intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

205
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây trên cơ sở đó đánh giá những thành tựu đã đạt được cũng như hạn chế vướng mắc còn tồn tại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương

  1. J ; IỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ V À KINH DOANH QUỐC T Ế CHUYÊN N G À N H KINH TẾ Đối NGOẠI K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG !~ " • \ T H t f VIÊN BG04I ! H J O N i i Ị LV Oả
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì TỎNG QUAN V È Đ Ầ U T ư TRỰC TIẾP N Ư Ớ C N G O À I (FDI) V À TỈNH HẢI D Ư Ơ N G 4 ì. T Ò N G QUAN V È Đ À U T ư TRỰC TIẾP N Ư Ớ C N G O À I 4 /. Khái niệm và đặc điếm 4 LI. Khái niệm 4 1.2. Đặc diêm ố 2. Các hình thức FDI 7 2.1. Theo hình thức thâm nhập 7 2.2. Theo mục đích đầu tư 9 2.3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam lo 3. Môi trường đẩu tư. 10 3.1. Khái niệm lo 3.2. Các yêu tô cầu thành 12 4. Tác động của FDI 19 4. ỉ. Đoi với nước nhận đầu tư 19 4.2. Đối với nước đầu tư 23 li. TỎNG QUAN V Ê TỈNH HẢI D Ư Ơ N G 25 /. Diện tích 25 2. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên 26 3. Dân so và nguồn nhân lực 27 4. Tinh hình phát triến kinh tế - xã hội 27 C H Ư Ơ N G l i THỰC TRẠNG THU H Ú T Đ À U T ư TRỰC TIẾP N Ư Ớ C N G O À I TẠI TỈNH HẢI D Ư Ơ N G 29 ì. TỎNG QUAN HOẠT ĐỘNG THU H Ú T Đ À U T ư T R Ụ C TIẾP N Ư Ớ C N G O À I TẠI VIỆT NAM 29 /. Cơ sở pháp lý điểu chỉnh hoạt động FDI tại Việt Nam 29
  3. 2. Tổng quan hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam 31 2.1. Tinh hình thu hút FD1 tại Việt Nam 31 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động FD1 tại Việt Nam 35 l i . T H Ụ C TRẠNG THU H Ú T FDI TẠI HẢI D Ư Ơ N G 37 1. Tinh hình thu hút FDI 37 1.1. Quy mô đầu tư 37 1.2. Cơ cầu ì DI 42 1.3. Hỉnh thức đầu tư. 46 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kha năng thu hút FDI tạitìnhHải Dương 47 2.1. Khung chính sách liên quan đèn FDI 47 2.2. Các yêu tô kinh tê 49 2.3. Các yếu tổ hỗ trợ trong kình doanh 54 3. Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI tại Hải Dương 58 3. ỉ. Kết quả đạt được 58 3.2. Hạn chế và nguyên nhân 66 C H Ư Ơ N G HI M Ộ T SÒ GIẢI P H Á P T Ă N G C Ư Ờ N G THU H Ú T FDI TẠI TỈNH HẢI D Ư Ơ N G TRONG THỜI GIAN TỚI 71 ì KINH NGHIỆM THU H Ú T FDI TẠI M Ộ T SỐ ĐỊA P H Ư Ơ N G . 71 /. Hải Phòng 71 2. Bắc Ninh 74 3. Bình Dương. 75 4. Bài học đối với tính Hải Dương 76 l i . ĐỊNH H Ư Ớ N G V À CHIẾN L ư ợ c THU H Ú T FDI TẠI TỈNH HẢI D Ư Ơ N G TRONG THỜI GIAN TỚI 77 /. Mục tiêu và định hướng 77 2. Chiến lược thu hút FDI. 79
  4. HI. GIẢI PHÁP T Ă N G C Ư Ờ N G THU H Ú T FDI TẠI HẢI D Ư Ơ N G TRONG THỜI GIAN TỚI 80 /. Giải pháp về phía tính Hải Dương 81 LI. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi các doanh nghiệp FDI. 81 1.2. Cài thiện thủ tục hành chinh trong cấp phép và thực hiện các dự án /••/)/ 83 1.3. Nâng cắp cơ sờ hạ tầng và nhanh chóng giải phóng mặt bang 85 1.4. Đây mạnh hơn nữa công tác xúc tiên đâu tư 87 1.5. Đào tạo nguồn nhân lực 88 1.6. Xây dựng các ngành công nghiệp phụ trợ 90 1.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FD1 đã và đang triền khai trên địa bàn 91 2. Một số kiến nghị đoi với chính phủ 91 2. ọ. Ôn định kinh tê vĩ mô 92 2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý điều chình hoạt động FDỈ 94 2.3. Xây dựng chiến lược thu hút FDI vào vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong đó có Hải Dương 95 2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI 97 2.5. Đây mạnh công tác xúc tiến đầu tư vào Việt Nam 98 K É T LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO l o i
  5. DANH MỤC CÁC BIỂU Đ Ồ Biêu đô ỉ: Đâu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2005-2008 ..34 Biêu đô ĩ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hài Dương giai đoạn 40 2005-2008 40 Biêu đô 3: Cơ câu FDI phân theo ngành tại tinh Hải Dương năm 2008 (theo dự án) 42 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng ỉ: Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất tại Hài Dương tính đến hết tháng 6/2008 (theo so vốn đăng ký) 45 Bàng 2: Cơ câu FDI theo hình thức đầu tư tại tình Hải Dương tính đến hết 12/2007 46 Bảng 3: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại tỉnh Hái Dương tính đến hết 12/2008 46
  6. DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT T Ừ VIẾT TẮT TIÊNG A N H TIÊNG V I Ệ T FDI Foreign Direct Đâu tư trực tiêp nước Investment ngoài UNCTAD United Nations Hội nghị của Liên Hiệp Conference ôn Trade Quốc về thương mại và and Development phát triển OECD Organization for Tố chức hợp tác và phát Economic Co-operation triển kinh tế and Development GDP Gross Domestic Product Tống sản phàm quốc nội KCN Khu công nghiệp UBND Uy ban nhân dân CCN Cụm công nghiệp KH&ĐT Kê hoạch & Đâu tư ĐKKD Đăng ký kinh doanh ĐTNN Đ u tư nước ngoài MT Mục tiêu USD Đ ô la M ỹ VND Việt Nam đông
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư nước ngoài (FDI) là một xu hướng tất yếu khách quan và cần thiết để các quốc gia tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, đồng thời khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực của mình trong quá trình phát triển đất nước. Đ ố i với tất cả các quốc gia bất kể là nước đang phát triển hay phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn mang lại nhiều lợi ích và là một trong những nguồn lực chủ yếu để kích thích tăng trưởng kinh tế. Chính vọ vậy, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Nhờ có được lợi thế về chính trị, và sự tăng trưởng kinh tế ổn định cũng như chi phí nhân công thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực, những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thu hút FDI. Trong đó, có một số địa phương nổi lên như là những điển hình về khả năng thu hút FDI. Tinh Hải Dương là một trong số đó. Là địa phương có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý cũng như kinh tế, chính trị, xã hội, những năm qua Hải Dương đã trờ thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Thành công trong thu hút FDI với số lượng và quy m ô dự án đầu tư đứng tóp đầu cả nước đã góp phần thay đổi đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong tọnh. Tuy đã thu được nhiều thành tựu như vậy xong vẫn còn nhiều hạn chế chủ quan cũng như khách quan trong quá trình thu hút đòi hỏi Hải Dương cần phải có những giải pháp đồng bộ hơn nữa để tạo ra được những bước đột phá trong việc thu hút von đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề t i "Thực trạng và giải pháp tăng à cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tọnh H ả i Dưong" l khoa à luận tốt nghiệp của mình. Ì
  8. 2. M ụ c đích nghiên cứu của đề tài > Hệ thông hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). > Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tình Hải Dương trong những năm gần đây, trên cơ sờ đó đánh giá những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại. > Trên cơ sở phân tích độnh hướng và chiến lược thu hút FDI của tỉnh, khoa luận tập trung đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI tại Hải Dương trong thời gian tới. 3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu > Khóa luận nghiên cứu về thực trạng thu hút F D I nói chung tại Việt Nam và cụ thể tại tỉnh Hải Dương trong đó tập trung phân tích môi trường FDI. > Phạm vi nghiên cứu là độa bàn tỉnh Hải Dương trên cơ sở so sánh với một số độa phương cụ thể; thời gian nghiên cứu là từ năm 2005 cho đến hết năm 2008. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp chù nghĩa duy vật lộch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng; phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích. Ngoài ra khóa luận còn tham khảo tư liệu, thông tin và kế thừa các công trình nghiên cứu của một số tác giả trước đây. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoa luận được chia làm 3 chương sau đây: Chương ì: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng quan về tỉnh Hải Dương Chương li: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nưó'c ngoài tại tỉnh Hải Dương ĩ
  9. Chương H I : M ộ t số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh H ả i Dương t r o n g thời gian tói. Đê hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin được gửi lời cảm ơn tới cô giáo, ThS. Trần Thị Ngọc Quyên đã trực tiếp, tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đững thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô, chú công tác tại Sờ Kế hoạch và Đ ầ u tư tinh Hải Dương đã tạo điều kiện nghiên cứu, cung cấp những t i liệu quý báu giúp đỡ em hoàn thành được à khóa luận này. Do những hạn chế về mặt thời gian, t i liệu nghiên cứu và kiến thức à của bàn than cho nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin trân trọng cảm ơn và rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô! Hà Nội, ngày 15 tháng05 năm 2009 Sinh viên thực hiện 3
  10. CHƯƠNG ì T Ồ N G QUAN V Ẻ Đ Ầ U T Ư T R Ự C TIẾP N Ư Ớ C N G O À I (FDI) V À TỈNH HẢI D Ư Ơ N G ì. TÔNG QUAN VỀ ĐÀU Tư TRỰC TIẾP Nước NGOÀI 1. Khái niệm và đặc điểm LI. Khải niệm FDI (Foreign Direct Investment) là một trong những hình thức đầu tư quốc tế thông dụng hiện nay cùng với FPI hay ODA. Đây là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty của nước này sang nước khác bằng cách thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh và cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nỹm quyền quản lý, điều hành cơ sở sản xuất kinh doanh này. Liên quan đến khái niệm FDI còn nhiều ý kiến do các tổ chức khác nhau đưa ra, điển hình như: > Theo nguồn quốc tế Theo khái niệm do Quỹ tiền tệ thế giới - (IMF) thì: "FDI là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích cùa chủ đầu tư là giành quyền quản l thực sự ý doanh nghiệp". Trong khái niệm này, I M F muốn nhấn mạnh đến hai y tố: ếu lợi ích lâu dài và quy quản lý thức sự doanh nghiệp. Khi tiến hành đầu tư ền trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài hạn. Đe đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải có quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp nhận đầu tư đồng thời có mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này. Quyền quản lý thực sự của doanh nghiệp nói đến ở đây chính là quy kiểm soát doanh nghiệp. ền Theo khái niệm do Tổ chức họp tác và phát triển kinh tế - (OECD): "FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm mục đích thiết lập các mối 4
  11. quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: •S Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư, s Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có •S Tham gia vào một doanh nghiệp mới •S Cáp tín dụng dài hạn (trên 5 năm), nắm quyền kiểm soát (nắm tự 1 0 % cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu biểu quyết trờ lên)". Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm cùa I M F về FDI đó là thiết lập các nối quan hệ kinh tế lâu dài và giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn các cách thức cũng như khả năng tạo ảnh hường đối với việc quản lý doanh nghiệp của nhà đàu tư. > Theo nguồn luật Việt Nam: Luật Đ ầ u tư 2005 do Quốc hội nuớc Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/12/2005 đã đề cập đến các khái niệm về "đầu tư", "đầu tư trực tiếp", "đầu tư nước ngoài", "đầu tư trực tiếp ra nước ngoài" tại điều 3 nhưng không đưa ra khái niệm cụ thể về "đầu tư trực tiếp nước ngoài". Tuy nhiên thông qua các khái niệm đó ta có thể hiểu như sau: "FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan". Như vậy, có thể kết kuận FDI là một khoản đầu tư thể hiện mối quan hệ lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiềm soát cùa một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế 5
  12. của c h ủ đầu tư (được g ọ i là doanh n g h i ệ p F D I hoặc d o a n h n g h i ệ p c h i nhánh hay c h i nhánh nước ngoài). F D I chỉ r a rằng c h ủ đầu tư phải có m ộ t m ứ c độ ảnh h ư ờ n g đáng kể đ ố i v ớ i việc quản lý doanh n g h i ệ p cư trú ở m ộ t n ề n k i n h tê khác. Tiêng nói h i ệ u q u ả t r o n g quản lý phải đi k è m v ớ i m ộ t m ứ c sở h ị u c ổ p h ầ n nhất định thì m ớ i được c o i là F D I . 1.2. Đặc điểm F D I có n h ị n g đặc điểm n ổ i bật như sau: > F D I c h ủ y ế u là đầu tư tư nhân v ớ i m ụ c đích hàng đầu là t i m k i ế m l ợ i nhuận ở nước t i ế p nhận đầu tư. Đ â y là m ộ t t r o n g n h ị n g đặc điểm cơ bàn nhất và là nguyên nhân sâu x a dẫn đến v i ệ c hỉnh thành hoạt đ ộ n g F D I . T h e o cách phân loại đầu tư nước ngoài c ủ a I M F và O E C D , F D I là đầu tư tư nhân. D o chù thề là tư nhân nên m ụ c đích ưu tiên hàng đầu là l ợ i nhuận. Chính vì vậy, các nước nhận đầu tư đặc biệt là các nước đang phát t r i ể n cần lưu ý điều này k h i t h ự c h i ệ n t h u hút F D I ; phải xây d ự n g cho mình m ộ t hành lang pháp lý đủ m ạ n h và các chính sách t h u hút F D I h ợ p lý để h ư ớ n g F D I vào phục v ụ các m ụ c tiêu phát t r i ể n k i n h tế xã h ộ i của nước mình, tránh tình trạng F D I chỉ phục v ụ cho m ụ c đích tìm k i ế m l ợ i nhuận của các c h ủ đầu tư. > F D I m a n g tính lâu dài. Đ â y là đặc điểm để phân biệt g i ị a đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp. Đ ầ u tư gián tiếp thường là thông qua các dòng v ố n có t h ờ i g i a n hoạt đ ộ n g ngắn và có t h u nhập thông qua v i ệ c m u a bán c h ứ n g khoán ( c ổ p h i ế u hoặc trái phiếu). Đ ầ u tư trực t i ế p có tính thanh k h o ả n thấp hơn so v ớ i đầu tư gián tiếp, t h ờ i gian t h u h ồ i v ố n lâu hơn. > Các chù đầu tư nước ngoài phải đ ố n g góp m ộ t tỷ lệ v ố n t ố i thiểu t r o n g v ố n pháp định hoặc v ố n điều l ệ tùy theo q u y định cùa pháp luật t ừ n g nước để giành q u y ề n k i ể m soát hoặc t h a m g i a k i ể m soát doanh n g h i ệ p nhận đầu tư. L u ậ t các nước thường q u y định không g i ố n g nhau về điều này. L u ậ t M ỹ q u y định t ỷ l ệ này là 1 0 % , A n h & Pháp là 2 0 % , V i ệ t N a m theo luật Đ ầ u tư n ă m 2 0 0 5 thì không còn q u y định v ố n t ố i thiểu của c h ủ đầu tư nước ngoài 6
  13. (trước đây là 3 0 % ) . > về quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư: chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiêm về lỗ l i ã (thu nhập của chủ đầu tư thường không ổn định). Nhà đầu tư nước ngoài được tự quyền lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy m ô đâu tư cũng như công nghệ cao cho mình, do đó tự đưa ra nhặng quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có nhặng ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. > FDI gắn liền với hoạt động chuyển giao công nghệ. Thông qua hoạt động FDI các nước chủ nhà có thể học hỏi, tiếp thu được các kỹ thuật hiện đại và quản lý tiên tiến của nhà đầu tư, qua đó có thể giảm thiểu được một lượng lớn chi phí nghiên cứu phát triển sản xuất. Đây chính là điểm tích cực của F D I m à không phải hình thức đầu tư nào cũng có được. 2. Các hình thức FDI 2.1. Theo hình thức thăm nhập Hoạt động FDI được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là: đầu tư mới (Greeníĩeld Investment - GI) và mua lại & sáp nhập qua biên giới (Cross-border Merger and Acquisition - M&A). > Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào cơ sờ sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mờ rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Đây là phương thức được các quốc gia tiếp nhận đầu tư thích nhất vì có thể tạo thêm được công ăn việc làm cho người lao động trong nước, nâng cao sản lượng và tiếp thu được công nghệ kỹ thuật tiên tiến đồng thời tạo được mối liên hệ với thị trường thế giới. Tuy nhiên, mặt hạn chế của GI là có thể gây khó khăn cho sản xuất trong nước do các doanh nghiệp F D I thường có lợi thế hơn về mặt kỹ thuật và hiệu quả kinh tế đồng thời cũng có thể dẫn 7
  14. đèn nguy cơ làm khô cạn nguôn tài nguyên trong nước, và một phân lợi nhuận quan trọng sẽ chảy ngược về công ty mẹ tại nước ngoài. > M&A là một hình thức F D I liên quan đến việc mua lại hoặc họp nhát với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Nguyên tắc cơ bản để tiến hành sáp nhập và mua lại ( M & A ) là phải tạo ra được giá trị cho cổ đông, giá trị của công ty sau khi tiến hành M & A phải lớn hơn tổng giá trị hiện tại của hai công ty khi còn đứngriêngrẽ. Ngoài ra, sáp nhập và mua lại cũ tạo ng ra năng lởc cạnh tranh cao hơn, đạt hiệu quả về chi phí, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn, hiệu quả vận hành cao hơn. M & A dường như trở thành một cụm từ được phát âm cùng nhau, cùng nghĩa với nhau, tuy nhiên trên thởc tế chúng có những điểm khác biệt. Nếu một công ty chiếm lĩnh hoàn toàn một công ty khác và đóng vai trò người chủ sở hữu mới thì được gọi là mua lại. Trên góc độ pháp lý, công ty bị mua lại sẽ ngừng hoạt động, công ty tiến hành mua lại thâu tóm hoạt động kinh doanh của công ty kia, tuy nhiên cổ phiếu của công ty đi mua lại vẫn được giao dịch bình thường. Sáp nhập, hiểu theo nghĩa giản dị nhất, là việc hai công ty, thường là có cùng quy mô, thống nhất sẽ cùng tham gia hợp nhất với nhau và trở thành một doanh nghiệp mới với tên gọi mới (hai cái tên cũsẽ không còn tồn tại nữa). Có nhiều hì thức sáp nhập, cụ nh thê như sau: Sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal Mergers): đây là loại sáp nhập được tiến hành giữa hai công ty trong cùng ngành và cùng sản xuất những sản phẩm giống nhau. Sáp nhập theo chiều dọc (Vertical Mergers): đây là loại sáp nhập xảy ra giữa hai công ty hoạt động ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất ra cùng một loại sản phẩm. Sáp nhập đơn ngành (Congeneric Mergers/Concentric Mergers) là loại sáp nhập xảy ra khi hai hãng sáp nhập cùng ở trong một lĩnh vởc nhưng chúng không hề có mối quan hệ với khách hàng hay nhà cung cấp 8
  15. chung nào, ví dụ như sự sáp nhập giữa một ngân hàng với một công ty cho thuê tài chính. Sáp nhập đa ngành (Conglomerate Mergers) là loại sáp nhập xảy ra giữa hai hãng hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau. Trong hai phương thức đầu tư trên thì hình thức đầu tư mới thường phổ biến hơn ờ các nước đang phát triển và được nước nhận đầu tư ưa chuộng hơn trong khi M & A lại xuất hiện nhiều hơn ị các nước phát triển và được các chủ đẩu tư ưu tiên hơn. 2.2. Theo mục đích đầu tư Tùy theo định hướng và chiến lược phát triển của mỗi quốc gia m à FDI có thế phân loại thành những hình thức khác nhau, tuy nhiên chù yếu có thể kể đến hai hình thức sau: > F D I định hướng xuất khẩu: Các quốc gia mong muốn thu hút được những nhà đầu tư sẵn sang đầu tư, thành lập các doanh nghiệp FDI m à sàn phẩm sản xuất ra được xuất khẩu ra nước ngoài. Việc thành lập các doanh nghiệp FDI theo hình thức này giúp nước chủ nhà có thể tiếp thu được công nghệ, kỹ năng quản lý đồng thời làm cho thị trường trong nước không trờ nên quá khắc nghiệt đối với các doanh nghiệp trong nước hoạt động cùng lĩnh vực. > F D I thay thế nhập khẩu: Các quốc gia thường là các nước đang phát triển mong muốn thu hút F D I vào các ngành, các lĩnh vực m à doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư chưa có khả năng sản xuất, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thị trường trong nước. Việc thu hút các nhà đầu tư trong các lĩnh vực này sẽ giúp các nước chủ đầu tư hạn chế việc phải nhập khẩu, tiết kiệm được ngoại tệ. F D I loại này chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao, hàm chứa giá trị tri thức lớn. 9
  16. 2.3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam Theo điều 21 và điều 22, Luật Đầu tư 2005 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/12/2005, F D I bao gồm các hình thức sau: Thành lập tổ chức kinh tế 1 0 0 % vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước. Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Tô chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiêm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật. C ơ sợ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sợ dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi. Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật Đầu tư theo hình thức hợp đồng (theo điều 3 và điều 23 luật đầu tư nước ngoài): Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao B Ó T , họp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh BTO, họp đồng xây dựng-chuyển giao BT Đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hỉnh thức sau: M ợ rộng quy mô, nâng cao năng suất, năg lực kinh doanh; hoặc Đ ổ i mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. 3. Môi trường đầu tư 3.1. Khái niệm Theo cách hiểu chung nhất, "Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tống hòa các yếu tố, điểu kiện và chính sách của nước nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài". 10
  17. Môi trường đầu t u nước ngoài có thể thay đổi tùy theo chính sách cùa nước tiếp nhận đầu tư đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Môi trường đầu tư nước ngoài chủ yếu được xác định thèo hai cách tiếp cận sau: Thứ nhất, Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được xác định dựa vào các nhóm nhân tố chính tác động đến hoạt động đầu tư. Đây là cách tiếp cận theo World Investment Report 1998 (UNCTAD). Theo cách tiếp cận này, môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấu thành bời các nhân tố sau: khung chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách thương mại, chính sách tư nhân hóa ...); nhóm nhân tố về kinh tế (thị trường, nguồn tài nguyên, hiệu quẫ kinh doanh ...) và nhóm các nhân tố hỗ trợ kinh doanh (các ngành công nghiệp phụ trợ, công tác xúc tiến đầu tư ...) Thứ hai, dựa vào các yếu tố cấu thành, môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là gồm toàn bộ các yếu tố, chính sách có tác động trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các yếu tố đó bao gồm: yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, tự nhiên, pháp luật.... D ù được hiểu theo cách tiếp cận nào thì các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau và có sự chi phối mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư trược tiếp nước ngoài. Điều đó đòi hòi các nhà đầu tư phẫi tự có những điều chỉnh về mục đích, hình thức và phạm v i của hoạt động đầu tư sao cho phù hợp với môi trường đầu tư cùa nước sờ tại để có thể thu được kết quẫ tốt nhất trong quá trình hoạt động hay kinh doanh. li
  18. 3.2. Các yếu tố cấu thành Các yếu tố cấu thành môi trường Yếu tố kinh tế phân loại theo đầu tư động cơ đầu tư ì. K h u n g chính sách A. Tim kiếm thị trường - Quy m ô và tốc độ tăng trường - Chính sách liên quan trực tiếp thị trường đến hoạt động đầu tư - Thu nhập bình quân - [Chà năng tiếp cận thị trường - Chính sách cổ phần hóa, tư nhân thế giới và khu vực hoa - Sự ưa chuộng của người tiêu dùng - Chính sách thương mại - Kết cấu thị trường - Chính sách ưu đãi đầu tư B. Tìm kiếm nguồn lực B. Tìm - Chính sách hỗ trợ thị trường - Nguyên vật liệu thô - Ôn định chính trị - Lao động pho thong giá rỉ - Lao động có trình độ l i . Yêu to kinh tế - Tài sàn của doanh nghiệp H I . Yếu tố hỗ trọ' trong kinh - Cơ sờ hạ tầng doanh c. Tìm kiếm hiệu quà - Hoạt động xúc tiến đầu tư - Chi phí các yếu tố đầu vào - Chi phí thuê nguồn lực - Biện pháp ưu đãi đầu tư - Phụ phí và dịch vụ tiện ích - Dịch vụ hỗ trợ sau khi được cấp phép Nguồn: UNCTAD, WorldInvestment Report ỉ998, www.unctad.org 3.2.1. K h u n g chính sách liên quan đến F D I 3.2.1.1. Cá chính sách liên quan trược tiếp đến hoạt đ ộ n g F D I c > H ệ thống luật q u ố c g i a điều chỉnh hoạt đ ộ n g F D I M ộ t trong n h ữ n g y ế u tố ảnh hưởng l ớ n t ớ i hoạt đ ộ n g đầu tư cùa nhà đầu tư nước ngoài đó là hệ thống pháp luật của nước sờ tại. L u ậ t quốc tế và luật của t ừ n g quốc g i a có ảnh hưởng trực tiếp đến cá thức tiến hành và k ế t quả hoạt ch động của các doanh nghiệp F D I . L u ậ t pháp sẽ q u y định và cho phép n h ữ n g lĩnh v ự c hoạt động và hỉnh thức đầu tư nào m à nhà đầu tư có thể đầu tư, và n h ữ n g 12
  19. lĩnh vực hình thức m à nhà đầu tư nước ngoài không được phép tiến hành hoặc được phép nhưng có điều kiện hay chỉ trong giới hạn nhất định. Hiện nay, mỗi quốc gia đều đã và đang xây dựng hệ thống pháp luật riêng đê điêu chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài; nó bao gồm luật đầu tư, luật thuế, luật doanh nghiệp.... Các chính sách quốc gia có thử là từ cấm F D I thâm nhập vào thị trường trong nước cho đến không phân biệt đối xử giữa các nhà đâu tư trong nước và nhà đâu tư nước ngoài, thậm chí đối xử un đãi hơn với các nhà đầu tư nước ngoài. Tùy theo từng mục đích của chính phủ nước sờ tại, các chính sách này sẽ làm giảm hoặc tăng dòng FDI, ảnh hưởng đến sự phân bố F D I theo ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn. Đe đạt được mục tiêu này, bên cạnh việc sử dụng các chính sách điều chỉnh trực tiếp FDI, các quốc gia cũng thường sử dụng kèm các chính sách khác đử cùng tạo ảnh hường tới quyết định đầu tư của chủ đầu tư như chính sách tài khóa ảnh hường đến mức thuế bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Nếu các yếu tố khác không thay đổi, thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá nhân càng thấp sẽ càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Ngoài ra còn có các chính sách khác làm tăng đáng kử lợi thế địa điửm của các quốc gia như các chính sách về y tế, giáo dục, các chính sách thúc đẩy phát triửn cơ sờ hạ tầng,... > Các hiệp định đầu tư quốc tế Trong thực tế, đử tạo ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút các nhà đàu tư nước ngoài, các quốc gia thường tiến hành thỏa thuận, ký kết các hiệp định, hiệp ước song phương và đa phương với nước ngoài. Các hiệp định này cung cấp một không gian quốc tế cho các chính sách F D I của quốc gia. • Các hiệp định đầu tư song phương Các hiệp định đầu tư song phương (BITs) vốn được ký kết giữa các nước phát triửn và các nước đang phát triửn với quan điửm xúc tiến đầu tư giữa các nước trong hiệp định. Hiện nay, BITs cũng được ký kết giữa các nước phát triửn hay giữa các nước đang phát triửn với nhau. Các hiệp định này 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2