intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng ly hôn và một số giải pháp hạn chế ly hôn tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

521
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng ly hôn; trên cơ sở đó, nêu lên một số khuyến nghị nhằm củng cố sự bền vững của gia đình, giảm thiểu ly hôn ở thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng ly hôn và một số giải pháp hạn chế ly hôn tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1.   Tính cấp thiết của đề tài          Ly hôn vừa là vấn đề mang tính gia đình vừa là vấn đề mang tính xã hội sâu  sắc. Nó là mặt đối lập của việc kết hôn. Nếu kết hôn là việc hình thành quan hệ  hôn nhân giữa hai người khác giới tính thì ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ đó  về mặt pháp lý theo luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, hậu quả của việc ly hôn   không chỉ là chấm dứt mối quan hệ hôn nhân giữa hai người mà nó còn kéo theo cac   hậu quả xấu khác: gia đình đổ vỡ, những đứa trẻ bị khuyết tật về tình cảm của bố  hoặc mẹ, thiếu tự  tin trong cuộc sống sa vào các tệ  nạn xã hội, nghiện hút cướp   giật.... Ly hôn, một hiện tượng xã hội phức tạp, nó làm biến đổi hệ  giá trị  của gia  đình, làm cho xã hội nảy sinh nhiều vấn đề  cần giải quyết. Hiện tượng ly hôn là   mặt trái của hôn nhân một khi quan hệ hôn nhân tan vỡ. Tuy vậy, nó cũng có tính  hai mặt: vừa tích cực, vừa tiêu cực. Mặt tích cực là giải phóng cho mỗi cá nhân khi   hôn nhân thật sự tan vỡ, là cách giải thoát tốt nhất cho mỗi cá nhân. Nhưng mặt tiêu   cực thì lúc nào cũng nặng nề  và để  lại di chứng theo thời gian cho cá nhân trong  cuộc và quan trọng hơn hết là sự   ảnh hưởng của nó đối với cả  một xã hội đang   phát triển. Gia đình là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sự bền vững   của xã hội. Xây dựng gia đình Việt Nam ít con, no  ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh  phúc là động lực của chiến lược phát triển kinh tế  xã hội đất nước ta trong giai  đoạn mới hiện nay. Bên cạnh đó, hiện tượng ly hôn đang là một thực trạng bức xúc  của xã hội vì ly hôn là sự  chấm dứt quan hệ thân nhân vợ  chồng, sự  phân chia tài  sản, nuôi dưỡng con cái,….và một loạt vấn đề  xảy ra sau ly hôn  mà xã hội phải  giải quyết cho các thế hệ thứ hai như xu hướng không kết hôn của những cá nhân   sống trong gia đình đổ vỡ, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội trong các gia đình ly  hôn tăng nhanh, trẻ bỏ học, nghiện hút,… Trong những năm vừa qua cùng với sự thâm nhập của nền kinh tế thị trường   đã và đang đem lại cho chúng ta nhiều thành tựu kinh tế khởi sắc, thì đi cùng với nó   còn xuất nhiều tệ nạn xã hội như là mặt trái của nó. Có thể nói ly hôn là một trong 
  2. 2 những hệ quả của các tệ nạn đó. Đối với em ly hôn lại là nguyên nhân của nhiều tệ  nạn xã hội. Thực trạng ly hôn tại thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm trong những   năm gần đây đang là vấn đề đáng báo động cả về số lượng các vụ ly hôn và cả hậu  quả tiêu cực của nó để lại. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách là phải nghiên cứu một   cách toàn diện các nguyên nhân của nó để đề ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế  tình trạng ly hôn đang ngày càng co dấu hiệu gia tăng. Xuất phát từ  yêu cầu cấp thiết trên đây em đã chọn đề  tài “ Thực trạng ly  hôn   và   một   số   giải   pháp   hạn   chế   ly   hôn   tại   thành   phố   Phan   Rang­Tháp  Chàm” với hy vọng góp phần nhỏ  bé của mình vào việc hạn chế  ly hôn tại địa  phương. 2. Đối tượng nghiên cứu          Thực trạng, nguyên nhân dẫn tới ly hôn trong các gia đình 3. Phạm vi nghiên cứu  + Về không gian: Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang­Tháp Chàm + Về thời gian: Qua 2 năm (2016­2017)     4.  Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng ly hôn; trên cơ  sở đó, nêu lên một số khuyến nghị nhằm củng cố sự bền vững của gia đình, giảm  thiểu ly hôn ở thành phố Phan Rang­Tháp Chàm 5.   Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp trực tiếp: tham dự phiên toà và cuộc hoà giải + Phương pháp gián tiếp: Nghiên cứu hồ sơ và tài liệu liên quan 6.   Kết cấu các chương         Ngoài phần mở đầu và phần kết luận­kiến nghị đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận  Chương 2: Thực trạng ly hôn tại thành phố Phan Rang­Tháp Chàm Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế ly hôn tại thành phố Phan Rang­ Tháp Chàm 2
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.Các khái niệm công cụ 1.1 Gia đình Gia đình là một khái niệm phức hợp gồm các yếu tố  sinh học, tâm lý, văn   hoá, kinh tế,… khiến cho nó không giống với bất kỳ một nhóm xã hội nào. Từ mỗi  một góc độ  nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi xem xét về  gia đình đều có thể  đưa ra một khái niệm gia đình cụ  thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu và chỉ  có   như vậy mới có cách tiếp cận phù hợp đến với gia đình.   “Gia đình là một nhóm người, có quan hệ  với nhau bởi hôn nhân, huyết   thống hoặc quan hệ  nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ  hôn nhân,   cùng chung sống, có ngân sách chung” Với những khái niệm trên, ta có thể  hình dung được gia đình, nơi mà con  người sinh ra, lớn lên, là nơi bắt đầu hình thành nhân cách sống trong xã hội. Gia  đình là mối liên hệ  giữa vợ  chồng, con cái. Nó có quy luật phát triển riêng với tư  cách là một thiết chế xã hội đặc thù. 1.2 Hôn nhân Nhìn nhận từ góc độ xã hội, hôn nhân là sự tạo lập cuộc sống chung hoàn toàn của   một người đàn ông và một người đàn bà, sự  sống chung hoàn toàn này gồm những  3
  4. 4 thành phần vật chất:  ở  chung cùng một mái nhà, ăn chung cùng một mâm cơm,   hưởng chung những sung sướng vật chất, cùng đồng lao cộng khổ  để  có đủ  mọi  nhu cầu của cuộc sống đáp  ứng cho hạnh phúc hôn nhân. Trong xã hội, hôn nhân  được coi như một thiết chế xã hội, là một yêu cầu cần phải có đối với mỗi cá nhân,  hôn nhân như là một nếp sống cần phải theo, ý thức hôn nhân luôn tồn tại trong đầu  óc của từng con người thông qua sự xã hội hoá trong gia đình và ngoài xã hội. Từ  phía luật pháp hiện nay: Hôn nhân là quan hệ  giữa vợ  và chồng sau khi   kết hôn.  Ở  một số  nước phương Tây, hôn nhân đồng giới đã được công nhận,   nhưng ở Việt Nam, vấn đề này còn chịu sự phản đối của rất nhiều người, về phía   Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 vẫn quy định “Nhà nước không thừa nhận hôn   nhân giữa những người cùng giới tính” (khoản 2 Điều 8). 1.3 Kết hôn             “Kết hôn là việc nam và nữ  xác lập quan hệ vợ  chồng với nhau theo quy   định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”  Trong Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm các hành vi sau   đây:  a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người   đang  có   vợ,   có   chồng  mà  kết   hôn   hoặc   chung  sống  như   vợ  chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống  như vợ chồng với người đang có chồng, vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như  vợ  chồng giữa những người cùng dòng  máu về trực hệ; giữa những người có họ  trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ  nuôi  với con nuôi; giữa những người từng là cha, mẹ  nuôi với con nuôi, cha chồng với   con dâu, mẹ  vợ  với con rể, cha dượng với con riêng của vợ,  mẹ  kế  với con riêng  của chồng; 4
  5. 5          đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương   mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô  tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về  hôn nhân và gia đình để  mua bán  người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục   đích trục lợi. 2. Cơ sở lý luận về ly hôn và căn cứ ly hôn 2.1. Khái niệm về ly hôn            Quan hệ hôn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt cuộc  đời con người vì nó được xác lập trên cơ sở tình yêu thương, gắn bó giữa vợ chồng.  Tuy nhiên, trong cuộc sống vợ chồng, vì những lý do nào đó dẫn tới giữa vợ chồng  có mâu thuẫn sâu sắc đến mức họ  không thể  chung sống với nhau nữa, vấn đề  ly   hôn được đặt ra để giải phóng cho vợ chồng và các thành viên khác thoát khỏi mâu  thuẫn gia đình. Ly hôn là mặt trái của hôn nhân nhưng là mặt không thể thiếu được  khi quan hệ hôn nhân tồn tại chỉ là hình thức, tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ. Trong xã hội truyền thống Việt Nam, kết hôn hay ly hôn phụ thuộc rất nhiều  vào gia đình và những luật lệ của xã hội. Còn trong xã hội hiện nay, mỗi cá nhân có  quyền tự do kết hôn cũng như quyền tự do ly hôn và họ được pháp luật hiện hành   bảo vệ quyền lợi chính đáng. Điều 54, 55 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014  có ghi: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Toà án tiến hành hoà giải theo quy định  của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn,  nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản,   việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi  chính đáng của vợ và con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thoả  5
  6. 6 thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ  và con thì Toà án giải quyết việc ly hôn. 2.2. Khái niệm về căn cứ ly hôn           Ly hôn là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp. Do có quan điểm khác nhau  về  quy định và giải quyết ly hôn, cho nên căn cứ  ly hôn được quy định trong pháp   luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nội dung khác về bản chất so với căn cứ ly   hôn do Nhà nước phong kiến, tư bản đặt ra. Pháp luật của nhà nước phong kiến, tư  sản quy định có thể  cấm ly hôn (không quy định căn cứ  ly hôn mà chỉ  công nhận  quyền vợ  chồng được sống tách biệt nhau (biệt cư) bằng chế  định ly thân; bằng  hạn chế quyền ly hôn theo thời gian xác lập quan hệ hôn nhân; theo độ tuổi của vợ  chồng; và thường quy định xét xử ly hôn dựa trên cơ sở lỗi của vợ, chồng hay của   cả  hai vợ  chồng (các điều kiện có tính chất hình thức, phản ánh nguyên nhân mâu   thuẫn vợ chồng, chứ không phải bản chất ly hôn đã tan vỡ).  3. Các bước thực hiện thủ tục ly hôn           Thủ tục xin ly hôn được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng dân sự  2015 và   các văn bản hướng dẫn thi hành của Tóa án nhân dân tối cao hoặc hội đồng thẩm  phán. Trong đó, có thể khái quát lên các bước sau đây: Bước 1:  Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền; Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ  sơ  hợp lệ  Tòa án trong thời  hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí   cho Quý khách; Bước 3: Nộp tiền tạm  ứng án phí dân sự  sơ  thẩm tại Chi cục thi hành án  quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án; Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở  phiên hòa   giải. 6
  7. 7 Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay  đổi quyết định về  việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết  định công nhận ly hôn. 4. Căn cứ cho giải quyết ly hôn  Trước   hết   cũng   như   theo   quy   định   của   pháp   luật   thì   thủ   tục   hòa   giải   được áp dụng đối với các vụ  kiện ly hôn do Tòa án nhân dân tiến hành là thủ  tục  pháp lý bắt buộc, bởi vậy Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang­Tháp Chàm rất coi  trọng công tác điều tra hòa giải. Mục đích cuối cùng và quan trọng nhất mà cán bộ  hòa giải hướng tới giúp cho cuộc hôn nhân có nguy cơ tan vỡ tránh được đổ vợ, vợ  chồng đoàn tụ. Sau mỗi lần hòa giải, tòa án sẽ  lập ra biên bản hòa giải, hòa giải  thành gia đình trở  về  đoàn tụ, hòa giải không thành tòa án lập bản bản hòa giải  không thành và  5.  Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn        ­ Cơ  quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn  ở  Việt Nam (Bao   gồm cả ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương) là Tòa án nhân dân.        ­ Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác   định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.         ­ Đối với trường hợp ly hôn thuận tình thì tòa án nơi cư  trú làm việc của vợ  hoặc chồng đều có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn. Còn đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì tóa án nơi cư  trú, làm việc của bị  đơn (người bị khởi kiện) có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn. Chương 2 THỰC TRẠNG LY HÔN TẠI THÀNH PHỐ PHAN RANG­THÁP CHÀM 1. Thực trạng ly hôn tại địa phương 1.1 Giới thiệu chung ­ Về điều kiện tự nhiên: Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, phía  Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm   Đồng và phía Đông giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên 3.358 km 2, có 7 đơn vị hành  7
  8. 8 chính gồm 1 thành phố  và 6 huyện. Tp. Phan Rang­Tháp Chàm là thành phố  thuộc   tỉnh, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh. Phan Rang­Tháp Chàm nằm ở  của ngõ phí Nam nên mọi giao lưu với các tỉnh phía Nam đều phải qua địa phận của  thành phố. ­ Về điều kiện kinh tế: Tình hình kinh tế trong những năm gần đây của  Tp. Phan  Rang­Tháp Chàm phát triển không ngừng từ nông nghiệp, công nghiệp đến thủ công  nghiệp. Góp phần không nhỏ  tới nền kinh tế  chung của toàn thành phố. Trong hai  năm trở lại đây các làng nghề thủ công đặc biệt phát triển đã tạo công ăn việc làm  cho những lao động nhàn rỗi ở nông thôn và từng bước đưa nền kinh tế  của thành   phố phát triển   1.2 Tình hình ly hôn tại địa phương ­ Lấy số liệu 2 năm (2016­2017) để làm số liệu so sánh Bảng 1                                                                                  Đơn vị: Vụ án Năm Án hình sự Án dân sự Án ly hôn 2016 29 8 41 2017 27 15 34 Nguồn: phòng Lưu trữ Toà án               Qua bảng trên ta có thể  thấy số lượng án ly hôn chiếm vị  trí rất lớn trong   số án tại thành phố Phan Rang­Tháp Chàm( số án ly hôn luôn > Số án hình sự và dân  sự ). Đặc biệt năm 2016 thì số án ly hôn hơn 10 án so với tổng án hình sự và dân sự  khác               Sau đây là thống kê các vụ án ly hôn đã thụ lý và đã giải quyết từ năm 2016  đến năm 2017  Bảng 2                                                                                       Đơn vị: vụ án Năm Thụ lý Đã giải quyết Còn 2016 41 33 08 2017 34 28 06 1.3 Nguyên đơn ly hôn 8
  9. 9 Trong xã hội truyền thống nước ta, những tư tưởng, giá trị  và chuẩn mực xã  hội chịu ảnh hưởng rất sâu đậm của tư tưởng nho giáo. Những quy định của xã hội   truyền thống đã làm mất đi quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Xã hội phong kiến với những bất công, khắt khe  “Tại gia tòng phụ, xuất giá   tòng phu, phu tử tòng tử”, quan niệm trọng nam khinh nữ “Nhất nam viết hữu, thập   nữ  viết vô” đã dành mọi  ưu tiên,  ưu đãi cho người đàn ông và đẩy người phụ  nữ  xuống địa vị thấp kém nhất trong gia đình cũng như xã hội, người phụ nữ luôn luôn  phải phụ  thuộc vào người đàn ông và vị  trí, vai trò của phụ  nữ  ít được xã hội coi   trọng và thừa nhận. Nếu trong xã hội phong kiến, nam giới có quyền đa thê, phụ nữ  chỉ được lấy một chồng “Trai khôn năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có một   chồng”. Những quy định của xã hội phong kiến dành cho nữ  giới vốn bất bình  đẳng, cho nên dù người phụ  nữ  có bị  chồng hành hạ  như  thế  nào thì họ  không có   quyền bỏ chồng. Nếu họ bỏ chồng thì xã hội sẽ lên án. Biểu đồ 1: Nguyên đơn trong hồ sơ ly hôn tại thành phố Phan Rang­Tháp Chàm [Nguồn: Toà án nhân dân thành phố Phan Rang­Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.] Biểu đồ  1 cho chúng ta thấy, trong 75 vụ  án ly hôn (năm 2016: 41 vụ, năm   2017: 34 vụ)  ở thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm, tỷ  lệ  nữ  đứng đơn cao hơn nam   9
  10. 10 giới.   Số   nữ   đứng  đơn  là  56  (chiếm  74,6%)  và  số   nam  đứng đơn  là   19 (chiếm   25,4%). Qua phân tích các trường hợp ly hôn ở thành phố Phan Rang­Tháp Chàm, tôi   nhận thấy nữ giới đứng đơn cao hơn nam giới có thể do những nguyên nhân sau: Thứ nhất, phụ nữ nhận thức về quyền lợi của mình. Thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm từ  một vùng nông thôn truyền thống với  nền văn minh cổ  truyền thủ  công lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp. Cùng với  Chính sách “Đổi mới” của cả nước vào cuối những năm 80 và nỗ lực phát triển của   địa phương, những năm gần đây, thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm đang trên đà   hiện đại hoá Thành phố với sự phát triển nhanh về kinh tế ­ xã hội (số hộ nghèo từ  1.399 năm 2016 giảm xuống còn 313 hộ năm 2017). Phụ  nữ  tại thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm cũng vậy, họ  cũng đang sống  trong một thành phố  đang phát triển, họ cũng nhận được sự  quan tâm, bảo vệ  của   Nhà nước và xã hội và họ có đầy đủ quyền lợi để đấu tranh bảo vệ cho chính bản  thân họ. Trong gia đình, sự độc đoán, gia trưởng như  thời phong kiến khiến người   phụ nữ không thể chịu đựng nổi. Ngày nay, phụ  nữ  đều mong muốn một gia đình hạnh phúc, vợ  chồng bình  đẳng, cảnh phụ  nữ  nhẫn nhục, chịu đựng bạo lực thường xuyên của người chồng  như thời phong kiến cũng không còn nữa. Vì ở  xã hội đô thị  hiện đại, mỗi cá nhân   là một cái tôi riêng và họ  được pháp luật bảo vệ. Họ có quyền đấu tranh để  giành   lấy hạnh phúc của mình nếu cuộc hôn nhân đó là bất hạnh. Thứ hai, phụ nữ độc lập về mặt kinh tế. Trước khi nước ta bước vào giai đoạn phát triển đất nước, phụ  nữ  chủ  yếu   làm nông nghiệp, nhưng ngày nay, khi đất nước bước vào quá trình công nghiệp   hoá, hiện đại hoá thì phụ nữ đã có mặt ở nhiều ngành nghề khác nhau trong xã hội,  họ có điều kiện làm việc và thu nhập không kém gì nam giới. Tại thành phố Phan Rang­Tháp Chàm, kinh tế ­ xã hội phát triển, nhiều khu   công nghiệp ra đời thu hút lao động, đặc biệt  ở  thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm,  các nghề kinh doanh, buôn bán, dịch vụ đang mở ruộng, thu hút rất nhiều lao động.  10
  11. 11 Vì vậy, người phụ  nữ   ở  thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm cũng độc lập về  mặt  kinh tế, họ có cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập cho bản thân, gia đình và họ  cũng có tiếng nói nhiều hơn trong gia đình vì họ đóng góp cho gia đình không kém gì  nam giới. Vậy nên, khi gia đình xảy ra xung đột, hay khi người phụ nữ bị bạo hành  thì họ dám đứng lên để giải quyết những xung đột đó. Thậm chí họ có thể  phá vỡ  những quan hệ xã hội được xem là thiêng liêng như quan hệ hôn nhân gia đình. Sự độc lập về mặt kinh tế cũng khiến người phụ nữ ở thành phố Phan Rang­ Tháp Chàm chủ động hơn trong việc giải quyết các xung đột gia đình. Thứ ba, sự thay đổi trong thái độ của dư luận xã hội Nếu trong xã hội phong kiến ở nước ta, ly hôn không được mọi người chấp  nhận thì ngày nay, mọi người không còn quá định kiến với những trường hợp ly   hôn. Trao đổi với cán bộ toà án thành phố Phan Rang­Tháp Chàm và nói chuyện với   người thân trong gia đình của những cặp vợ chồng ly hôn, tôi càng nhận thấy rõ sự  thông cảm thay vì lên án mạnh mẽ hay kỳ thị với những người ly hôn. Tiếp xúc trực tiếp với người thân trong vụ  xét xử  ly hôn, tôi thấy được sự  thông cảm của họ đối với con cái và họ tôn trọng sự lựa chọn của con cái. Người dân cũng thông cảm với những người ly hôn, họ  không lên án mạnh  mẽ hay kỳ thị những người ly hôn. Rõ ràng có thể thấy, dư luận xã hội vô hình chung đã tạo ra một chuẩn mực   trong xã hội. Khi dư  luận xã hội xem ly hôn là hiện tượng lệch chuẩn và đánh giá  về đạo đức và uy tín của cá nhân nếu họ ly hôn, thì khi trong gia  đình xảy ra những  xung đột, mâu thuẫn, các cá nhân cố  gắng thích nghi hoặc chấp nhận để  gia đình  yên ấm, không xảy ra ly hôn. Khi dư luận xã hội không lên án gay gắt hiện tượng ly  hôn, các cá nhân kém thích ứng và không biết cách giải quyết sự xung đột như  thế  nào thì ly hôn rất dễ xảy ra. Chỉ khi nào họ tìm ra giải pháp để giải quyết xung đột  thì xung đột mới giải quyết được. Tuy nhiên, có những trường hợp ly hôn  ở  thành phố Phan Rang­Tháp Chàm,  phụ  nữ  đứng đơn không phải vì họ  tự  nguyện, mà do hành vi ép buộc của người  chồng, nên họ phải viết đơn ly hôn. Bản thân những người chồng đó muốn ly hôn,  11
  12. 12 tuy nhiên họ dùng nhiều hình thức khác nhau để làm cho người vợ phải làm đơn ly   hôn. Họ  không muốn dư  luận xã hội lên án họ  như  là người chồng ruồng bỏ  vợ  con. 1.4 Tuổi ly hôn của phụ nữ và nam giới Qua phân tích hồ  sơ  ly hôn, tôi thấy rằng, các trường hợp ly hôn tập trung   chủ yếu ở ba nhóm tuổi là 25 ­ 30, 31 ­ 35 và 36 ­ 40. Bảng 3: Tuổi ly hôn của vợ và chồng 75 vụ năm 2016­2017(%). Chồng Vợ Nhóm tuổi Tần suất % Tần suất % Dưới 25 5 4,9 14 17,3 25 – 30 19 26,0 28 32,2 31 – 35 16 25,9 15 19,7 36 – 40 12 18,1 10 13,7 41 – 45 10 12,8 8 9,5 46 – 50 7 6,9 6 4,9 Trên 50 6 5,4 3 2,7 Tổng cộng 75 100 1.880 100 [Nguồn: Toà án nhân dân thành phố Phan Rang­Tháp Chàm.] Từ  số  liệu thống kê các trường hợp ly hôn  ở  thành phố  Phan Rang­Tháp   Chàm, tôi thấy rằng: nhóm tuổi ly hôn phổ  biến nhất là 25 ­ 30, trong đó có 28   trường hợp đối với vợ (chiếm tỷ lệ 32,2%) và 19 trường hợp đối với chồng (chiếm  tỷ lệ 26,0%). Tuổi ly hôn trung bình của vợ là 32, của chồng là 35. Tuổi ly hôn thấp   nhất của vợ là 18, của chồng là 20. Tuổi ly hôn cao nhất của vợ là 67, của chồng là   76. Nhóm tuổi 25 ­ 30: đây là nhóm tuổi đang dần thích ứng với cuộc sống hôn  nhân gia đình. Kết hôn là sự  chung sống giữa người đàn ông và người phụ  nữ, họ  phải dung hoà những khác biệt về văn hoá, quan niệm sống và các giá trị khác nhau   từ  hai phía. Trong cuộc sống hàng ngày, việc dung hoà hai tiểu văn hoá gia đình và  12
  13. 13 quan niệm giá trị rất khó khăn và rất dễ gây xung đột. Điều đó đòi hỏi cả hai người  phải biết thích ứng với cuộc sống gia đình mới, phải chia sẻ cho nhau về những giá  trị  và phải công khai chia sẻ  với nhau những xung đột gia đình để  cùng nhau giải   quyết. Nhóm tuổi 31 ­ 35 và 36 ­ 40: ly hôn ở hai nhóm tuổi này do hai yếu tố là độ  dài của hôn nhân và kinh tế khá giả. Một là độ dài của hôn nhân: qua trục thời gian của hôn nhân thì thấy rằng, ở  hai nhóm tuổi này cả nam và nữ phần lớn đã kết hôn được một thời gian từ 5 đến  10 năm. Đây là khoảng thời gian mà cả  hai vợ  chồng bộc lộ  ra những thói quen,   khuyết điểm của bản thân mà trước thời kỳ hôn nhân họ không có hoặc không biết. Cùng với thời gian, những yếu tố  khách quan từ  bên ngoài xã hội tác động  đến gia đình làm nảy sinh những xung đột liên quan đến công việc làm ăn, con cái,   quan hệ xã hội,..., rất nhiều lý do đó khiến không ít gia đình phải ly hôn. Bên cạnh   đó cũng có yếu tố chủ quan từ người trong cuộc. Ở độ tuổi từ 30 ­ 40, một số phụ  nữ mặc cảm về bản thân, họ không tự tin vào bản thân mình, thấy mình xấu và già  đi. Vì vậy, họ  tỏ  ra cáu gắt, xét nét người bạn đời và hay ghen tuông vô cớ  khiến  không khí gia đình nặng nề, người bạn đời cảm thấy khó chịu, nghẹt thở vì những   tra hỏi vô cớ. Hai là kinh tế khá giả: ở độ tuổi 30 ­ 40, người đàn ông có công việc và thu   nhập  ổn định, có vị  trí trong xã hội. Người đàn ông với địa vị  và thu nhập cao,  ổn   định, có cơ hội tiếp xúc với nhiều người trong xã hội. Kết hợp với yếu tố các mâu   thuẫn trong gia đình sau một thời gian dài chung sống khiến người đàn ông có nguy   cơ ngoại tình cao. Còn người phụ nữ thì ngược lại, họ mặc cảm vì mình ngày càng  một già đi. Phần lớn cuộc sống của họ là chăm lo cho gia đình. Nhóm tuổi dưới 25: là nhóm tuổi mới xây dựng gia đình riêng và sinh con   đầu lòng. Đây là giai đoạn đầu khó khăn nhất và dễ  gây xung đột vợ  chồng nhất   trong các giai đoạn phát triển của hôn nhân. Khi có con, hai vợ chồng thường xuyên  phải đối mặt với những khó khăn, vất vả trong cuộc sống hàng ngày. Nhất là khi có  con đầu lòng, hai vợ chồng thường xảy ra xung đột nhiều nhất. Vì trước khi có con,   13
  14. 14 hai vợ  chồng chưa lường được hết những vất vả, khó khăn. Những khoảng thời   gian hai vợ chồng chăm sóc cho nhau không có nhiều như lúc mới cưới vì khi có con   họ  phải giành phần lớn thời gian, công sức để  chăm sóc con, họ  phải trích một  khoản tiền lớn để  nuôi con. Điều này nhiều khi tạo ra những bất đồng trong gia   đình trẻ. Nhóm tuổi trên 50: ly hôn  ở  nhóm tuổi này chiếm tỷ  lệ  không cao, chỉ  có   101 trường hợp đối với nam và 51 trường hợp đối với nữ. Ly hôn ở nhóm tuổi này   thường ít xảy ra hơn với các nhóm tuổi khác. Bởi các cá nhân  ở  nhóm tuổi này   thường đã có con cháu, nhiều khi có những bất đồng nhưng họ bỏ qua cho nhau. Vì   họ  sợ  sự  đánh giá không tốt từ  phía con cháu trong gia đình và họ  cũng muốn giữ  không khí gia đình yên ấm khi về già. 1.5 Nghề nghiệp và học vấn của người ly hôn Tuy qua phân tích hồ sơ ly hôn ở thành phố Phan Rang­Tháp Chàm, tôi không   thể thống kê được số liệu chính xác về nghề nghiệp và học vấn của người ly hôn  vì trong Đơn xin ly hôn không yêu cầu khai phần này. Nhưng qua đọc nội dung các   hồ  sơ  ly hôn, trong đơn ly hôn, biên bản hoà giải của toà án, bản tường trình của   các bị  đơn và qua trao đổi với các cán bộ  trong ngành Toà án, tôi được biết đối  tượng ly hôn thuộc các ngành nghề  khác nhau: dịch vụ, thương mại, làm thuê, làm   ruộng, tạp vụ, công nhân, lực lượng vũ trang, công an, công chức, viên chức. Trong   đó, tỷ lệ ly hôn ở những người làm việc trong nhà nước đang có xu hướng tăng lên.  Về học vấn của những người ly hôn cũng đa dạng: học hết cấp 2, học hết cấp 3,   trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ. 1.6 Độ dài của hôn nhân Ly hôn hiện nay đang chịu sự tác động mạnh mẽ từ những biến đổi trong đời  sống xã hội. Trong bối cảnh xã hội của nước ta hiện nay, cả giá trị truyền thống và   giá trị hiện đại đang song hành cùng tồn tại. Hai hệ giá trị  đôi khi tác động trái chiều  nhau tới lối sống của mỗi gia đình. Một mặt, người đàn ông vẫn muốn là người có   quyền quyết định trong gia đình, xã hội. Mặt khác, phụ nữ ngày nay đã nhận thức rõ  14
  15. 15 được vị thế và vai trò của mình. Họ được pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng và  được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, một khi trong mối quan hệ gia đình mà họ  không  nhận được sự bình đẳng thì họ sẽ đứng lên để bảo vệ quyền lợi của mình. Từ  hai  mặt của quan điểm và giá trị trái ngược nhau như vậy, bất đồng quan điểm và xung   đột trong gia đình rất dễ xảy ra. Bảng 3: Độ dài của hôn nhân (%). Độ dài của hôn nhân Số trường hợp Phần trăm (năm) (%) Dưới 5 20 31,2 5 ­ 10 22 35,7 11 – 15 15 14,1 16 – 20 7 8,9 21 – 25 6 5,7 26 – 30 3 2,6 Trên 30 2 1,8 Tổng 75 100 [Nguồn: Toà án nhân dân thành phố Phan Rang­Tháp Chàm.] Khi nhìn vào bảng 3, ta thấy rằng số năm chung sống trong các trường hợp ly  hôn ở thành phố Phan Rang­Tháp Chàm cao nhất là từ 5 – 10 năm. Qua số liệu phân   tích các trường hợp ly hôn  ở  thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm, tôi tập trung phân  tích số yếu tố  ảnh hưởng lớn tới số năm chung sống trong các trường hợp ly hôn,   đó là: khoảng cách tuổi của vợ và chồng; nghề nghiệp giữa vợ và chồng và học vấn  của vợ và chồng. Khoảng cách tuổi của vợ và chồng Trong giá trị  hôn nhân truyền thống của người Việt Nam, hợp tuổi là một   tiêu chí quan trọng. Theo quan niệm dân gian, hợp tuổi không những mang lại cho  gia đình hạnh phúc, mà còn tránh được những điều không may cho cả vợ và chồng.  Khoảng cách tuổi giữa vợ  và chồng có ý nghĩa tới độ  bền vững của hôn nhân.  15
  16. 16 Trong mỗi nhóm tuổi có những đặc điểm tâm sinh lý  khác nhau. Những khác biệt   này cũng có thể là những nguyên nhân gây ra xung đột gia đình.  Khác biệt nghề nghiệp giữa vợ và chồng     Bên cạnh yếu tố tuổi, yếu tố khác biệt nghề nghiệp giữa vợ và chồng cũng ảnh  hưởng tới hạnh phúc của gia đình. Học vấn của người ly hôn Qua phân tích hồ  sơ  ly hôn, tôi nhận thấy độ  dài của hôn nhân cũng có mối   quan hệ với trình độ học vấn của người ly hôn. Người có trình độ  học vấn thấp ly   hôn nhiều hơn người có trình độ học vấn cao. 1.7 Đường lối giải quyết       Từ khi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thì trong công tác xét xử  của Tòa án thành phố  Phan Rang­Tháp Chàm cũng có nhiều thuận lợi từ  đó giảm  được nhiều án tồn đọng trong những năm trước khi có luật mới. Và từ  khi có luật  mới thì những sai sót để sữa chữa không nhiều, giảm đáng kể so với trước đây a) Về hôn nhân:  Sau khi nhận đơn Tòa án xem xét thấy vụ  án thuộc thẩm quyền của mình thì  Tòa án tiến hành thụ lý và đưa án ra giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định.   Tòa án sẽ  xem xét thấy cuộc hôn nhân này không vi phạm điều kiện thủ  tục quy   định tại điều 8,9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tòa án tiến hành điều tra  hòa giải. Trong vụ án hôn nhân hòa giải là một thủ  tục bắt buộc trong quá trình tố  tụng. Nếu sau khi hòa giải mà các đương sự vẫn không thể cải thiện đời sống tình   cảm, không thể  kéo dài đời sống chung, mục đích hôn nhân khoogn đạt được thì  Tòa án xử  cho ly hôn. Nếu sau khi nhận đơn mà Tòa án xét thấy hôn nhân đó là  không hợp pháp thì Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật theo điều 11  Luật này và buộc hai bên nam nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồng. b) Về con cái          Dù hôn nhân của cha mẹ không được công nhận là hợp pháp nhưng quyền lợi  của con cái vẫn được giải quyết như trường hợp cha mẹ xin ly hôn, hôn nhân hợp   16
  17. 17 pháp (khoản 2 điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Vì thế,  Việc trông  nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định   tại các điều 81, 82,83,84 của Luật này với nội dung sau:          “Sau khi ly hôn, cha mẹ  vẫn có quyền, nghĩa vụ  trông nom, chăm sóc, nuôi   dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân   sự hoặc không có khả  năng lao động và không có tài sản để  tự  nuôi mình theo quy   định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.          Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi   bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết   định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;   nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.                Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ  trực tiếp nuôi, trừ  trường hợp   người mẹ không đủ  điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo   dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con…….” c) Về tài sản         Dựa trên các căn cứ theo điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được quy   định như sau: “Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với   nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa   các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ   luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.           Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích  hợp pháp của   phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống   chung được coi như lao động có thu nhập” 2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên       Thành phố Phan Rang­Tháp Chàm trong những năm gần đây số lượng án hôn   nhân nhân được thụ  lý khá nhiều. Điều đó được tạo thành bởi vô số  các nguyên   nhân khác nhau trong cuộc sống, và có thể kể đến một loạt những nguyên nhân sau: Bảng số liệu minh họa một số nguyên nhân tiêu biểu  Bảng 2                                                                                       Đơn vị: vụ án 17
  18. 18 Mâu  Ngoại  Không  Nghiện  Đang   thi  Năm thuẫn gia  bỏ nhà đi tình con ma túy hành án đình 2016 33 6 1 1 0 0 2017 22 7 1 1 2 1 Mâu thuẫn gia đình             ­Do đánh đập ngược đãi: Gia đình là tế  bào của xã hội, gia đình có  ấm no  hạnh phúc thì xã hội mới phát triển được, thế nhưng không phải bất cứ gia đình nào  cũng hạnh phúc mà trong cuộc sống phát sinh nhiều mâu thuẩn. Những vụ  án năm  2016­2017 mà Tòa án đã thụ lý và giả quyết mâu thuẫn chủ yếu là do mâu thuân gia  đình chiếm hơn 80% các vụ án về ly hôn. Năm 2016 số vụ án ly hôn do mâu thuẫn  gia đình, đánh đập, ngược đãi là 33 vụ  chiếm 84%. Mâu thuẫn gia đình chủ  yếu   phát sinh do bất đồng quan điểm sống, cách suy nghĩ, sự khó khăn về kinh tế trong   gia đình cũng như các hành vi ứng xử trong gia đình. Mâu thuẫn gia đình cũng có thể  xuất phát từ  những xích mích, hiểu lầm, ghen tuông, sự  đố  kỵ  nhau trong cuộc  sống, từ sự thiếu hiểu biết của một bên hoặc cả hai bên về quyền và nghĩa vụ  của  mình đối với gia đình.        Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì mâu thuẫn gia đình  dẫn tới cuộc sống chung không thể  kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt  được, đó là một căn cứ để Tòa án quyết định cho ly hôn.        Trong năm 2017 trong số các vụ án ly hôn thì có 22 vụ là do mâu thuẫn gia đình   chiếm 64%. Qua số liệu trên cho thấy rằng mâu thuẫn gia đình chính là nguyên nhân  chính dẫn đến tình trạng ly hôn ngày càng nhiều ở thành phố Phan Rang­Tháp Chàm         Do mâu thuẩn trong quan hệ mẹ chồng ­ nàng dâu: Mẹ chồng và nàng dâu vốn   là hai người  ở hai thế hệ khác nên sẽ rất khó để  dung hòa trong cách sống, lối suy  nghĩ. Vì thế  mà trong mối quan hệ  giữa hai người luôn tồn tại những mâu thuẫn   muôn thủa, như  bất  đồng quan điểm trong cách chăm sóc và nuôi dạy trẻ,   mẹ  18
  19. 19 chồng ghen vì nghĩ con trai mình yêu vợ  hơn mẹ  hoặc con dâu cảm thấy không   thoải mái khi mẹ chồng can thiệp vào việc riêng… và một khi mâu thuẩn ngày càng  nhiều, người chồng không thể hoá giải được những mâu thuẩn giữa mẹ­vợ cũng sẽ  dẫn đến ly hôn Ngoại tình           Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến số lượng các gia đình tan vỡ, phải  giả  quyết bằng con đường ly hôn khá lớn. Tốc độ  đô thị  hóa nông thôn diễn ra   nhanh chóng nên ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn   thành phố Phan Rang­Tháp Chàm. Vì vậy quan điểm hôn nhân gia đình của mỗi cá   nhân rất khác nhau. Có trường hợp con trai hoặc con gái có chút tài sắc từ nông thôn   ra ngoài thành phố buôn bán làm ăn, họ không muốn quay về lại chốn cũ mà muốn   ở  lại thành phố  nên tìm cách kết hôn với người thành phố  để  có nhà cửa dù họ  không yêu. Sau một thời gian, khi đã có chỗ đứng cho mình thì họ mới đi tìm hạnh  phúc thực sự nên cả vợ hoặc chồng không chung thủy là điều rất phổ biến.        Ngày xưa, người phụ nữ luôn coi trọng danh dự, nhân phẩm của mình bằng sự  thủy chung son sắc, họ  coi việc vụng trộm tình ái là hành vi xấu xa, phản bội và  thiếu đạo đức. Nhưng ngày nay, quan niệm “ông ăn chả, bà ăn nem” trở thành mốt  trong một số gia đình.    Mâu thuẫn do tính tình không hợp          Phan Rang­Tháp Chàm là một thành phố  thuần nông, trong vùng nam nữ  kết   hôn sớm, thời gian tìm hiểu ngắn ngủi, quan niệm về gia đình mang tính giản đơn,  sau khi về sinh sống mới phát sinh mâu thuẫn vì thế trong gia điình luôn cãi cọ. Hơn   nữa có một số trường hơp do ý thức nhất thời của một số các chàng trai cô gái mới   lơn lên nên họ chưa ý thức được trách nhiệm của mình cho gia đình, mà con mang  nặng tính trẻ con       Tình trạng lấy trước yêu sau cũng rất phổ biến vì nhiều gia đình có mối quan hệ  qua lại với nhau, có con cái lớn họ thường gán ghép cho nhau. Vì họ nghĩ rằng đó là   gia đình tốt, gửi con cái vào đó sẽ có cuộc sống sung sướng. Nhưng họ không biết   rằng con cái khoogn thích hoặc đã có người khác, nên cứ áp đặt và cứ nghĩ rẳng cứ  19
  20. 20 về sống với nhau sinh con đẻ cái là sẽ có tình yêu như  trường hợp ở lứa tuổi mình  hồi trước. Nên sau khi kết hôn những cặp vợ chồng chung sống được một thời gian   ngắn ngủi lại phát sinh mâu thuẫn, do những bất đồng trong lối sống, suy nghĩ   trong sinh hoạt hằng ngày. Cứ thế khoảng cách giữa hai vợ chồng ngày một xa hơn   đã đến tình trạng vợ chồng chán nản, thậm chí không muốn nhìn mặt nhau, rồi cuối   cùng cả hai cùng đưa nhau ra tòa để giải quyết tình trạng trên.  Điều kiện kinh tế gia đình:           Các cặp vợ chồng sau khi lập gia đình phải tự lo cho mái ấm của mình, điều   kiện kinh tế chưa đảm bảo cho cuộc sống riêng hoặc chưa có nghề nghiệp ổn định  cùng với đó là sinh con sớm, nên kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn. Nỗi khốn khó  đeo bám triền miên khiến vợ chồng sinh ra mâu thuẫn không thể tháo gỡ và kết cục  là xin ly hôn. Nhiều gia đình vợ  chồng có nghề  nghiệp  ổn định, điều kiện kinh tế  khá giả, nhưng do mải theo làm ăn kinh tế, thiếu quan tâm đến tình cảm vợ chồng,   dần phai nhạt rồi xảy ra “chiến tranh lạnh”, có trường hợp khi người chồng có địa  vị  và chỗ  đứng trong xã hội, hoặc có điều kiện kiếm ra tiền và tự  cho mình “cái  quyền” làm gì tùy thích theo thú vui của riêng mình, thiếu quan tâm đến gia đình, vợ  con. Người vợ  ở nhà thiếu thốn tình cảm, vợ  chồng sinh ra nghi kỵ  ghen tuông và  vợ chồng phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn. Do sinh con một bề            Ngày nay tư tưởng “trọng nam khinh nữ không còn nặng nề như xưa” nhưng   vẫn có không ít trường hợp vợ chồng sinh con một bề, làm cho người chồng chán   nản bỏ bê công việc gia đình, đi theo con đường bài bạc rồi dần dần của cải trong   gia đình “đội nón ra đi”; hoặc rủ  bạn bè đi nhậu hết ngày này sang ngày khác, khi  tàn cuộc về  nhà tìm trăm ngàn lý do để   chửi bới, hành hạ  đánh đập vợ  con gây  thương tích hoặc tìm đến “người thứ 3” để có con trai cũng dẫn đến việc ly hôn             Những vấn đề trên là một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng ly   hôn ở Thành phố Phan Rang­Tháp Chàm. Từ những nguyên nhân ấy, đặt ra một câu  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2