở người UNAIDS The Joint United Nations Chương trình phối hợp của Liên Programme on HIV/AIDS Hợp Quốc về HIV/AIDS WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới TCMT Tiêm chích ma túy QHTD Quan hệ tình dục
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa ...................................................... 23 Bảng 2.2. Các biến số trong nghiên cứu ............................................................. 25 Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính, tuổi của đối tượng nghiên cứu ............................ 31 Bảng 3.2. Nguồn kiến thức đúng về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ..... 32 Bảng 3.3. Kiến thức về định nghĩa HIV của sinh viên ....................................... 33 Bảng 3.4. Kiến thức đúng về đường lây bệnh của sinh viên .............................. 33 Bảng 3.5. Kiến thức về khả năng nhận biết và điều trị của sinh viên ................. 34 Bảng 3.6. Kiến thức về cách phòng ngừa HIV/AIDS của sinh viên .................. 35 Bảng 3.7. Kiến thức đúng về xử trí khi bị đâm bởi vật nghi nhiễm ................... 35 Bảng 3.8. Kiến thức đúng về chung phòng chống HIV/AIDS .......................... 36 Bảng 3.9. Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu .......................... 37 Bảng 3.10. Hành vi sử dụng bơm kim tiêm của Sinh viên ................................. 37 Bảng 3.11. Hành vi sử dụng chung vật dụng cá nhân ......................................... 38 Bảng 3. 12 Thực hành xử trí khi bị đâm bởi vật nhọn nghi có nhiễm HIV ........ 39 Bảng 3.13. Thực hành đúng chung về phòng chống HIV/AIDS ........................ 39 Bảng 3.14. Đặc điểm giới tính, tình trạng kinh tế của sinh viên liên quan đến kiến thức về phòng chống HIV/AIDS......................................................... 40 Bảng 3.15. Đặc điểm học tập của sinh viên liên quan đến kiến thức đúng về phòng chống HIV/AIDS ............................................................................. 41 Bảng 3.16. Nguồn thông tin về phòng chống HIV liên quan đến kiến thức chung đúng của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS ......................................... 42 Bảng 3.14. Đặc điểm giới tính, tình trạng kinh tế của sinh viên liên quan đến thực hành về phòng chống HIV/AIDS........................................................ 43 Bảng 3.15. Đặc điểm học tập của sinh viên liên quan đến thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS ............................................................................. 44 Bảng 3.16. Nguồn thông tin về phòng chống HIV liên quan đến thực hành chung đúng của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS ......................................... 45 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thực hành chung và kiến thức chung (n=307) .. 46 Thang Long University Library
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đại dịch AIDS đã và đang là một đại dịch nguy hiểm, HIV không chỉ tác động tới sức khỏe, tính mạng, tinh thần bệnh nhân và gia đình mà còn ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, văn hóa, phát triển của một quốc gia và thế giới [3]. Trong “Báo cáo toàn cầu về nhiễm HIV/AIDS năm 2012” thế giới đã ghi nhận có 35,3 triệu người nhiễm HIV, trong đó tổng số người hiện sống ở châu Á lên tới 5 triệu người [28]. HIV là một thảm họa của thế kỉ và đây luôn là đề tài hàng đầu của sức khỏe toàn cầu, luôn chiếm vị trí đặc biệt trong các hội nghị hội thảo quốc tế nhằm làm giảm đến mức thấp nhất có thể được tác động của HIV/AIDS lên sức khỏe, cuộc sống của mọi người. Với các nước đang phát triển, chiến lược hàng đầu đối phó với đại dịch AIDS là phòng bệnh, thông qua các công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm giảm tối đa thiệt hại và tác động của HIV lên mọi mặt từng quốc gia [29]. Tại Việt Nam, con số nhiễm HIV là đáng lo ngại, tính tới ngày 30/04/2014 tại Việt Nam có 219.163 trường hợp nhiễm HIV, tỉ lệ nhiễm là 248 người trên 100.000 dân. Qua số liệu giám sát cho thấy HIV đã xuất hiện trên 100% tỉnh thành phố từ năm 1998, đến năm 2014 phát hiện HIV tại 78% xã/phường; 98% quận/huyện; 100% tỉnh/thành phố [4]. Việt Nam cũng đặt mục tiêu phòng ngừa HIV/AIDS là một trong những chiến lược hàng đầu trong việc phát triển đất nước. Trong đó, mục tiêu cụ thể đầu tiên trong “Chiến lược phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030” là tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi từ 15-49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về thông tin, giáo dục, hành phi về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2020 [3]. Vì vậy, để làm tăng tỷ lệ người dân có hiểu biết về HIV cần phải xác định tỷ lệ hiện biết về HIV cũng như các yếu tố tác động đến sự hiểu biết của người dân về HIV/AIDS. Năm 2013, tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất ở nhóm tuổi 30-39 với 45,1%, tiếp theo là nhóm tuổi 20-29 là 32,9% [4]. Điều này đòi hỏi cần phải cung cấp những thông tin, kiến thức cần thiết về HIV/AIDS rất sớm ngay từ trong ghế nhà trường. Ở lứa tuổi từ 20-29, đặc biệt là sinh viên, những biến đổi
  10. 2 về tâm sinh lí tạo cho sinh viên cảm giác tìm tòi nhưng cũng rất ngại ngùng trong vấn đề quan hệ tình dục, điều này dẫn đến việc học sinh tiếp thu những thông tin chưa được chính xác, đây là điều kiện hình thành những hiểu biết sai lệch về kiến thức sinh sản nói chung và kiến thức HIV/AIDS nói riêng của sinh viên sau này. Vấn đề đặt ra là cần có sự phối hợp giữa giữa bộ y tế và bộ giáo dục đào tạo trước hết là nhìn nhận những hiểu biết về tình dục và cách phòng HIV/AIDS của sinh viên, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố lớn nhất nước tập trung nhiều ca HIV. Năm 2013, số ca HIV hiện còn sống của thành phố Hồ Chí Minh cao nhất cả nước là 52386 ca [4]. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi tập trung nhiều trường cao đẳng, đại học lớn trong cả nước trong đó có trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức với một lượng lớn gần 10.000 sinh viên đang theo học tập [12]. Do đó, công tác truyền thông cho sinh viên cực kỳ quan trọng việc phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên chưa tìm thấy một nghiên cứu nào về kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV từ những sinh viên đang học tập tại trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức. Câu hỏi đặt ra là tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường cao đẳng Hồng Đức là bao nhiêu? Những yếu tố nào liên quan đến kiến thức và thực hành của sinh viên? Để trả lời những câu hỏi đó, góp phần cho công tác phòng chống HIV/AIDS, nghiên cứu “Kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020” được thực hiện với mục tiêu: 1. Đánh giá kiến thức, thực hành về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. Thang Long University Library
  11. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về nhiễm HIV/AIDS 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm HIV (Human immunodeficiency virus): HIV là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người thuộc họ Retro Virus, nhóm Lentivirus có giai đoạn tiềm tàng không có triệu chứng kéo dài. HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh dẫn đến chết người [26]. Không giống như một số loại virus khác, cơ thể con người không thể thoát khỏi HIV hoàn toàn. HIV tấn công hệ miễn dịch của cơ thể, đặc biệt là các tế bào CD4T (tế bào T giúp hệ miễn dịch chống lại nhiễm trùng). Nếu không điều trị, HIV sẽ làm giảm số tế bào CD4T trong cơ thể, làm cho người đó dễ bị nhiễm trùng hoặc các bệnh ung thư liên quan đến lây nhiễm. Theo thời gian, HIV có thể tiêu diệt rất nhiều tế bào CD4T.Càng có nhiều tế bào CD4T bị tiêu diệt thì hệ miễn nhiễm càng yếu đi, làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng và dẫn đến tử vong. Mặc khác, nếu bị nhiễm HIV mà không điều trị thì sẽ rút ngắn khoảng thời giản từ HIV chuyển sang AIDS [36]. Các giai đoạn lây nhiễm HIV Phân giai đoạn lâm sàng: Nhiễm HIV ở người lớn được phân thành 4 giai đoạn lâm sàng, tùy thuộc vào các triệu chứng bệnh liên quan đến HIV ở người nhiễm [1], [2].  Giai đoạn lâm sàng 1: Không triệu chứng - Không có triệu chứng - Hạch to toàn thân dai dẳng  Giai đoạn lâm sàng 2: Triệu chứng nhẹ - Sụt cân mức độ vừa không rõ nguyên nhân (< 10% trọng lượng cơ thể) - Nhiễm trùng hô hấp tái diễn (viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa,
  12. 4 viêm hầu họng) - Zona (Herpes zoster) - Viêm khoé miệng - Loét miệng tái diễn - Phát ban dát sần, ngứa - Viêm da bã nhờn - Nhiễm nấm móng  Giai đoạn lâm sàng 3: Triệu chứng tiến triển - Sút cân nặng không rõ nguyên nhân (> 10% trọng lượng cơ thể) - Tiêu chảy không rõ nguyên nhân kéo dài hơn 1 tháng. - Sốt không rõ nguyên nhân từng đợt hoặc liên tục kéo dài hơn 1 tháng. - Nhiễm nấm Candida miệng tái diễn. - Bạch sản dạng lông ở miệng. - Lao phổi. - Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn (viêm phổi, viêm mủ màng phổi, viêm đa cơ mủ, nhiễm trùng xương khớp, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết) - Viêm loét miệng hoại tử cấp, viêm lợi hoặc viêm quanh răng. - Thiếu máu (Hb< 80g/L), giảm bạch cầu trung tính (< 0.5x109 /L), và/hoặc giảm tiểu cầu mạn tính (< 50x109 /L) không rõ nguyên nhân.  Giai đoạn lâm sàng 4: Triệu chứng nặng - Hội chứng suy mòn do HIV (sút cân >10% trọng lượng cơ thể, kèm theo sốt kéo dài trên 1 tháng hoặc tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên nhân). - Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP). - Nhiễm Herpes simplex mạn tính (ở môi miệng, cơ quan sinh dục, quanh hậu môn, kéo dài hơn 1 tháng, hoặc bất cứ đâu trong nội tạng). - Nhiễm Candida thực quản (hoặc nhiễm candida ở khí quản, phế quản hoặc phổi). - Lao ngoài phổi. Thang Long University Library
  13. 5 - Sarcoma Kaposi. - Bệnh do Cytomegalovirus (CMV) ở võng mạc hoặc ở các cơ quan khác. - Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương. - Bệnh lý não do HIV. - Bệnh do Cryptococcus ngoài phổi bao gồm viêm màng não. - Bệnh do Mycobacteria avium complex (MAC) lan toả. - Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển (Progessive multifocal leukoencephalopathy -PML). - Tiêu chảy mạn tính do Cryptosporidia. - Tiêu chảy mạn tính do Isospora - Bệnh do nấm lan toả (bệnh nấm Penicillium, bệnh nấm Histoplasma ngoài phổi). - Nhiễm trùng huyết tái diễn (bao gồm nhiễm Sallmonella không phải thương hàn). - U lympho ở não hoặc u lympho non-Hodgkin tế bào B. - Ung thư cổ tử cung xâm nhập (ung thư biểu mô). - Bệnh do Leishmania lan toả không điển hình. - Bệnh lý thận do HIV. - Viêm cơ tim do HIV. Đường lây nhiễm HIV HIV có nhiều trong máu, tinh dịch và dịch tiết âm đạo của người nhiễm và có một số lượng ít hơn trong sữa. Ngoài ra HIV còn được tìm thấy trong nước miếng, đàm nhớt, nước mắt nhưng với số lượng rất ít và không đủ để gây bệnh. Vì vậy HIV lây truyền qua 3 con đường: Qua đường tình dục: Nếu quan hệ tình dục với người bị nhiễm bằng đường âm đạo, đường hậu môn hay đường miệng mà không có sử dụng biện pháp bảo vệ như bao cao su thì rất dễ dàng nhiễm bệnh HIV. Qua đường máu: Dùng chung bơm kim tiêm, dụng cụ tiêm chích mà người bệnh HIV đã sử dụng. Truyền máu phải máu của người mắc bệnh HIV. Săm trổ
  14. 6 bằng vật dụng đã sử dụng cho người nhiễm HIV.Tiếp xúc vết thương hở, rách da thịt với máu, tinh dịch hay dịch âm đạo của người mắc bệnh HIV. Đối với nhân viên y tế thì nhiễm HIV khi chọc phải kim tiêm đã tiêm cho người nhiễm HIV vào người. Qua mẹ truyền sang con: Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền sang cho con trong lúc mang thai, trong quá trình chuyển dạ và lúc sanh hoặc lúc cho con bú [35]. Ba đường lây hội đủ 2 điều kiện: số lượng HIV đủ ngưỡng lây và tạo ngõ vào thẳng trong máu. Các con đường không lây: - Đường tiêu hóa: dùng chung chén đĩa, ăn chung - Qua đường hô hấp - Qua tiếp xúc thông thường: bắt tay, ôm hôn xả giao - Muỗi, con trùng đốt, súc vật cắn Các con đường không lây với điều kiện: số lượng HIV không đủ ngưỡng để gây lây nhiễm khi tiếp xúc với các dịch nước mắt, nước tiểu, mồ hôi của người nhiễm HIV. 1.1.2. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và tại Việt Nam Trên thế giới HIV/AIDS không còn là vấn đề xa lạ với nhân loại, tuy nhiên nó vẫn là một vấn đề sức khỏe công cộng toàn cầu lớn. HIV/AIDS được các nhà nghiên cứu phát hiện lần đầu tiên vào năm 1981 và nhanh chóng lan rộng trên toàn cầu, trở thành một đại dịch nguy hiểm nhất trong lịch sử loài người. Kể từ khi khởi đầu của đại dịch, trên thế giới khoảng 80 triệu người đã bị nhiễm virus HIV và khoảng 40 triệu người đã chết vì HIV tính đến năm 2014. Thang Long University Library
  15. 7 Hình 1.1. Tnh hình nhiễm HIV qua các năm. Nguồn UNAIDS , 2013 và 2014 (đơn vị triệu người) [28], [29] Trên toàn cầu, ước tính có 36,9 triệu người (31,1–43,9 triệu người) đang sống chung với HIV trong năm 2017, và 1,8 triệu (1,3–2,4 triệu) trong số này là trẻ em. Đại đa số những người sống chung với HIV ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Ước tính có khoảng 1,8 triệu người (1,4–2,4 triệu người) mới nhiễm HIV vào năm 2017. Ước tính có khoảng 35 triệu người đã tử vong do các nguyên nhân liên quan đến HIV cho đến nay, bao gồm 940 000 (670 000–1,3 triệu) vào năm 2017. Năm 2019, HIV tiếp tục là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn cầu, đã cướp đi hơn 32 triệu sinh mạng cho đến nay. Tuy nhiên, với khả năng tiếp cận, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc HIV hiệu quả, bao gồm cả nhiễm trùng cơ hội, nhiễm HIV đã trở thành một tình trạng sức khỏe mãn tính có thể kiểm soát được, cho phép những người nhiễm HIV có được cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh. Có khoảng 37,9 triệu người nhiễm HIV vào cuối năm 2018. Do kết quả của các nỗ lực quốc tế phối hợp để đối phó với HIV, phạm vi bảo hiểm của các dịch vụ đã tăng lên đều đặn. Năm 2018, 62% người lớn và 54% trẻ em nhiễm
  16. 8 HIV ở các nước thu nhập thấp và trung bình được điều trị bằng thuốc kháng vi- rút suốt đời (ART) [34]. Phần lớn (82%) phụ nữ mang thai và cho con bú nhiễm HIV cũng được điều trị ARV, điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe của họ, mà còn đảm bảo ngăn ngừa lây truyền HIV cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tiếp cận xét nghiệm, điều trị và chăm sóc HIV. Đáng chú ý, các mục tiêu siêu nhanh năm 2018 để giảm nhiễm HIV ở trẻ em mới xuống còn 40 000 đã không đạt được. Các mục tiêu toàn cầu cho năm 2020 có nguy cơ bị bỏ lỡ trừ khi hành động nhanh chóng được thực hiện [34]. Do các lỗ hổng trong dịch vụ HIV, 770 000 người đã chết vì các nguyên nhân liên quan đến HIV vào năm 2018 và 1,7 triệu người mới bị nhiễm bệnh. Năm 2018, lần đầu tiên, các cá nhân từ các nhóm dân số chính và bạn tình của họ chiếm hơn một nửa số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu (ước tính 54%) vào năm 2018. Đối với các khu vực Đông Âu, Trung Á, Trung Đông và Bắc Phi, những nhóm này chiếm khoảng 95% các trường hợp nhiễm HIV mới. Các quần thể chính bao gồm: những người đàn ông có quan hệ tình dục với nam giới; người tiêm chích ma túy; người trong các nhà tù và các cơ sở khép kín khác; gái mại dâm và khách hàng của họ; và người chuyển giới. Ngoài ra, do hoàn cảnh sống của họ, một loạt các quần thể khác có thể đặc biệt dễ bị tổn thương và có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn, chẳng hạn như các cô gái vị thành niên và phụ nữ trẻ ở miền nam và miền đông châu Phi và người dân bản địa ở một số cộng đồng [34]. Từ năm 2000 đến 2018, nhiễm HIV mới giảm 37% và tử vong liên quan đến HIV giảm 45%, với 13,6 triệu người được cứu sống do điều trị ARV. Thành tựu này là kết quả của những nỗ lực to lớn của các chương trình HIV quốc gia được hỗ trợ bởi xã hội dân sự và các đối tác phát triển quốc tế [34]. Tại Việt Nam Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên phát hiện ở Việt Nam vào cuối tháng 12/1990, cho đến ngày 31/5/2015, số người nhiễm HIV phát hiện mới là 3.204, Thang Long University Library
  17. 9 số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS là 1.326, số người tử vong do nhiễm HIV là 438. Lũy tích đến tháng 5/2015, số người nhiễm HIV hiện đang còn sống là 227.114 người, số bệnh nhân AIDS là 71.115 và đã có 74.442 trường hợp tử vong do AIDS [8]. Số lượng người nhiễm HIV còn sống đang tập trung nhiều tại 10 tỉnh, thành phố sắp xếp theo thứ tự như sau: thành phố Hồ Chí Minh là 54.705 người, thành phố Hà Nội là 21.316 người, tỉnh Thái Nguyên là 7.502 người, tỉnh Sơn La là 7.326 người, thành phố Hải Phòng là 7.282 người, tỉnh Nghệ An là 6.521 người, tỉnh Đồng Nai là 6.156 người, tỉnh Thanh Hóa là 5.493 người, tỉnh An Giang là 5.240 người và tỉnh Quảng Ninh là 5.230 người [9]. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 253 người trên 100.000 dân, tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất cả nước (883 người), tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh (712 người), thứ 3 là tỉnh Thái Nguyên (652 người), tiếp đến là tỉnh Sơn La (646 người), tỉnh Lai Châu (535 người), tỉnh Yên Bái (470 người), tỉnh Bắc Kạn 641 (người), tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (459 người), tỉnh Quảng Ninh (444 người), thành phố Cần Thơ (419 người),[9]… Tính đến ngày 18/12/2019, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 210.051 người, số bệnh nhân AIDS hiện tại là 97.015 người, số người nhiễm HIV tử vong 98.512 trường hợp. So với tháng 11/2019, số trường hợp nhiễm HIV tăng 23 trường hợp, số bệnh nhân AIDS được báo cáo tăng 20 trường hợp, số tử vong báo cáo tăng 25 trường hợp. Toàn quốc đã có 330 cơ sở điều trị methadone tại 63 tỉnh, TP với 52.089 bệnh nhân [16]. Như vây, có thể thấy HIV/AIDS xuất hiện hầu hết các tỉnh thành của nước ta với mật độ cao ở các thành phố lớn và thấp ở các tỉnh thành khác. Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS ở các tỉnh khác nhau có sự chệnh lệch lớn ở các thành phố lớn. 1.2. Dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS Phòng lây nhiễm HIV/AIDS lây qua đường tình dục
  18. 10 - Sống lành mạnh, chung thuỷ một vợ một chồng hoặc chỉ quan hệ với một bạn tình duy nhất - Luôn sử dụng bao cao su đúng phương pháp trong khi quan hệ tình dục - Phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Phòng lây nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu - Không tiêm chích ma túy. - Không dùng chung bơm kim tiêm và dụng cụ tiêm chích với người khác. - Thực hiện an toàn truyền máu chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật ần thiết. - Chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV. - Sử dụng dụng cụ đã tiệt trùng khi phẫu thuật, xăm, xỏ lỗ, châm cứu... - Không tiếp xúc trực tiếp với các dịch cơ thể của người nhiễm HIV. - Dùng riêng đồ dùng cá nhân: dao cạo, bàn chải răng, bấm móng tay,... Phòng lây nhiễm HIV/AIDS lây qua đường mẹ sang con - Phụ nữ không nên mang thai khi bị nhiễm HIV vì tỷ lệ lây truyền HIV sang con là 30%, nếu đã có thai thì không nên sinh con. - Trường hợp muốn sinh con, cần đến cơ sở y tế để được tư vấn về cách phòng lây nhiễm HIV cho con. - Sau khi đẻ không nên cho trẻ bú mẹ [27]. Xử lý khi bị phơi nhiễm ngoài môi trường nghề nghiệp - Phơi nhiễm HIV ngoài môi trường nghề nghiệp rất đa dạng và nguy cơ khác nhau. Vì vậy người bị phơi nhiễm HIV cần đến ngay các cơ sở tư vấn HIV/AIDS gần nhất để: - Đánh giá về tình trạng nhiễm HIV: phạm vi, tần suất và thời gian phơi nhiễm, nguồn lây nhiễm. - Tư vấn trước khi xét nghiệm HIV. - Tiến hành các xét nghiệm ban đầu như: HIV, viêm gan B, C và nếu có thể xét nghiệm tình trạng HIV của người gây phơi nhiễm cho người phơi nhiễm nếu chưa biết tình trạng nhiễm HIV. Thang Long University Library
  19. 11 - Tiến hành điều trị dự phòng bằng ARV nếu thấy cần thiết. Điều trị dự phòng bằng ARV - Chỉ điều trị ARV khi có chỉ định của thầy thuốc sau khi đã được tư vấn về nguy cơ lây nhiễm HIV và có nguy cơ nhiễm HIV. Không tự mua thuốc để dùng theo người không có chuyên môn mách bảo. - Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm nên được bắt đầu càng sớm càng tốt, tối ưu nhất trong vòng 72 giờ. - Sử dụng phác đồ ba thuốc uống hàng ngày và điều trị dự phòng 28 ngày cho tất cả các trường hợp phơi nhiễm có nguy cơ.Theo dõi và xử trí tác dụng phụ của ARV; tư vấn và hỗ trợ tâm lý cũng như xét nghiệm lại HIV sau 3 tháng.v.v. [13]. 1.2.2. 1.3. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan ở học sinh, sinh viên qua các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam 1.3.1. Trên thế giới Theo nghiên cứu của Modiba và cs (2015) về kiến thức và thái độ của 2.970 học sinh lớp 10-12 được tiến hành tại Nam Phi ghi nhận: 87% có kiến thức đúng về HIV; 98,6% có kiến thức đúng về đường lây truyền HIV và 73% kiến thức đúng về kiến thức phòng lây nhiễm HIV. Cũng theo nghiên cứu này ghi nhận: 25,4% biêu hiện thái độ tiêu cực với người nhiễm HIV; 13,9% học sinh có thái độ nên cô lập người nhiễm HIV và 75% không làm quen người nhiễm HIV. Nghiên cứu còn cho thấy mối liên quan giữa lớp, giới với kiến thức thái độ về phòng chống HIV của học sinh [30]. Theo tác giả Gemeda T.T và cs (2017), tỷ lệ ngày càng tăng của các tổ chức giáo dục và dân số sinh viên ở cấp độ đại học ở Ethiopia là đáng chú ý; điều này có thể dẫn đến sự gia tăng tương ứng đối với phơi nhiễm HIV / AIDS. Dựa trên định hướng này, nghiên cứu này đã ước tính mức độ kiến thức , thái độ và thực hành về HIV / AIDS ở các sinh viên đại học ở Ethiopia. Có 441 sinh viên đã
  20. 12 được chọn thông qua kỹ thuật lấy mẫu xác suất nhiều giai đoạn. Dữ liệu được thu thập thông qua thang đo năm điểm. Một mẫu thử nghiệm t và mô hình phương trình cấu trúc dựa trên phân tích nhân tố khẳng định (CFA) đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. Nó đã được tìm thấy rằng mức độ kiến thức , thái độ của HIV / AIDSvà thực hành là 53%, 95% CI = -.03- .06, p = .55; 58%, KTC 95% = .01- .10, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2