intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan của người bệnh điều trị Methadone tại trung tâm y tế thành phố Bắc Giang năm 2019

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

27
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm chi tiết một số đặc điểm nhân khẩu học; sức khỏe tâm thần của người bệnh điều trị methadone; một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan của người bệnh điều trị Methadone tại trung tâm y tế thành phố Bắc Giang năm 2019

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ THỊ DUNG SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ BẮC GIANG NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG LÊ THỊ DUNG SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ BẮC GIANG NĂM 2019 Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số : 8720701 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Anh Tuấn Hà Nội – 2019 Thang Long University Library
  3. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Bắc Giang, Phòng sau đại học và Quản lý khoa học Trường Đại học Thăng Long, Bộ môn Y tế Công cộng Trường Đại học Thăng Long, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Lê Anh Tuấn, nghiên cứu viên Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, luôn tận tâm dạy bảo, giúp đỡ tôi tận tình chu đáo trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, tổ điều trị methadone Trung tâm Y tế thành phố Bắc Giang, đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại Tổ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, tình cảm yêu thương sâu sắc đến cha mẹ, gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn những tình cảm và công lao ấy. Hà Nội, tháng 12 năm 2019 Học viên Lê Thị Dung
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------***------ LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: - Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, - Phòng Sau đại học và Quản lý khoa học, - Bộ môn Y tế Công cộng. Tôi là: Lê Thị Dung Sinh ngày: 11/12/1985 Chuyên ngành: Y tế Công cộng Mã học viên: C01134 Là học viên cao học, hình thức đào tạo tập trung, thời gian 2017 - 2019. Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn tốt nghiệp một cách khoa học, chính xác và trung thực. Các kết quả, số liệu có trong luận văn này đều có thật, thu được trong quá trình nghiên cứu của tôi và chưa đăng tải trên bất kỳ tài liệu khoa học nào. Hà Nội, tháng 12 năm 2019 Học viên Lê Thị Dung Thang Long University Library
  5. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3 1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................3 1.1.1. Chất ma túy...............................................................................................3 1.1.2. Nghiện ma túy ..........................................................................................3 1.1.3. Methadone và điều trị methadone ............................................................4 1.2. Thực trạng sử dụng ma túy và hậu quả ............................................................4 1.2.1. Thực trạng nghiện chích ma túy ...............................................................4 1.2.2. Hậu quả của sử dụng ma túy ....................................................................5 1.3. Chương trình giảm hại và chương trình methadone ........................................6 1.4. Sức khỏe tâm thần của người bệnh MMT và các yếu tố liên quan .................8 1.4.1. SKTT của người bệnh MMT ở Việt Nam ................................................8 1.4.2. Một số nghiên cứu về sức khỏe tâm thần của người bệnh MMT...........12 1.5. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ...................................................................12 1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu về SKTT và các yếu tố liên quan .....................13 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................15 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................15 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................15 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................15 2.1.3. Thời gian nghiên cứu..............................................................................15 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................16 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................16 2.2.2. Cỡ mẫu ...................................................................................................16 2.3. Phương pháp thu thập thông tin .....................................................................16 2.3.1. Công cụ ...................................................................................................16 2.3.2. Kỹ thuật ..................................................................................................16 2.3.3. Quy trình và sơ đồ nghiên cứu ...............................................................16 2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu và các tiêu chí đánh giá ......................................18 2.4.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu ..................................................................18 2.4.2. Tiêu chí đánh giá ....................................................................................20 2.5. Phân tích và xử lý số liệu ...............................................................................20
  6. 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục sai số .............................................................21 2.6.1. Sai số ......................................................................................................21 2.6.2. Biện pháp khắc phục ..............................................................................21 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................21 2.8. Hạn chế của đề tài ..........................................................................................21 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................22 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGƯỜI BỆNH .................................................22 3.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học .............................................................22 3.1.2. Sử dụng rượu, bia, thuốc lá, ma túy .......................................................24 3.1.3. Điều trị methadone của người bệnh .......................................................26 3.2. Sức khỏe tâm thần của người bệnh điều trị methadone .................................28 3.3. Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của người bệnh......................31 3.3.1. Mối liên quan về tình trạng trầm cảm của người bệnh ..........................31 3.3.2. Mối liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh................................37 3.3.3. Mối liên quan về tình trạng căng thẳng của người bệnh ........................43 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................49 4.1. Thực trạng sức khỏe tâm thần của người bệnh điều trị methadone ...............49 4.1.1. Một số đặc điểm chung của người bệnh MMT ......................................49 4.1.2. Vấn đề sử dụng rượu bia, thuốc lá, ma túy của người bệnh ...................51 4.1.3. Thực trạng sức khỏe tâm thần của người bệnh ......................................52 4.2. Các yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của người bệnh điều trị methadone .....................................................................................................52 4.2.1. Các yếu tố liên quan đến tình trạng trầm cảm của người bệnh ..............52 4.2.2. Các yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh .....................56 4.2.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng của người bệnh............59 4.2.4. Các yếu tố từ phía cung cấp dịch vụ điều trị methadone .......................63 KẾT LUẬN ...............................................................................................................64 KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thang Long University Library
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CDTP: Chất dạng thuốc phiện CSĐT: Cơ sở điều trị DASS: Thang đánh giá trầm cảm, lo âu, căng thẳng (Depression Anxiety Stress Scales) ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu ĐTV: Điều tra viên MMT: Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone (Methadone Mainternance Treatment) NCMT: Nghiện chích ma túy SKTT: Sức khỏe tâm thần MLQ: Mối liên quan Tp.: Thành phố TTYT: Trung tâm y tế UNODC: Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm Liên hợp quốc (United Nations Office on Drugs and Crime) WHO: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp các chỉ số, biến số ...............................................................18 Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá mức độ trầm cảm, lo âu, căng thẳng ................20 Bảng 3.1. Thông tin chung của người bệnh .........................................................22 Bảng 3.2. Thực trạng sử dụng rượu, bia, thuốc lá ...............................................24 Bảng 3.3. Thực trạng sử dụng ma túy của người bệnh ........................................25 Bảng 3.4. Thời gian điều trị trung bình methadone của người bệnh ...................26 Bảng 3.5. Thời gian, sự hài lòng, mức độ tuân thủ của người bệnh ....................27 Bảng 3.6. Thực trạng SKTT của người bệnh.......................................................28 Bảng 3.7. Phân loại trầm cảm, lo âu, căng thẳng và cả ba của người bệnh.........28 Bảng 3.8. Các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học liên quan đến trầm cảm ........31 Bảng 3.9. Các yếu tố về đặc điểm điều trị liên quan đến trầm cảm ....................32 Bảng 3.10. Các yếu tố về khả năng tiếp cận cơ sở điều trị liên quan đến tình trạng trầm cảm của người bệnh ....................................................................33 Bảng 3.11. Các yếu tố về khả năng chuyên môn của cơ sở điều trị liên quan đến trầm cảm của người bệnh ....................................................................34 Bảng 3.12. Các yếu tố khác của cơ sở điều trị liên quan đến tình trạng trầm cảm của người bệnh ....................................................................................35 Bảng 3.13. Các yếu tố từ gia đình, cộng đồng liên quan đến trầm cảm ................36 Bảng 3.14. Các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học liên quan đến lo âu của người bệnh .....................................................................................................37 Bảng 3.15. Các yếu tố đặc điểm điều trị liên quan đến lo âu của người bệnh ......38 Bảng 3.16. Các yếu tố về khả năng tiếp cận cơ sở điều trị liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh ...........................................................................39 Bảng 3.17. Các yếu tố về cung cấp dịch vụ của cơ sở điều trị liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh ..................................................................40 Bảng 3.18. Các yếu tố khác của cơ sở điều trị liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh ...........................................................................................41 Bảng 3.19. Các yếu tố từ gia đình, cộng đồng liên quan đến lo âu .......................42 Bảng 3.20. Các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học liên quan đến tình trạng căng thẳng của người bệnh ..........................................................................43 Thang Long University Library
  9. Bảng 3.21. Các yếu tố về đặc điểm điều trị liên quan đến tình trạng căng thẳng của người bệnh ....................................................................................44 Bảng 3.22. Các yếu tố về khả năng tiếp cận cơ sở điều trị liên quan đến tình trạng căng thẳng của người bệnh ..................................................................45 Bảng 3.23. Các yếu tố về khả năng cung cấp dịch vụ của cơ sở điều trị liên quan đến tình trạng căng thẳng của người bệnh ..........................................46 Bảng 3.24. Các yếu tố khác của cơ sở điều trị liên quan đến tình trạng căng thẳng của người bệnh ....................................................................................47 Bảng 3.25. Các yếu tố gia đình, cộng đồng liên quan đến tình trạng căng thẳng của người bệnh ....................................................................................48
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Thông tin mức thu nhập cá nhân của người bệnh .............................23 Biểu đồ 3.2: Mức độ trầm cảm của người bệnh ....................................................29 Biểu đồ 3.3: Mức độ lo âu của người bệnh ...........................................................29 Biểu đồ 3.4: Mức độ căng thẳng của người bệnh ..................................................30 Thang Long University Library
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng ma túy hiện nay đang là vấn đề mà cả xã hội quan tâm, nó len lỏi vào từng căn nhà, ngõ phố và không loại trừ người nào. Ma túy xâm lấn như vũ bão trong cộng đồng người với tất cả các tầng lớp trong xã hội, với các lứa tuổi và không loại trừ nam hay nữ. Theo báo cáo của Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm Liên hợp quốc (UNODC), năm 2014 ước tính trên thế giới có khoảng 12,7 triệu người nghiện chích ma túy (NCMT) [36]. Tại Châu Á, khoảng 25% đến 40% người nghiện chất gây nghiện bất hợp pháp và 60% người nghiện các chất dạng thuốc phiện [34]. Tại Việt Nam tính đến ngày 15/11/2017, cả nước có khoảng 222.582 người nghiện chích ma túy có hồ sơ quản lý. Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone (MMT) đã được triển khai ở 63 tỉnh, thành phố trên cả nước với 294 cơ sở điều trị, cung cấp dịch vụ cho 52.818 người bệnh [8]. Methadone là chương trình đã có từ nhiều thập kỷ gần đây, hiện được coi là phương pháp điều trị “tiêu chuẩn vàng” đối với người nghiện các chất dạng thuốc phiện, được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia đặc biệt là những quốc gia có thu nhập thấp và trung bình [35]. Với mục đích giảm tác hại do nghiện các chất dạng thuốc phiện gây ra và giảm hoạt động phạm tội, giảm sự kỳ thị xã hội, chương trình điều trị chất dạng thuốc phiện bằng methadone hướng đến đối tượng là người nghiện chích ma túy. Chương trình này được ghi nhận có hiệu quả tích cực trong việc giảm sử dụng ma túy và giảm nguy cơ lây nhiễm HIV, cải thiện tình trạng việc làm, cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghiện chích ma túy [12], [31], [32], [35]. Nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) là một bệnh mạn tính, điều trị methadone là điều trị lâu dài, phức tạp, liên quan đến tình trạng thể chất, tâm lý, xã hội đa chiều, đặc biệt vấn đề sức khỏe tâm thần của người điều trị methadone cũng là một vấn đề mà xã hội chúng ta cần phải quan tâm và hỗ trợ [13]. Tại Việt Nam cũng đã có những chuyên đề về sức khỏe tâm thần (SKTT) đối với người nghiện chích ma túy, ít nghiên cứu về rối loạn tâm thần trên người bệnh dùng methadone [2], [29].
  12. 2 Tại tỉnh Bắc Giang, tính đến ngày 26/7/2018, có 9 cơ sở điều trị (CSĐT) methadone được đặt tại các huyện/thành phố, đang quản lý điều trị cho 1.118 người bệnh, tổng số ca bệnh đã được điều trị bằng biện pháp này lên hơn 1.900 người [14]. Tháng 11/2015 cơ sở điều trị methadone thuộc Trung tâm Y tế (TTYT) thành phố Bắc Giang (Tp. Bắc Giang) được thành lập. Tính đến hết tháng 5/2019 cơ sở đã điều trị lũy tích cho 335 người nghiện chích ma túy và hiện tại đang điều trị cho 170 người bệnh [10]. Sức khỏe tâm thần của người bệnh là một trong các chỉ số phản ánh chất lượng dịch vụ và tác động của dịch vụ. Đo lường sức khỏe tâm thần của người bệnh đang điều trị methadone ở đây là rất cần thiết, nghiên cứu sẽ là cơ sở góp phần nâng cao sức khỏe tâm thần cho người bệnh điều trị methadone. Câu hỏi đặt ra là “Thực trạng sức khỏe tâm thần của người điều trị methadone ở đây như thế nào và yếu tố nào ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của họ?” Để trả lời câu hỏi này, nghiên cứu “Sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan của người bệnh điều trị methadone tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Giang năm 2019” được thực hiện với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sức khỏe tâm thần của người bệnh điều trị methadone tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Giang năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của đối tượng nghiên cứu. Thang Long University Library
  13. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Chất ma túy Theo Luật phòng chống ma túy: Chất ma túy bao gồm chất gây nghiện và chất hướng thần, trong đó: - Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. - Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Nghiện ma tuý là một rối loạn mạn tính, tái diễn, được biểu hiện bằng hành vi bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy bất chấp những hậu quả bất lợi của việc sử dụng. 1.1.2. Nghiện ma túy Theo quyết định 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế, người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy và bị lệ thuộc vào các chất này [1]. Các triệu chứng của một người nghiện ma túy bao gồm: a) Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng ma tuý nhóm Opiat. b) Khó khăn trong việc kiểm tra thói quen sử dụng ma tuý nhóm Opiat như thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc liều lượng sử dụng. c) Xuất hiện hội chứng cai ma tuý nhóm Opiat khi ngừng hoặc giảm đáng kể liều lượng ma tuý nhóm Opiat đang sử dụng hoặc phải dùng lại ma tuý nhóm Opiat để làm giảm nhẹ triệu chứng hoặc làm mất hội chứng cai ma tuý nhóm Opiat. d) Có khuynh hướng tăng liều để chấm dứt hậu quả do liều thấp gây ra. đ) Sao nhãng các thú vui, sở thích, công việc trước đây bằng việc tìm kiếm và sử dụng ma tuý nhóm Opiat.
  14. 4 e) Tiếp tục sử dụng ma tuý nhóm Opiat mặc dù biết tác hại, thậm chí đã có bằng chứng rõ ràng về tác hại của ma tuý nhóm Opiat đối với bản thân gia đình và xã hội. 1.1.3. Methadone và điều trị methadone Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dược lý tương tự như các CDTP khác (đồng vận) nhưng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán huỷ dài (trung bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất hiện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều khi điều trị lâu dài. Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, dưới dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, C, đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hoà nhập cộng đồng [1]. 1.2. Thực trạng sử dụng ma túy và hậu quả 1.2.1. Thực trạng nghiện chích ma túy Theo Báo cáo về tình hình ma túy thế giới năm 2012 của UNODC, ước tính năm 2010 trên toàn cầu có 230 triệu người sử dụng ma túy, trong đó 27 triệu người có vấn đề nghiêm trọng do sử dụng ma túy; 200.000 người tử vong hàng năm do sử dụng heroin, cocain và các loại ma túy khác. Trong số, người tiêm chích ma túy khoảng 20% nhiễm HIV, 46,7% mắc viêm gan C và 14,6% mắc viêm gan B, tạo thêm gánh nặng về bệnh tật cho toàn cầu [4]. Theo báo cáo của Liên hợp quốc, trong năm 2014 số người nghiện ma túy đã tăng cao kỷ lục. Theo báo cáo được công bố, trong năm 2014 thế giới có gần 250 triệu người trong độ tuổi từ 15-64 sử dụng ít nhất là một loại ma túy [6]. Số người trên thế giới sử dụng các chất ma tuý ít nhất 1 lần trong năm 2016 là khoảng 275 triệu người, hay khoảng 5,6% dân số toàn cầu trong độ tuổi từ 15 đến 64. Báo cáo cho thấy rằng, việc sử dụng ma túy cao nhất trong số những người trẻ tuổi và trẻ từ 12 đến 17 tuổi có nguy cơ nghiêm trọng nhất [19]. Thang Long University Library
  15. 5 Tại Châu Á, khoảng 25% đến 40% người nghiện chất gây nghiện bất hợp pháp và 60% người nghiện các CDTP [34]. Tại Việt Nam tính đến ngày 15/11/2017 cả nước có 222.582 người NCMT có hồ sơ quản lý, điều trị bằng MMT đã được triển khai ở 63 tỉnh, thành phố trên cả nước với 294 CSĐT, 52.818 người bệnh [8]. 1.2.2. Hậu quả của sử dụng ma túy Nghiện ma túy không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân, gia đình người nghiện mà còn ảnh hưởng lớn đến cộng đồng. Tác hại đối với cơ thể Sử dụng ma túy ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới hệ thần kinh của người dùng, mà còn làm tổn hại tới rất nhiều cơ quan khác trên cơ thể. - Đối với hệ hô hấp: Các chất ma túy kích thích hô hấp gây tăng số lượng thở trong thời gian ngắn, sau đó sẽ gây ức chế hô hấp, nhất là khi dùng quá liều. Nhiều trường hợp ngưng thở nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong, đôi khi ngưng thở rất đột ngột. - Đối với hệ tim mạch: Các chất ma túy sẽ kích thích làm tăng nhịp tim, ảnh hưởng trực tiếp lên tim, gây co thắt mạch vành tạo nên cơn đau thắt ngực, nặng hơn có thể gây nhồi máu cơ tim. - Đối với hệ thần kinh: Ngoài tác dụng kích thích thần kinh giai đoạn đầu gây hưng phấn, sảng khoái, lệ thuộc thuốc…, cũng có thể gây các tai biến như: co giật, xuất huyết dưới nhện, đột quỵ. - Đối với hệ sinh dục: Người nghiện ma túy dẫn đến khả năng tình dục suy giảm, và vẫn kéo dài ngay cả khi ngưng dùng thuốc một thời gian khá lâu. Thậm chí, nếu nam giới dùng ma túy trong thời gian dài sẽ dẫn đến bất lực. Còn ở phụ nữ sẽ bị rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, rong kinh, tăng tiết sữa bất thường và vô sinh. Tiêm chích ma tuý, dùng chung bơm kim tiêm không tiệt trùng, dẫn đến lây nhiễm viêm gan vi rut B, C, đặc biệt là HIV.
  16. 6 Ảnh hưởng đến các mối quan hệ Ma tuý làm huỷ hoại sức khoẻ, làm mất khả năng lao động, học tập, làm cho thần kinh người nghiện bị tổn hại. Nghiện ma túy dễ dẫn đến thoái hoá nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật. Mất lòng tin với mọi người, dễ bị người khác lợi dụng, học tập giảm sút hoặc bỏ học, ảnh hưởng đến tương lai tiền đồ, nếu đã có việc làm thì dễ bị mất việc làm. Bên cạnh đó, người nghiện ma túy còn mâu thuẫn và bất hoà với bạn bè, thầy cô giáo và gia đình. Ma tuý còn gây tác hại lâu dài cho con cái, nòi giống: các chất ma tuý ảnh hưởng đến hệ thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục, ảnh hưởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gien độc có điều kiện hoạt hoá, dẫn tới suy yếu nòi giống. Ảnh hưởng đến gia đình Người nghiện ma túy làm tiêu hao tiền bạc của bản thân và gia đình. Gây tổn thất về tình cảm. Gia đình tốn thời gian, chi phí chăm sóc và điều trị các bệnh của người nghiện do ma tuý gây ra. Ảnh hưởng đến xã hội Gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: Lừa đảo, trộm cắp, giết người, mại dâm, băng nhóm... Ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. Làm giảm sút sức lao động sản xuất trong xã hội [5]. Ngoài những hậu quả cho bản thân và cộng đồng, sử dụng ma túy còn gây nên những gánh nặng về sức khỏe tâm thần. Ước tính khoảng 22,4% người sử dụng ma túy nhóm opiats ở Việt Nam bị trầm cảm [30]. Người nghiện chích ma túy bị cộng đồng kỳ thị, khó khăn tìm kiếm việc làm trong khi họ thường là trụ cột chăm sóc gia đình [28]. 1.3. Chương trình giảm hại và chương trình methadone Can thiệp giảm hại đề cập đến các chính sách, chương trình và hoạt động nhằm mục đích giảm ảnh hưởng có hại về sức khỏe, xã hội và kinh tế của việc sử dụng các loại thuốc gây nghiện hợp pháp và bất hợp pháp. Các biện pháp can thiệp giảm hại giúp con người giảm thiểu được tác hại đến sức khỏe, phòng ngừa tử vong do quá liều và kết nối với các dịch vụ xã hội, y tế khác. Thang Long University Library
  17. 7 Có 9 nội dung, chương trình trong can thiệp giảm hại bao gồm: (1) Chương trình bơm kim tiêm; (2) Điều trị thay thế nghiện các dạng thuốc phiện nhóm opiat; (3) Tư vấn và xét nghiệm HIV; (4) Điều trị ARV; (5) Phòng ngừa và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục; (6) Phân phát bao cao su; (7) Truyền thông, giáo dục, cung cấp thông tin cho người nghiện chích ma túy và bạn tình; (8) Phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị viêm gan; (9) Phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị lao. Can thiệp giảm hại mang lại hiệu quả trong phòng chống bệnh truyền nhiễm và cải thiện sức khỏe, làm giảm nguy cơ bệnh tật cho người nghiện chích ma túy và cộng đồng xã hội [3]. Chương trình methadone lần đầu tiên được đưa vào sử dụng tại Đức từ năm 1939, sử dụng với mục đích giảm đau trong Chiến tranh thế giới thứ 2. Năm 1964, tại New York, bác sỹ Maric Nyswnnder và Vincent Dole nghiên cứu về thuốc điều trị cho những người nghiện heroin, họ phát hiện ra MMT giúp người bệnh ngừng sử dụng heroin và hầu như không bị tăng liều khi dùng trong thời gian dài, do đó liệu pháp điều trị duy trì bằng thuốc methadone ra đời. Sau đó MMT lần lượt được đưa vào sử dụng tại các quốc gia như Mỹ (1965), Hồng Kông (1972), Hà Lan (1980), Australia (1993), Trung Quốc (2004), Malaysia (2005), Đài Loan (2006), Việt Nam (2008)... Tính đến nay đã có hơn 80 quốc gia triển khai chương trình điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế MMT. Điều trị thay thế hay còn gọi là điều trị hỗ trợ bằng thuốc là việc sử dụng một loại thuốc tương tự nhưng gặp ít rủi ro hơn, kết hợp với liệu pháp tư vấn và hành vi để điều trị toàn diện cho người sử dụng ma tuý. Ước tính trên thế giới có khoảng 48,9 triệu người đang sử dụng các dạng thuốc phiện. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi điều trị rối loạn nghiện ma túy, sự kết hợp giữa thuốc và liệu pháp hành vi là biện pháp điều trị hiệu quả và thành công nhất. Điều trị thay thế triển khai ngoài cộng đồng tạo điều kiện về tâm lý, cho phép người bệnh có thể sinh hoạt cùng gia đình và hòa nhập với cộng đồng [3]. Điều trị MMT có hiệu quả tích cực trong việc giảm sử dụng ma túy, giảm hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, cải thiện tình trạng việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người NCMT [19], [32].
  18. 8 Tại Việt Nam, chương trình MMT thí điểm bắt đầu triển khai từ tháng 5/2008 với 06 trung tâm điều trị tại Hải Phòng và Hồ Chí Minh. Tháng 9/2014, chương trình được triển khai tại 38 tỉnh, thành phố với hơn 120 CSĐT và điều trị cho 21.317 người bệnh [8]. Đến hết năm 2015, đã có 57 tỉnh, thành phố triển khai chương trình với 239 cơ sở điều trị, nâng số người bệnh được điều trị lên 43.720 người [2]. Năm 2012, sau 04 năm triển khai điều trị MMT, tỷ lệ người bệnh sử dụng ma túy bất hợp pháp giảm đáng kể, chỉ còn 14% sau 24 tháng điều trị. Tỷ lệ người bệnh có biểu hiện trầm cảm từ 80% xuống còn 15% sau 12 tháng điều trị. An ninh xã hội cũng đã được cải thiện đáng kể về trật tự an toàn xã hội ở khu vực có người nghiện tham gia điều trị. Tỷ lệ người bệnh có hành vi, vi phạm pháp luật giảm từ 40% xuống 3% sau 9 tháng điều trị. Các mâu thuẫn trong gia đình giảm rõ rệt khi người bệnh tham gia điều trị, từ 20% xuống còn 3,55% sau 9 tháng điều trị [11]. MMT sử dụng bằng đường uống nên điều trị thay thế nghiện CDTP bằng MMT là một trong những chương trình can thiệp giảm tác hại hiệu quả nhất trong dự phòng lây nhiễm HIV cho người NCMT [3]. Điều trị MMT không chỉ dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm người NCMT mà còn mang lại hiệu quả kinh tế [8]. 1.4. Sức khỏe tâm thần của người bệnh MMT và các yếu tố liên quan 1.4.1. SKTT của người bệnh MMT ở Việt Nam Sức khỏe tâm thần là một mức độ tâm lý hạnh phúc hoặc không có bệnh tâm thần. Đó là "trạng thái tâm lý của một người đang hoạt động ở mức độ thỏa đáng về việc điều chỉnh cảm xúc và hành vi". Từ quan điểm của tâm lý học tích cực hoặc toàn diện, sức khỏe tâm thần có thể bao gồm khả năng của một cá nhân để tận hưởng cuộc sống, tạo ra một sự cân bằng giữa các hoạt động cuộc sống và những nỗ lực để đạt được khả năng phục hồi tâm lý. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe tâm thần bao gồm "hạnh phúc chủ quan, khả năng tự nhận thức, tự chủ, năng lực, sự phụ thuộc giữa thế hệ, khả năng tự hiện thực hóa tiềm năng trí tuệ và tình cảm của một người" [33]. WHO tiếp tục tuyên bố rằng hạnh phúc của một cá nhân được bao hàm trong việc thực hiện các khả năng của họ, Thang Long University Library
  19. 9 đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, công việc sản xuất và các đóng góp cho cộng đồng của họ. Sự khác biệt về văn hóa, đánh giá chủ quan và các lý thuyết chuyên nghiệp khác nhau đều ảnh hưởng đến cách thức mà "sức khỏe tâm thần" được định nghĩa [33]. Sức khỏe tâm thần được xem là một bộ phận không thể tách rời trong định nghĩa về sức khỏe (xem WHO, 2001), trong đó sức khỏe tâm thần không chỉ là không bị mắc rối loạn tâm thần, mà còn bao hàm trạng thái thoải mái, sự tự tin vào năng lực bản thân, tính tự chủ, năng lực và khả năng nhận biết những tiềm năng của bản thân. Một số các rối loạn sức khỏe tâm thần thường gặp nhất hiện nay bao gồm: rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lo âu, căng thẳng… Trầm cảm Trầm cảm là một chứng rối loạn tâm trạng, gây ra một cảm giác buồn và mất hứng thú kéo dài dai dẳng. Nguyên nhân chính xác dẫn đến trầm cảm chưa được xác định rõ, nhưng từ những biểu hiện của người mắc trầm cảm, có thể nêu ra một số nguyên nhân chủ yếu như: - Yếu tố di truyền: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có khoảng 46% các cặp song sinh cùng trứng sẽ cùng mắc trầm cảm. Nếu bố mẹ mắc bệnh trầm cảm thì sau khi sinh con cái có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao hơn bình thường. - Giới tính: các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ phụ nữ mắc bệnh trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới. - Do ảnh hưởng bởi một số bệnh: các bệnh như chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não, sa sút trí tuệ... cũng là nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm. Những người mắc các bệnh lý nghiêm trọng như ung thư, đột quỵ, bệnh tim. - Yếu tố nội tiết: thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, mang thai, sẩy thai, giai đoạn sau sinh, tiền mãn kinh hay mãn kinh cũng chính là nguyên nhân bệnh trầm cảm ở phụ nữ. - Những sự kiện chấn động: căng thẳng quá độ đến từ những sự kiện, những
  20. 10 biến động trong cuộc sống thường ngày, sự mất mát người thân, tranh cãi, áp lực trong công việc hay những mối quan hệ xấu với mọi người xung quanh. - Mất ngủ thường xuyên: ngủ quá ít sẽ làm ảnh hưởng đến các triệu chứng của trầm cảm. Cần duy trì giờ ngủ và thức phù hợp, cả việc đi ngủ đúng giờ vào mỗi đêm. - Tâm lý bi quan: nghiên cứu cho thấy những người có tính cách bi quan có nhiều khả năng bị trầm cảm hơn những người sống lạc quan, vui vẻ và ưa sự chia sẻ. - Yếu tố văn hoá - xã hội: những sang chấn tâm lý - xã hội đã góp phần làm tăng nguy cơ trầm cảm. Tỷ lệ trầm cảm thường thấy tương đối cao ở người nghèo, dân tộc thiểu số và những người có nguồn trợ cấp xã hội ít ỏi. Lo âu Lo âu là trạng thái cảm xúc chủ quan, thoáng qua hoặc dai dẳng (lo âu dai dẳng thường do đặc điểm nhân cách) khi con người phải đối đầu với một sự đe dọa, một công việc khó hoàn thành, thường thì các nguyên nhân này không có tính trực tiếp và cụ thể, mơ hồ, khó xác định, lo âu trở nên bệnh lý khi ta không kiểm soát được nó, lúc này lo âu gây rối loạn toàn bộ hành vi con người [9], [16], [17]. Có nhiều dạng rối loạn lo âu khác nhau, với các triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên, các dạng lo âu đều có một điểm chung: tình trạng lo âu xảy ra quá thường xuyên, thái quá, không tương xứng với tình hình hiện tại gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất lượng cuộc sống. Những biểu hiện của tình trạng lo âu quá mức hay còn gọi là rối loạn lo âu bao gồm: cảm thấy căng thẳng, lo lắng, bồn chồn; nhịp tim nhanh, thở nông, thở gấp; đổ mồ hôi nhiều, tay chân run; luôn cảm thấy mệt mỏi, yếu đuối; không tập trung, hay lơ đãng; biếng ăn, rối loạn tiêu hóa; mất ngủ, khó ngủ. Lạm dụng ma túy hoặc rượu có thể làm trầm trọng thêm rối loạn lo âu tổng quát: caffeine và nicotine, rượu và các chất ma túy tổng hợp cũng có thể làm tăng sự lo lắng. Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2