intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN NỘI THẤT TÀU THUỶ SHINEC

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

111
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN NỘI THẤT TÀU THUỶ SHINEC

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO TRƯỜNG…………………. Luận văn TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN NỘI THẤT TÀU THUỶ SHINEC
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 1.1. Lý luận chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.1. Doanh thu. 1.1.1.1. Khái niệm. - Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). - Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. - Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu nhập liên quan đến hoạt động tài chính như: tiền lãi gồm tiền lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ…, thu nhập cho thuê tài sản, cổ tức, lợi tức được chia, chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ… - Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu: - Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 1
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. - Khi hàng hoá hoặc dịch cụ được trao đổi dể lấy hàng hoá tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. - Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá, …nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. - Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thuần được thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ. 1.1.1.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ sản phẩm là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng hàng hoá, vật tư, dịch vụ đã được người bán chuyển giao. * Điều kiện ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá: - Doanh thu đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hoá cho người mua. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 2
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: - Kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.  Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại. - Hàng bán bị trả lại. - Giảm giá hàng bán. - Thuế xuất nhập khẩu. - Thuế tiêu thụ đặc biệt. - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 1.1.2. Chi phí. 1.1.2.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. - Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được ( hoặc bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá bán thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 3
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. 1.1.2.2. Chi phí tài chính. - Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. - Chi phí tài chính bao gồm: + Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính: đầu tư liên doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con, chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư… + Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn. + Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ. + Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hoá, các khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. + Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. + Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn. - Không được hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây: + Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ. + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí kinh doanh bất động sản. + Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. + Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác. + Chi phí tài chính khác. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 4
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.2.3. Chi phí khác. - Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là các khoản chi phí (lỗ) do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. - Chi phí khác bao gồm: + Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý , nhượng bán TSCĐ (nếu có). + Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. + Bị phạt thuế, truy nộp thuế. + Các khoản chi phí khác. 1.1.3. Kết quả kinh doanh. - Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp trong một thời gian xác định. Đây là chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - kết quả kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng thu từ các hoạt động doanh nghiệp tiến hành trừ đi tổng chi phí liên quan đến các hoạt động đó. - Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : + Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính. + Kết quả hoạt động khác: là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 5
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Để phát huy được vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế ở doanh nghiệp thì kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ sau: - Lập các chứng từ kế toán để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình khối lượng hàng hoá tiêu thụ, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán( giá bán, doanh thu thuần…) - Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán trong kỳ và lượng hàng tồn cuối kỳ. - Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng. - Lựa chọn phương pháp xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá. - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá chi tiết đầy đủ. - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp với khách hàng. - Theo dõi phản ánh các khoản thu nhập, chi phí hoạt động tài chính. Trên cơ sở đó tính toán đầy đủ, kịp thời và chính xác kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Ghi chép, theo dõi phản ánh kịp thời từng khoản chi phí, thu nhập khác phát sinh trong kỳ. - Kế toán cần tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả hoạt động khác diễn ra trong kỳ. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 6
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2. Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.2.1. Chứng từ sử dụng. Để phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau: - Các chứng từ bán hàng: là cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán có liên quan đến đơn vị bán. Bao gồm: + Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL). + Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 01 GTTT-3LL). + Bảng thanh toán tiền hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01-BH). + Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02-BH). + Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ (Mẫu công ty quy định). - Chứng từ về hàng tồn kho: chứng từ hàng tồn kho thường sử dụng trong quá trình tiêu thụ là: Phiếu xuất kho, thẻ kho… - Chứng từ kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ của các loại tiền mặt, các khoản tạm ứng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý các đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ, bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ. 1.2.2. Tài khoản sử dụng. 1.2.2.1. Nhóm tài khoản doanh thu.  Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hạot động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và ngiệp vụ bán hàng (bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bất động sản đầu tư); cung cấp dịch vụ (thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…). * Tài khoản cấp 2 của tài khoản 511. Tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111- doanh thu bán hàng hoá. - Tài khoản 5112- doanh thu bán các thành phẩm. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 7
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tài khoản 5113- doanh thu cung cấp dịch vụ. - Tài khoản 5114- doanh thu trợ cấp, trợ giá. - Tài khoản 5117- doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. * Kết cấu tài khoản 511: Bên nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911- xác đinh kết quả kinh doanh. Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư.  Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. * tài khoản cấp 2 của tài khoản 512: - Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hoá. - Tài khoản 5122- Doanh thu bán các thành phẩm. - Tài khoản 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ. * Kết cấu Tài khoản 512: Bên Nợ:- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nộ bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 8
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ. - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911. Bên có: - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư.  Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính là lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được phát sinh liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính trong doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm một số nội dung sau: - Tiền lãi: lãi cho vay, tiền lãi gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ… - Cổ tức, lợi nhận được chia. - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. - Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác. - Lãi tỷ giá hối đoái. - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. * Kết cấu tài khoản 515: Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911. Bên Có: - Tiền lãi cổ tức và lợi nhuận được chia; lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết… - Chiết khấu thanh toán được hưởng. -Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 9
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.2. Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu. - Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. - Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản 531 sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán trong kỳ báo cáo. - Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Kết cấu của các tài khoản 521, 531, 532: NỢ TK521, 531, 532 CÓ - Chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết thanh toán cho khách hàng. khấu thương mại sang TK 511 hoặc TK - Doanh thu hàng bán bị trả lại, đã trả 521. tiền lại cho cho người mua hoặc trừ vào - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của khoản phải thu của khách hàng về số hàng bán bị trả lại sang bên nợ TK 511. sản phẩm, hàng hoá đã bán. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 thuận cho người mua hàng do hàng bán hoặc TK 521. kém phẩm chất, chất lượng… Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 10
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.3. Nhóm tài khoản giá vốn, chi phí.  Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, vật tư, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế, với vật tư tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá gốc ghi sổ. - Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh nghiệp. - Giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm đối với đơn vị sản xuất, là giá mua hàng hoá dịch vụ cộng với chi phí thu mua hàng hoá đối với công ty thương mại. - Tuỳ theo tình hình áp dụng giá vốn xuất kho tại doanh nghiệp mà kế toán sẽ hạch toán khác nhau. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán hạch toán giá xuất kho tường xuyên theo trình tự thời gian, còn nếu doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì giá vốn xuất kho được xác định vào cuối kỳ. * Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho. Để tính giá vốn hàng xuất kho kế toán có thể lựa chọn một trong bốn phương pháp sau: 1. Phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá thực tế Lượng x Giá đơn vị bình = hàng xuất kho xuất kho quân gia quyền Giá đơn vị bình quân gia quyền có thể được tính theo một trong hai cách sau: - Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ: Trị giá hàng Trị giá hàng Giá đơn vị bình + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ quân gia quyền cả = Lượng hàng Lượng hàng kỳ + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ - Giá đơn vị bình quân gia quyền liên hoàn: Giá đơn vị bình quân Trị giá hàng tồn sau lần nhập i gia quyền sau lần = Lượng hàng tồn sau lần nhập i nhập i Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 11
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này kế toángiả định hàng nhập trước sẽ được xuất trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau. 3. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO). Theo phương pháp này kế toán giả định hàng nhập sau sẽ được xuất trước. Xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trước. 4. Phương pháp đích danh. Theo phương pháp này khi xuất kho mặt hàng nào thì lấy theo giá của chính mặt hàng đó. * Kết cấu tài khoản 632: - Trường hợp 1: doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Bên nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ. + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên có: + Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911. + Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước). + Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. - Trường hợp2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 12
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bên nợ: + Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. + Trị gia vốn của thành phảm tồn kho đầu kỳ. + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành. Bên có: + Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi đi bán nhứng chưa xác định là tiêu thụ. + Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ tài khoản 155. + Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. + Kết chuyển giá vốn của hàng hoá xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên nợ tài khoản 911 Tài khoản 632 không có số dư.  Tài khoản 641- Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, vận chuyển… - Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp hai: + Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên; + Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu, bao bì; + Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng; + Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ; + Tài khoản 6415- Chi phí bảo hành; + Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài; + Tài khoản 6418- Chi phí bằng tiền khác. - Kết cấu của tài khoản 641: Bên nợ: + Chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 13
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bên có: + Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911. Tài khoản 641 không có số dư.  Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động quản lý chung của toàn doanh nghiệp như chi phí về lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu văn phòng… - Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6421- Chi phí nhân viên quản lý; + Tài khoản 6422- Chi phí vật liệu quản lý; + Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng; + Tài khoản 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ; + Tài khoản 6425- Thuế, phí, lệ phí; + Tài khoản 6426- Chi phí dự phòng; + Tài khoản 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài; + Tài khoản 6428- Chi phí bằng tiền khác. - Kết cấu tài khoản 642: Bên nợ: + Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; + Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng phải nộp kỳ trước chưa sử dụng hết). + Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên có: + Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả; + Kết chuyển chi phí quản lý doanh ngiệp vào tài khoản 911. Tài khoản 642 không có số dư.  Tài khoản 635- Chi phí tài chính: Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính như; các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, lỗ tỷ giá hối đoái… - Tài khoản 635 được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Tài khoản 635 không có số dư. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 14
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.4. Nhóm tài khoản xác định kết quả kinh doanh của hoạt động khác.  Tài khoản 711- Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; Thu nhập từ bán hàng và thuê lại tài sản; Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; Các khoản thu được ngân sách nhà nước hoàn lại; Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân tổ chức tặng cho doanh nghiệp… - Kết cấu tài khoản 711: Bên Nợ: + Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. + Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác sang tài khoản 911. Bên Có: + Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư.  Tài khoản 811- Chi phí khác: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. - Chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý , nhượng bán TSCĐ (nếu có); Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Bị phạt thuế, truy thu thuế; Các khoản chi phí khác. - Kết cấu tài khoản 811: Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ. Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác sang tài khoản 911. Tài khoản 811 không có số dư. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 15
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.5. Nhóm tài khoản xác định kết quả kinh doanh.  Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả cuôí cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi. LN (bán sản phẩm, Doanh thu Giá Chi phí Chi phí quản lý = - - - hàng hoá, dịch vụ) thuần vốn bán hàng doanh nghiệp LN (hoạt động TC) = DT hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính LN (hoạt động khác) = Thu nhập khác – Chi phí khác LN (hoạt động sản LN (hoạt LN (bán hàng LN (hoạt = + + xuất kinh doanh) động TC) hoá, dịch vụ) động khác) - Nếu LN hoạt động sản xuất kinh doanh (LN (hđ sx kd)) >0 : Lãi. - Nếu LN (hđ sx kd)
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.3. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 1.2.3.1. Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp. - Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức trong đó người bán (DN) giao sản phẩm cho người mua ( khách hàng) trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của người bán. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính tức là tiêu thụ. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng người bán đã giao. Sơ đồ 01: hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp TK152,155,156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 Trị giá vốn hàng K/c giá vốn hàng K/c doanh thu Doanh thu xuất bán xuất bán bán hàng bán hàng TK3331 Thuế GTGT 1.2.3.2. Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi. - Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Số hàng ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên giao đại lý. Khi bán hàng bên đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý và sẽ được hưởng một khoản hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế bán được, Khoản hoa hồng được hạch toán vào chi phí bán hàng của bên giao đại lý. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 17
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 02: Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi (Bên đại lý) TK155,156 TK157 TK632 (1) (2) TK511 TK111,112,131… TK641 (3) (4) TK333 (3331) TK133 Trong đó: (1): Xuất thành phẩm, hàng hoá cho các đại lý bán hộ. (2): Khi thành phẩm, hàng hóa giao đại lý được bán. (3): Doanh thu bán hàng đại lý. (4): Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý. Sơ đồ 03: Hạch toán doanh thu tiêu thụ tại đơn vị nhận đại lý TK003 TK111,112 TK331 TK111,112,131 Nhận hàng hàng hoá Khi thanh toán Phải trả bên chủ hàng hoá bán hộ xuất bán TK911 TK511 K/c doanh thu Hoa hồng được hưởng TK3331 Thuế GTGT Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 18
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.3.3. Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp,. - Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán một phần tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định quy định trong hợp đồng. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo đều bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi chậm trả. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng đó. Sơ đồ 04:Hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp. TK511 TK131 (1) (2) TK3331 (3) TK111,112 TK515 TK3387 (4) (6) (5) Trong đó: (1): Doanh thu bán hàng (theo giá bán hàng trả tiền ngay) (2): Tổng số tiền còn phải thu của khách hàng. (3): Thuế GTGT đầu ra (nếu có). (4): Số tiền đã thu của khách hàng. (5): Lãi trả góp hoặc trả chậm phải thu của khách hàng. (6): Định kỳ phân bổ lãi phải thu từng kỳ. 1.2.3.4. Hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm nội bộ. - Tiêu thụ sản phẩm nội bộ là hình thức bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho cá cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng…ở các địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển các chi nhánh các đơn vị phụ thuộc với nhau. Sinh viên: Đoàn Thị Minh Huệ - Lớp QT902K 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0