intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thủy - TP.VinhTỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Pt Pt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

181
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng và giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương bến thủy - tp.vinhtỉnh nghệ an', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thủy - TP.VinhTỉnh Nghệ An

  1. Luận văn Thực trạng và giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thủy - TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An
  2. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân LỜI NÓI ĐẦU Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong s ự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá c ủa nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đế n sự tăng trưở ng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằ m huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ở nước ta thị trườ ng chứng khoán chưa phát triển do vậy lượ ng vốn huy động được bằng con đườ ng tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn c ủa nền kinh tế. Do vậy quá trình nhậ n và truyền vốn trên thị trườ ng chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trườ ng tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượ ng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò c ủa Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Như vậy công tác huy động vốn c ủa ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động c ủa ngân hàng nói riêng. Trong thời gian học tập tại trườ ng và thời gian thực tập chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An tôi đã cố gắng nghiên c ứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp tăng cường huy đ ộng vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An” Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức huy động vốn c ủa ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưở ng đến các phương thức đó. Thực trạng về công tác huy động vốn c ủa ngân hàng công thương Bến Thuỷ (các phương thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hưở ng tới nó), từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị. Chuyên đề ngoài phần mở đầ u và kết luận được hình thành gồm có 3 chương. Chương I. Vai trò c ủa vốn và hoạt động huy động vốn c ủa Ngân hàng Thương mại. Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  3. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân Chương II. Thực trạng huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ. Chương III. Giải pháp tăng cường huy động vốn c ủa chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ. Do thời gian nghiên c ứu lý luận và thực tập còn ngắn với trình độ hiể u biết còn hạn chế do vậy chuyên đề này còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS. Lê Đức Lữ đã tận tình chỉ bảo và các cô chú, anh chị công tác ở phòng kinh doanh, phòng nguồn vốn, phòng kế toán và các cán bộ nhân viên khác trong ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Rất chân thành cảm ơn. Vinh tháng 5 năm 2003 Sinh viên thực hiện Lê Anh Tú Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  4. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân CHƯƠNG I VAI TRÒ CỦA VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. NHỮNG NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1. Định nghĩa Ngân hàng Thương mại. Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển c ủa ngành Ngân hàng đượ c quyết định bởi quá trình phát triển c ủa các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Đồng thời c ũng còn những yếu tố khác có ảnh hưở ng quyết định đế n cấu trúc và s ự phát triển c ủa hệ thống ngân hàng; như chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và tình trạng khủng hoảng kinh tế, tài chính... Từ thời cổ đạ i, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiệ n những nhó m thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa có một cơ cấu tổ chức nào được coi như một ngân hàng theo đúng chức danh c ủa nó. Trong nhiều thế kỷ c ủa thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho đế n đầ u thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hoá đã có bước phát triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng được thành lập ở Venise nước Ý vào nă m 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết lập để thực hiệ n sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động c ủa nó đã bao hà m cả nghiệp vụ ngân hàng. Cho đế n đầ u thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập, được xem như những ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngâ n hàng Valenee c ủa Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi tiền cho khách hàng với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản. Sự phát triển c ủa Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đế n nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hoá- tiền tệ phát triển bao trùm đờ i sống kinh tế- xã hội đã tạo ra những tiền đề kinh tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng. Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  5. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Mọi ngườ i được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đề u tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳ ng trước pháp luật. Theo hướ ng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời c ủa nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế c ủa đất nước theo sự chỉ đạ o của Đả ng và Nhà nước, hệ thống ngân hàng được tổ chức lại theo Nghị định 53/HĐBT được tách ra là m hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đả m nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại. Năm 1991, sự ra đờ i c ủa các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các Ngân hàng Thương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã định nghĩa Ngân hàng Thương mại như sau: “Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thườ ng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 2. Những nghiệp vụ cơ bản c ủa Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng c ũng giống như một doanh nghiệp thương mại, đề u hướng đế n mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá c ủa Ngân hàng Thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả c ủa loại hàng hoá này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trườ ng và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu c ủa hoạt động ngân hàng sẽ là Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  6. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý c ũng như đa dạng các hình thức huy động. Đồng thời ngân hàng c ũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phâ n tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thương mại thực hiện các dịch vụ trung gian hưở ng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã là m cho Ngân hàng Thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế. 2.1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là một hoạt động cơ bản c ủa ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi c ủa khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không k ỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi c ủa cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phả i hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đế n hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đế n rút tiền ở ngân hàng. 2.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng: Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên quan đế n việc điều hành ngân quỹ c ủa ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình thườ ng), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất c ủa Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điể m nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đế n nơ i thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. Dựa vào tính chất và hình thức cho vay nghiệp vụ tín dụng được phâ n thành: 2.2.1. Căn cứ vào mục đích: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đế n việc mua sắm và xâ y dựng bất động sản nhà ở, đất đai. Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  7. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mạ i và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp. - Thuê mua và các loại khác. 2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay. - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dướ i 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn c ủa các doanh nghiệp. - Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay c ủa Ngân hàng Nhà nước Việt năm thì loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 năm. Tín dụng trung hạn thườ ng s ử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dụng các dự á n mới có quy mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (Việt nam). Loại tín dụng này thườ ng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 2.2.3. Căn cứ vào mức đ ộ tín nhiệm đ ối với khách hàng. - Cho vay không bảo đả m: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh c ủa bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào sự uy tín c ủa bản thân khách hàng. - Cho vay có bảo đả m: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng nhưng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. 2.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng. - Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị c ủa tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu c ủa các ngân hàng và được thực hiện bằng các kỹ thuật như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thờ i vụ,... Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  8. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân - Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, ví dụ như tài trợ thuê mua. 2.2.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả. - Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu. 2.2.6. Ngoài các loại cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín c ủa mình. Đối với loại nghiệp vụ này, ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi ngườ i được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì ngân hàng phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vì thế, nghiệp vụ này c òn được gọi là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm: tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ, bảo lãnh c ủa ngân hàng. 2.3. Nghiệp vụ đ ầu tư : Ngân hàng tham gia vào đầ u tư, mua bán chứng khoán trên thị trườ ng chứng khoán nhằ m mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trườ ng. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới. 2.4. Nghiệp vụ kinh doanh đ ối ngoại. Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằ m đáp ứng nhu cầu c ủa đầ u tư cho vay c ũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ còn góp phần thúc đẩ y trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu,... 2.5. Các hoạt đ ộng dịch vụ khác của ngân hàng: - Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệ m c ủa khách hàng sẽ chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng c ủa họ. Có hai phương thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư. - Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệ m chi, ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi c ủa khách hàng chuyển trả tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được chứng từ khách hàng nhờ thu hộ... Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  9. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân - Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá... để hưở ng hoa hồng. - Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệ m c ủa khách hàng ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát hành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có đượ c một khoản thu nhập dướ i hình thức hoà hồng phát hành. Ngân hàng có thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường theo lệnh c ủa khách hàng vớ i tư cách là một trung gian môi giới trên thị trườ ng tiền tệ và thị trườ ng chứng khoán. II. VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1. Vốn c ủa Ngân hàng thương mại. 1.1. Khái niệm về vốn. Vốn c ủa các ngân hàng thương mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với những mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầ u tư có nhu cầu về vốn, thúc đẩ y nền kinh tế phát triển. Vốn và các hoạt động về huy động vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh c ủa các ngân hàng thương mại. Vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng c ủa ngân hàng thương mại. 1.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: 1.2.1. Vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu là vốn tự có c ủa ngân hàng, nó là vốn điều lệ khi ngân hàng mới đi vào hoạt động và được bổ sung thườ ng xuyên. Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do ngân hàng nhà nước trung ương quy định. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng sẽ tuỳ thuộc vào quy mô và hoạt động c ủa nó. Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ c ủa ngân hàng có nguồn gốc hình thành do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầ u nếu là ngân hàng thương mại quốc doanh, còn nếu là ngân hàng thương mại cổ phần thì sẽ do các cổ đông đóng góp. Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  10. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Được coi là nguồn vốn tự có và được bổ sung hằng năm từ lợi nhuận ròng c ủa ngân hàng. Theo khoản 1 điều 87 luật các tổ chức tín dụng thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 quy định về việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận, các ngân hàng thương mại phải tiến hành trích lập các quỹ: - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được trích lập hằng nă m theo tỷ lệ 5% trên tổng lợi nhuận sau thuế hằng nă m tới mức tối đa do ngân hàng nhà nước quy định. - Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro : Để dự phòng và bù đắp thiệt hại có nguy cơ ăn mòn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các ngâ n hàng được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm theo tỷ lệ 10% cho tới khi bằng 100% vốn điều lệ. Hai quỹ này bắt buộc phải trích lập tại các tổ chức tín dụng, không được dùng các quỹ này để trả lợi tức cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài. Mặt khác, với tư cách là một đơn vị kinh doanh, ngân hàng còn tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận thu được: - Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. - Quỹ phúc lợi, khen thưở ng. Các quỹ này tỷ lệ trích lập theo quyết định c ủa đạ i hội cổ đông hoặc theo chỉ đạo c ủa nhà nước. Vốn riêng c ủa ngân hàng được dùng để mua sắm tài sản cố định, các phương tiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhưng không quá 50% vốn tự có, để tài trợ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng và được sử dụng để hùn vốn liên doanh, mua cổ phần... Vốn tự có và các quỹ so với tổng số vốn hoạt động c ủa ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ. 1.2.2. Vốn huy đ ộng: Các khoản tiền gửi loại này không thuộc sở hữu c ủa ngân hàng nhưng ngâ n hàng được quyền sử dụng đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi này. Đây là khoản vốn chiế m tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Các hoạt động s ử dụng vốn tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này. 1.2.2.1. Vốn tiền gửi của khách hàng: Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  11. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân Đây là khoản vốn hoạt động quan trọng nhất c ủa ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn. Tuy nhiên, một bộ phận đáng kể trong vốn tiền gửi này luôn luôn biến động, do vậy khi sử dụng ngân hàng luôn phải dự trữ để đả m bảo khả năng thanh toán, chi trả. Dựa vào yếu tố thời gian và tính chất c ủa những khoản tiền gửi, tiền gửi c ủa khách hàng có hai loại: Tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi không kỳ hạn. Là loại tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu c ủa ngườ i gửi tiền mà không tôn trọng một kỳ hạn ký thác nào. Đây là khoản tiền gửi thườ ng xuyên biến động ngân hàng không thể định ra kế hoạch sử dụng trước được mà chỉ dựa vào kinh nghiệm quản lý, ngân hàng có thể tận dụng ở một mức độ cho phép. Mục đích c ủa ngườ i gửi tiền là s ử dụng những dịch vụ trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại như giữ hộ, thu chi hộ,... Ngân hàng không phải trả lãi hoặc có trả lãi nhưng với một mức lãi suất rất thấp chỉ mang tính chất tượ ng trưng. Kinh nghiệm trong quản lý ngân hàng cho thấy mặc dù tài khoản tiền gửi không kỳ hạn c ủa từng khách hàng có biến động do khách hàng thườ ng xuyên có những khoản thu và những khoản chi, nhưng trên tài khoản tổng hợp luôn có số “dư có” bình quân tương đối ổn định. Vì vậy ngân hàng có thể động viên những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản không kỳ hạn là m nguồn vốn kinh doanh. - Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà ngườ i gửi tiền chỉ được rút ra khi đế n thời hạn quy định. Đây là bộ phận tiền huy động mang tính chất ổn định và chiế m tỷ trọng lớn trong tổng tiền huy động từ khách hàng. Ngân hàng sử dụng chủ yếu để cho vay có kỳ hạn. Chính điể m thuận lợi này mà ngân hàng phải trả lãi cao vì mục đích c ủa ngườ i gửi tiền là lợi nhuận. 1.2.2.2. Vốn vay. Ngoài việc huy động tiền gửi theo các hình thức truyền thống, ngân hàng thương mại có thể bổ sung vốn hoạt động của mình bằng cách đi vay từ các tổ chức và các tầng lớp dân cư thông qua phát hành trái phiếu hoặc kỳ phiế u ngân hàng, nhưng phải được ngân hàng Nhà nước chấp nhận, Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành rộng rãi. Những người mua kỳ phiếu ngân hàng sẽ trực tiếp cho ngân hàng vay với lãi suất cố định thông báo trước. Các tờ giấy nhậ n nợ này sẽ được ngân hàng thanh toán khi tới hạn ghi trên mặt kỳ phiếu. Ngoài Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  12. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân ra ngân hàng thương mại còn có thể vay ở ngân hàng nhà nước dướ i hình thức tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các thương phiếu chứng từ có giá. Vay c ủa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trườ ng tiền tệ liên ngân hàng. Ngân hàng thương mại c ũng có thể vay ở ngân hàng nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Vậy các ngân hàng thương mạ i đi vay khi nào? - Ngân hàng vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh khoản của ngân hàng. Vì hoạt động chủ yếu và thườ ng xuyên của ngân hàng là nhận tiền gửi và với trách nhiệ m hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiề n để sử dụng. Do vậy có những trườ ng hợp số tiền dự trữ và số tiền mà ngân hàng nhận được trước đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút ra thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền cho khách hàng, nghĩa là ngân hàng thiếu tiền trả cho khách hàng.Vậy ngân hàng phải đi vay. - Ngân hàng vay hộ cho khách hàng. Vì hoạt động cơ bản của ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi có khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đả m bảo các yêu cầu mà ngâ n hàng đề ra thì ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên, với những khoản vay với s ố lượ ng lớn, thời gian dài mà ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền mình có để đầ u tư cho dự án này (vì rủi ro cao) vì như thế sẽ mất đi toàn bộ những cơ hội đầ u tư khác. Vì vậy ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng phát hành trái phiếu nhằm thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ cho dự án. Ngườ i ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng và trong một thời hạn bằng thời gian tồn tại c ủa dự án. - Ngân hàng vay để cho vay. Hầu như toàn bộ số tiền trong lưu thông đã trở thành tiền gửi tại các ngân hàng, nghĩa là các ngân hàng chia nhau nắm giữ lượ ng tiền trong lưu thông. Để tăng lượ ng tiền gửi của mình, các ngân hàng thườ ng tăng lãi suất để thu hút các khoản tiền gửi ở các ngân hàng khác chảy về. Nhưng thực tế khi một ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các ngân hàng khác cũng sẽ đồng loạt tăng lãi suất lên là m chi phí ngân hàng tăng lên mà lượ ng tiền gửi lại thay đổi không đáng kể. Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự án mà ngân hàng cho là có hiệu quả thì ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đ i vay. Do tính chất hoạt động không đồng đề u giữa các ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn nên những ngân hàng thiếu vốn có thể vay vốn ở những Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  13. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân ngân hàng thừa vốn chưa sử dụng hết. Mặt khác khi ngân hàng dự đoán được sự gia tăng về nhu cầu tín dụng trong tương lai mà nguồn vốn thì có xu hướ ng tăng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn sử dụng trong thời kỳ tới thì ngân hàng cũng sẽ đi vay. - Ngân hàng vay để giả m chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau. Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ ngân hàng dự tính được thu nhập c ủa kỳ đó lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ c ũng dự tính được kỳ sau họ sẽ có những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ phiếu nhắ n hạn trả lãi trước nhằm tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho kỳ sau. 1.2.2.3. Vốn tiếp nhận. Ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại được tổ chức theo mô hình c ủa tổng công ty và các công ty con gồm ngân hàng mẹ và hệ thống các chi nhánh ngân hàng trực thuộc. Có một phương thức huy động vốn được s ử dụng rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển nguồn vốn điều hoà. Do tình hình kinh tế xã hội c ủa các vùng hoạt động c ủa ngân hàng chi nhánh là khác nhau. Những chi nhánh ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vượ t quá khả năng huy động vốn thì đầ u kỳ lập kế hoạch lên ngân hàng mẹ và xin được nhận một lượ ng vốn điều hào cần thiết cho hoạt động s ử dụng vốn c ủa mình. Những ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt quá khả năng sử dụng vốn thì đầ u kỳ c ũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượ ng vốn về ngân hàng mẹ để được hưở ng một lã i suất điều hoà. Như vậy ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu c ủa các chi nhánh ngân hàng trong nền kinh tế. Chi phí nhận nguồn vốn điều hoà thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhưng tại sao các ngân hàng đề u nhận nguồn vốn điều hoà sau khi đã lập kế hoạch về lượ ng vốn huy động được trong kỳ sau, bởi vì tính độc lập c ủa nó với ngâ n hàng mẹ. Đây là một phương thức huy động vốn rất hiệu quả được áp dụng nhiều trên thế giới hiện nay. 1.2.2.4. Vốn uỷ thác đ ầu tư. Một số ngân hàng con thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đạ i lý. Khi đó trong cơ cấu vốn c ủa ngân hàng con còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầ u tư. Khoản vốn này hình thành chủ yếu hình thành là do các tổ chức tài chính nước ngoài, trong nước uỷ thác cho ngân hàng một khoản tiền để ngân hàng thực hiện cho vay các dự án c ủa mình. Có thể là các khoản vay c ủa Chính Phủ được uỷ thác. Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  14. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân Trên đây là cơ cấu vốn chính c ủa các ngân hàng thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn c ủa ngân hàng, quyết định đế n s ự tồn tại và phát triển c ủa hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo luật định về mức vốn huy động tối đa không vượt quá hai mươi lần vốn thuộc sở hữu c ủa ngân hàng và phải chấp hành tốt các quy định về tỷ lệ dự trữ... 2. Vai trò c ủa vốn đối với Ngân hàng thương mại. Như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được tiến hành cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiế m tư liệu sản xuất c ủa ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn. Như vậy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay c ủa ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầ u tư, cho vay nên sẽ ảnh hưở ng tới thu nhập c ủa ngân hàng. Vậy, nếu ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Bởi vì, với đặc trưng c ủa hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trên thực tế, ngân hàng nào có khối lượ ng vốn lớn hơn thì ngân hàng đó có thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh. Thứ hai: Vốn ảnh hưở ng trực tiếp đế n quy mô các hoạt động c ủa ngân hàng thương mại. Vốn của ngân hàng có ảnh hưở ng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán c ủa các ngân hàng thương mại. Thông thườ ng so với các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng lớn có những khoản mục về đầ u tư cho vay đa dạng hơn, phạ m vi và khối lượ ng cho vay c ủa các ngân hàng này c ũng lớn hơn. Trong khi các ngân hàng lớn hoạt động trên phạm vi toàn thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong nước. Nếu khả năng về vốn c ủa ngân hàng đó dồi dào thì ngân hàng có thể Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  15. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân mở rộng được các hoạt động của mình và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay, bảo lãnh, đầu tư... Ví dụ như : - Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% vốn tự có. - Cho vay đối tượ ng ưu đã i không quá 5% vốn tự có. - Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% vốn tự có. - Kinh doanh ngoại hối không quá 30 lần vốn tự có. Bên cạnhvốn lớn hay nhỏ thì chúng ta không thể coi nhẹ vai trò của tính ổn định c ủa vốn. Một ngân hàng có lượ ng vốn ổn định thì sẽ dễ dàng trong việc hoạch định việc cung ứng đầ u tư cho vay. Ngân hàng đó có thể dự kiến tương đối chính xác lượ ng vốn cung ứng, cho nên sẽ dự kiến được lợi nhuận trong tương lai khá chính xác. Thứ ba: Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh toán... Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động c ủa mình, ngân hàng sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào đối tượ ng cho vay về thời hạn vay, số lượ ng vay và chi phí vay cao. Do đó có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, ngân hàng có lượ ng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, không phụ thuộc vào ai, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn c ũng làm tăng khả năng hoạt động c ủa ngân hàng như chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là an toàn và sinh lợi. Thứ tư: Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đả m bảo uy tín c ủa mình trên thị trườ ng. Trong nền kinh tế thị trườ ng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín c ủa mình trên thị thườ ng là điề u quan trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán c ủa ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín c ủa ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầ u tư c ủa ngân hàng (ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như ngân hàng có nguồn vốn lớn). Điều này phụ thuộc vào Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  16. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân hoạt động huy động vốn c ủa ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế c ủa ngân hàng trên thị trườ ng. Bên cạnh đó, một trong những công c ụ lớn nhất c ủa vốn tự có là tạo s ự uy tín trong công chúng. Một ngân hàng có trụ sở là tài sản riêng càng đồ sộ chừng nào thì càng dễ gây tín nhiệ m c ủa dân chúng từng nấy. Vốn tự có c ủa ngân hàng càng lớn thì s ức chịu đựng c ủa ngân hàng càng mạnh khi mà tình hình kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động c ủa ngân hàng trải qua giai đoạn khó khăn. Thứ năm: Vốn quyết định năng lực cạnh tranh c ủa ngân hàng. Quy mô, trình độ cán bộ, công nhân viên, phương tiện kỹ thuật hiện đạ i c ủa ngân hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đố i với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phầ n kinh tế cả về quy mô tín dụng, lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay và thậ m chí trong khi quyết định lãi suất phù hợp với khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đế n với mình, nghĩa là doanh số hoạt động c ủa ngân hàng sẽ tăng lên trong tương lai và ngân hàng có nhiều thuận lợi hơ n trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn c ủa ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ năng lực tài chính kinh doanh đa năng trên thị trườ ng không chỉ cho vay mà còn đầ u tư trên thị trườ ng tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ thuê mua... Và chính s ự đa dạng hoá hoạt động sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, đặc biệt là tăng sức mạnh cạnh tranh c ủa ngân hàng trên thị trườ ng. Để ngân hàng tồn tại và phát triển, ngoài vốn chủ sở hữu (Thườ ng chiế m t ỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn) các ngân hàng phải chú trọng tới việc tăng trưở ng nguồn vốn nghĩa là phải là m tốt công tác huy động vốn. III. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất c ủa các Ngân hàng thương mại. Đặc biệt là các ngân hàng có quy mô lớn. Trong vòng ba thập niên từ sau cuộc đạ i suy thoái 1930, hầu hết các Ngân hàng thương mại trên thế giới đều quan tâm nhiều nhất tới việc Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  17. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân quản lý tài sản có, hay nói khác đi là kế hoạch và phương hướ ng đầ u tư các nguồn đã có. Tuy nhiên, từ thập niên 60 đến nay, khi chế độ lãi suất trả cho tiền gửi được thả nổi linh hoạt, tài sản nợ trở nên đa dạng và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng thương mại với nhau trong việc tìm kiếm vốn hoạt động đã dần dần hướ ng các ngân hàng chú ý đế n sự giao động c ủa tài sản nợ. Vả lại từ thập niên 60 trở đi thì với sự phát triển nhanh c ủa các thị trườ ng tài chính liên quốc gia, đã có rất nhiều loại tài sản có lợi tức ổn định và thanh khoản cao được mở ra trước mắt các ngân hàng ở các nước phát triển. Cho nên, vấn đề khó khăn không c òn là đầ u tư vào đâu mà là là m thế nào có đủ vốn cho đầ u tư giữa môi trườ ng cạnh tranh đầ y kịch tính trong hệ thống ngâ n hàng thế giới. 1. Các hình thức huy động tiền gửi c ủa Ngân hàng Thương mại. Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế, các nhân,...trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Các hình thức nhận tiền gửi c ủa các Ngân hàng Thương mại tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau: 1.1. Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn. Ngày nay, ngườ i ta thườ ng phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để có thể quản lý tốt lượ ng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược dự trữ phù hợp. - Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, ngườ i gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thườ ng thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lã i mà là để hưở ng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,... Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệ m không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai, hoặc không thực sự an tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận được một số tiền lãi nào đó với lượ ng tiền hiện còn nhành rỗi. Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  18. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân Do tính chất không ổn định c ủa nó nên ngân hàng chỉ được sử dụng một t ỷ lệ phần tră m nhất định nào đó c ủa lượ ng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và ngân hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối c ủa lượ ng tiền này. Do vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng c ủa quản lý dự trữ trong các ngân hàng. - Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa ngườ i gửi tiền và ngân hàng về số lượ ng, kỳ hạn, lãi suất c ủa khoản tiền gửi. Do có s ự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có s ự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất c ủa các khoản tiền gửi kỳ hạn thườ ng cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính c ủa việc gửi tiề n vào ngân hàng là tiền lãi. Thông thườ ng thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và ngược lại. 1.2. Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành. - Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ trực tiếp chuyển vào ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán hàng,... Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thườ ng gửi tiền với mục đích và kỳ hạn khác nhau. Cá nhân gửi tiền thường với mục đích là để hưở ng lãi, các doanh nghiệp thườ ng là để sử dụng các dịch vụ c ủa ngân hàng. - Tín dụng tạo tiền gửi: Đây c ũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi ngâ n hàng cho khách hàng vay tiền thì ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi c ủa khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng có thể s ử dụng số tiền đó mặc dù vớ i thời hạn rất ngắn. 1.3. Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng. - Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi c ủa các cá nhân với mục đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thườ ng thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệ m có khối lượ ng nhỏ, thời hạn ngắn. Những ngườ i gửi tiền tiết kiệm là những đối tượ ng giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai. Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  19. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát triển, thườ ng được s ử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Ngườ i gửi để dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thườ ng là các khoả n tiết kiệm đề u đặ n hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định. Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho ngườ i dân mua sắm nhà cửa, phương tiện. - Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích không phải là để hưở ng thu nhập mà là hưở ng các dịch vụ c ủa ngân hàng. Thông thườ ng các khoản tiền gửi thanh toán có khối lượ ng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng vào kinh doanh. 1.4. Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi. - Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng c ủa các ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượ ng tiền gửi. - Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiề n gửi dướ i dạng ngoại tệ như USD, GBP,DEM,... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tê,... 2. Chứng thư tiền gửi loại lớn. Chứng thư tiền gửi loại lớn là một loại hình phiếu nợ do ngân hàng phát ra để vay tiền c ủa thị trườ ng. Có hai cách phát hành loại chứng thư này: Một là khi có các đối tượ ng đế n vay tiền để sản xuất hoặc tiêu dùng theo hợp đồng với ngân hàng, ngân hàng phát lại chứng thư này cho họ. Hoặc ngâ n hàng có thể công bố phát hành chứng thư này cho các đối tượ ng muốn đầ u tư hoặc muốn gửi tiền vào ngân hàng. Thay vì một cuốn sổ tiền gửi có kỳ hạn, họ có thể nhận loại chứng thư này. Nhưng chứng thư loại này không có những đơn vị quá nhỏ bằng tiền mặt. - Khi ngân hàng thương mại phát ra chứng thư này, nó hướ ng tới việc vay tiền c ủa thị trườ ng, c ủa nhân dân và chứng thư là giấy xác nhận khoản vay này. Đồng thời trên chứng thư có ghi rõ thời hạn sẽ trả lại tiền mặt (6 tháng, 1 năm,...) và lãi suất ngườ i cho vay được hưởng. Đế n ngày đáo hạn cuối cùng, Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
  20. š&› Chuyên đÒ tốt nghiệp Trường đại học kinh tÕ quốc dân ngườ i sở hữu chứng thư đem nộp nó cho ngân hàng đã phát hành để nhận lạ i cả vốn theo giá trị bề mặt và tiền lời. - Loại chứng thư này ở các nước công nghiệp thườ ng có thời gian đáo hạn không qúa 6 tháng kể từ ngày phát hành. Với thời gian ngắn và tính chất được sử dụng, chấp nhận không khác gì Séc hay tiền mặt, trong khi nó có lãi suất mà Séc và tiền mặt không có lãi suất, chứng thư này trở thành loại đầ u tư ngắn hạn hấp dẫn nhất đối với các nhà kinh doanh và hộ gia đình. Tuy nhiên, khả năng vay vốn từ thị trườ ng thông qua việc phát hành chứng thư tiền gửi hay tín phiếu tuỳ thuộc vào 4 yếu tố: Mức độ chấp nhận của nhâ n dân đối với nó như một phương tiện thanh toán trong lưu thông- Sự khuyế n khích hay không c ủa Ngân hàng Trung ương- Hiệu quả c ủa việc sử dụng đồng vốn đã vay được- Sự phát triển c ủa thị trường tài chính, tiền tệ. 3. Vay ngắn hạn tại Ngân hàng Trung Ương. Trong quá trình hoạt động của mình, do có những ngày cho vay quá nhiều, sự thiếu hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ương là điều thườ ng xảy ra đối vớ i các ngân hàng thương mại. Trong khi có một số ngân hàng thương mại thiế u dự trữ, thì nó c ũng có một vài bộ phận khác thừa dự trữ. Để đả m bảo dự trữ theo quy định c ủa Ngân hàng Trung ương, các ngân hàng thương mại điệ n thoại hoặc liên lạc bằng Computer vay lẫn nhau dự trữ trong một ngày là chuyện bình thườ ng. Thủ tục vay được tiến hành qua Fax hoặc điện tín. Việc vay qua vay lại như thế diễn ra hàng ngày trong hệ thống ngân hàng thương mại. Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thườ ng xuyên. Tuy nhiên, khoản nợ này thườ ng rất ngắn không quá một tuần, và thườ ng là chỉ một hay hai ngày vì mọi ngân hàng đề u tự ý thức không thể lạm dụng kéo dài thời gian gây khó khăn cho ngân hàng có thiện chí giúp mình. 4. Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại. Hợp đồng mua lại là hình thức vay ngắn hạn trên thị trườ ng c ủa ngân hàng thương mại. Trong hoạt động mỗi ngày, việc thiếu tiền mặt bất ngờ cho những thượ ng vụ đầ u tư đã được ký kết hoặc hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ương là chuyện không có gì lạ đối với các ngân hàng thương mại. Ngoà i những biện pháp nêu trên, trong những trườ ng hợp cấp thiết, ngân hàng thương mại có thể vay c ủa thị trườ ng trong vài ngày đế n vài tuần bằng cách phát hành hợp đồng mua lại. Lê Anh Tú - Lớp Tài chÝnh công 41A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2