intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Nguyên Liên

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

188
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hàng năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho ngành thưong mai- dịch vụ nước ta trưởng thành và phát triển,góp phần tích cực vào việc thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội,nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong điều kiện hiện nay,với xu hướng toàn cầu hóa,quan hệ buôn bán thương mại giữa nước ta với các nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Nguyên Liên

  1. LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Nguyên Liên
  2. LờI NóI ĐầU Hàng năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho ngành thưong mai- dịch vụ nước ta trưởng thành và phát triển,góp phần tích cực vào việc thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội,nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong điều kiện hiện nay,với xu hướng toàn cầu hóa,quan hệ buôn bán thương mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng đươc mở rộng về mọi mặt. Do vậy, vai trò của ngành thương mại đã trở lên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong nước và còn mở rộng sang các nước trên thê giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuât trong nước phát triển sâu rộng, hàng hóa ngày càng phong phú đa dạng về chủng loại mẫu mã, chất lượng hàng hóa ngày càng được đảm bảo. Thương mại là lĩnh vực trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường. quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc dự trữ- bán ra các loại hàng hóa,dịch vụ. Trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh.Bởi vi,chỉ khi bán đuợc hàng thì mới bảo toàn và tăng tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước , cải thiện đời sống và tinh thần của cán bộ CNV, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lý do mà các nhà quản lý DN, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. đối với doanh nghiệp thương mại thì kế toán tiêu thụ hàng hóa là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hành hóa là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào. Hiện nay, tại việt nam số lượng các công ty nhỏ có quy mô vốn khoảng 01 tỷ đồng là rất lớn và có đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động.
  3. Với những nhận thức về tầm quan trọng của kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa cũng như trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Nguyên Liên em đã quyết định chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Nguyên Liên” Mục tiêu của việc nghiên cứu chuyên đề là làm rõ nguyên tắc kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa giúp Công ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được trong việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa, qua đó đề ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ. Chuyên đề đươc chia làm ba phần: Phần một : Đặc điểm chung về tổ chưc công tác kế toán hàng hóa va tiêu thụ hàng hóa của Công ty TNHH Nguyên Liên Phần hai:Tổ chức công tác kế toán hàng hóa va tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH Nguyên LiênPhần ba: Nhận xét kết luận về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH Nguyên Liên
  4. PHầN 1: ĐặC ĐIểM CHUNG Về Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN CủA CÔNG TY TNHH NGUYÊN LIÊN 1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 1.1.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Nguyên Liên Để đảm bảo cho bộ máy tài chính – kế toán hoạt động có hiêu quả thích ứng với loại hình doanh nghiệp của mình công ty TNHH Nguyên Liên đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác tài chính - kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này ,chứng từ về tài chính kế toánđươc gửi về phòng TC-KT kiểm tra, ghi sổ kế toán và thực hiện nghiệp vụ phân tích tài chính. 1.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty SƠ Đồ Bộ MáY TàI CHíNH -Kế TOáN Kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán toán toán toán hàng tổng công Tiền chi TSL tiền hợp, lương hoá nợ phí Đ thuế, và bảo hoá hiểm đơn Kế Kế Kế toán Kế Kế toán Kế Thủ toán toán công nợ toán chi phí toán quỹ. giao quản tạm ứng chi quản lý giao dịch lý phải thu phí doanh dịch hàng hàng và vay đối bán nghiệp. tiền. tượng hoá. hoá. hàng. 1.1.3 Chức năng, nhiệm hác. từng nhân viên kế toán của Công ty TNHH Nguyên k vụ của Liên
  5. Do mô hinh công ty con nhỏ nên có 03 nhân viên kế toán làm các công việc kiêm nhiệm và 01 thủ quỹ -Kế toán trưởng: kiêm kế toán tiền lương và bảo hiểm, kế toán chi phí, kế toán tài sản lưu động. Quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính. Bên cạnh công tác quản lý chỉ đạo phòng, còn có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm cho nhân viên, việc mua bán hàng hóa, chi phí mua vào – bán ra, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSLĐ của công ty -Một kế toán kiêm công nợ và kế toán tiền: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu - phải trả khách hàng, thanh toán với công nhân viên, người mua hàng, khách hàng, theo dõi ghi chép việc thu chi tiền ở Công ty. kế toán công nợ phải theo dõi công nợ, nhắc nhở khách hàng có nợ quá hạn và lập báo cáo nợ quá hạn của khách hàng mỗi ngày và gửi cho kế toán trưởng để kiểm tra việc thu nợ và xuất hàng ở Công ty -Một kế toán kiêm kế toán tổng hợp, kế toán thuế, hóa đơn và kế toán hàng hóa: có trách nhiệm ghi chép việc nhập-xuất-tôn kho hàng hóa đông thời theo dõi thuế đầu vào và thuế đầu ra -Thủ quỹ: có trách nhiệm cập nhật các chứng từ thu và chi trong ngày, phát lương cho CNV, kiểm tra sự tăng giảm quỹ để báo cáo cho cấp trên lúc cần thiết 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở công ty TNHH Nguyên Liên 1.2.1 Hình thức sổ kế toán ở công ty Nguyên Liên - Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký Chung. Đây là hình thức sổ thích hợp vơi mọi loại hình, qui mô kinh doanh thuận cho việc vi tính hóa công tác tài chính - kế toán - Hệ thống sổ kế toán: * Sổ chi tiết + Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm, hàng hóa + Sổ chi tiết bán hàng + Sổ chi tiết phải thu khách hàng + Sổ chi tiết doanh thu bán hàng + Sổ chi tiết chi phí quản lý, bán hàng * Sổ tổng hợp
  6. + Nhật Ký Chung + Sổ cái các TK 156, 511, 632, 641, 642, 911 1.2.2 Sơ đồ hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung ở công ty TNHH Nguyên Liên * Sơ đồ khái quát chung cho tất cả các phần hành kế toán Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Nhật ký chung chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối tàI khoản Báo cáo kế toán Ghi chú: : : Ghi Hàng ngày :Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối ngày * Sơ đồ hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung cho phần hành kế toán về hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa ở công ty Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 156, Sổ Nhật k ý 632, 511, 131 chung Sổ cái TK
  7. Ghi chú: : Ghi hàng ngày :Ghi định kì : Quan hệ đối chiếu 1.3 Các chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty TNHH Nguyên Liên 1.3.1 Chứng từ, tài khoản và hệ thống báo cáo tài chính áp dụng tại Công ty TNHH Nguyên Liên * Về chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ công ty sử dụng theo Quyết định 48/2007/QĐ - BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài Chính - Lao động tiền lương + Bảng chấm công + Bảng chấm công làm thêm giờ + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ + Bảng kê các khoản trích nộp theo lương + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH + Giấy xin nghỉ phép - Hàng tồn kho + Phiếu nhập kho + Phiêu xuất kho + Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa + Bảng kê mua hàng + Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ,dụng cụ - Bán hàng + Hoá đơn bán hàng
  8. + Phiếu xuất kho + Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi - Tiền tệ + Phiếu thu + Phiếu chi + Giấy đề nghị tạm ứng + Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng + Giấy thanh toán tiền tạm ứng + Giấy đề nghị thanh toán + Bảng kê chi tiền -Tài sản cố định + Biên bản giao nhận TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên bản kiểm kêTSCĐ + Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định * Về hệ thống tài khoản kế toán Tuân thủ theo Quyết định số 48/2007/QĐ-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài Chính, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau: + TK 111: Tiền mặt + TK 112:TGNH + TK 311: Phải thu khách hàng + TK 141: Tạm ứng + TK 142: Chi phí trả trước + TK 156: Hàng hóa Chi tiết:TK 156.1:Giá mua hàng hóa TK 156.2: Chi phí thu mua hàng hóa + TK 157: Hàng gửi đi bán + TK 211: Tài sản cố định + TK 214: Khấu hao TSCĐ + TK 311: Vay ngắn hạn + TK 333.1:Thuế GTGT đầu ra
  9. +TK333.12: Thuế GTGT hàng nhập khẩu + TK 333.3: Thuế nhập khẩu + TK 333.4:Thuế TNDN phải nộp + TK 334: Phải trả người lao động + TK 338: Phải trả khác (BHXH) + TK 411: Nguồn vốn kinh doanh + TK 421:Lợi nhuận chưa phân phối + TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính + TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu Chi tiết: TK 521.1: Chiết khấu thương mại TK 521.2: Hàng bán bị trả lại TK 521.3: Giảm giá hàng bán + TK 632: Giá vốn hàng bán + TK 635:Chi phí hoạt động tài chính + TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh Chi tiết: TK 642.1:Chi phí bán hàng TK 642.2: Chi phí quản lý kinh doanh + TK 711: Thu nhập khác + TK 811: Chi phí khác + TK 911:Xác định kết quả * Về báo cáo tài chính Theo Quyết định số 48/2007/QĐ-BTC ngày 02/01/2007 của BTC về “Chế độ kế toán DN vưa và nhỏ” Công ty lập một số báo cáo tài chinh sau: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) - Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) - Ban thuyêt minh báo cáo tài chính( Mẫu B09-DNN) 1.3.2 Phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Nguyên Liên
  10. * Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho ở Công ty: Công ty ghi nhận giá trị hàng tồn kho theo giá của hàng mua vào sau cùng. Đối với hàng xuất kho, kế toán tính gía trị hàng xuất kho theo đúng phương pháp này. * Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở công ty. -Trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính của công ty, công ty đăng kí hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. - Nội dung của phương pháp kê khai thường xuyên: Đây là phương pháp theo dõi thường xuyên liên tục Có hệ thống tình hình nhập-xuất- tồn vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng giảm của của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kì kế toán. Cuối kì kế toán căn cứ số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho so sánh đối chiếu với số lượng vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc sổ tồn kho thực tế luôn phù hợp với sổ tồn kho trên sổ kế toán. 1.3.3 Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng tại công ty. Công ty TNHH nguyên lien là công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và được thực hiện hàng hóa, cơ sở để hạch toán thuế GTGT là các hóa đơn GTGT.hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn GTGT được phân loại theo từng mức thuế kế toán tiến hành nhập vào."”bảng kê hóa đơn chứng từhàng hóa bán ra”, ở các cột chứng từ gốc, tên khách hàng, doanh số bán ra chưa có thuế, thuế GTGT, cuối tháng kế toán tiến hành cộng dồn kết quả hàng ngày để vào tờ khai thuế GTGT. Theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT mà công ty phải nộp hàng tháng được xác định bằng thuế GTGT đầu ra tương đưong với GTGT đàu vào. Trong đó: Thuế Giá tính thuế của hàng Thuế suất thuế GTGT của GTGT đầu x = hoá dịch vụ bán ra hàng hoá dịch vụ đó vào
  11. - Thuế GTG đầu ra = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ Khi hạch toán thuế GTGT, đối với thuế đầu vào công ty sử dụng tài khoản 133; để hạch toán thuế đầu ra kế toán sử dụng tài khoản 333.1”thuếGTGT phải nôp”. 1.3.4 phương pháp khấu hao tài sản cố định tại công ty TNHH nguyên liên. - Công ty khấu hao tài sản cố định theo phương phap khấu hao tuyến tính( khấu hao đường thẳng). - Công thức: Mức khấu hao năm = Nguyên giá tài sản cố định * Tỷ lệ khấu hao. Nguyên giá TSCĐ + CPTT-g/tri thu hồi Tỷ lệ khấu hao = * 100% Số năm sử dụng * nguyên giá TSCĐ 1.3.5. Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty TNHH Nguyên Liên * Kỳ kế toán tại công ty: 1 năm * Đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty TNHH nguyên lien(VNĐ).
  12. PHầN 2 : Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN HàNG HóA Và TIÊU THụ HàNG HóA TạI CÔNG TY TNHH NGUYÊN LIÊN 2.1. Hàng hóa, các loại hàng hóa ở công ty TNHH Nguyên Liên a. Hàng hóa là các công ty mua về từ các hãng nổi tiếng nhất thế giới về lĩnh vực mới văn phòng, điện tử, điện lạnh… để bán, đảm bảo cho khách hàng có những hàng hóa đạt tiêu chuẩn về mẫu mã,qui cách và chất lượng tốt. b. Các loại hàng hóa trong công ty - Máy tính xách tay sony VGN-SZ P08 - Máy tính để bàn IBM PCM 52(8212-E7A) - Máy in HP 1320 - mực in HP15A -………………………. 2.2 Tiêu thụ hàng hóa, phương thức tiêu thụ hàng hóa ở công ty TNHH Nguyên Liên a. Tiêu thụ hàng hóa: là hoạt động công ty xuất giao hàng hóa của mình cho người mua. Hiện nay, hầu hết khách hàng đến công ty mua đều tự lo phương tiện vận chuyển. việc giao hàng diễn ra ngay tại kho hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu vận chuyển công ty sẽ kịp thời đáp ứng và chi phí vận chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng. Về phương thức bán thanh toán: công ty sử dụng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký. Tuy nhiên, công ty thường áp dụng hai phương thức thanh toán đối với khách hàng là thu tiền ngay và trả chậm.với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm, công ty cho phép nợ lại theo thời hạn. còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng với nhiều hình thức khác nhau theo sự thỏa thuận giữa hai bên và lựa chọn hình thức thanh toán cho phù hợp và thuận tiện cho cả hai bên. hiện nay, công ty đã áp dụng các hình thức thanh toán sau: + Thanh toán bằng tiền mặt + Thanh toán không dùng tiền mặt: thanh toán bắng séc, ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ,L/C.
  13. b. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa ở công ty Nguyên Liên Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hàng hóa có tiêu thụ được hay không là vấn đè sống còn của công ty. Bên cạnh việc tạo dựng uy tín với khách hàng công ty đã không ngừng cải tiến phương thức bán hàng và thể thức thanh toán nhằm nâng cao lợi nhuận.hiện tại công ty áp dụng hai phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. tùy thuộc vào phương thức bán hàng và khách hàng là công ty áp dụng thể thức thanh toán thích hơp. b.1. Trình tự kế toán trường hợp bán buôn theo hình thức trực tiếp. Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn khi có yêu cầu mua hàng phòng kinh doanh tiến hành xác định số hàng tồn kho tai thời điểm mua hàng và viết phiếu đề nghị xuất kho. phiếu này lập làm 04 liên,phòng kinh doanh dữ 01 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, còn 01 liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hóa đơn GTGT vàcó kí nhận nợ của khách (nếu có) để kế toán công nợ theo dõi, thu kho giữ 01 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho, 01 liên còn lại giao khách hàng,hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên. Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán lập phiếu xuất kho sau đó kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632,Tk156, sau đó phản ánh trên Nhật Ký Chung và sổ chi tiết tài khoản 511. b.2. Trình tự kế toán theo trường hợp bán lẻ Theo trường hợp này khi có yêu cầu mua hàng với số lượng nhỏ hoăc đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi “hóa đơn bán hàng”, sau đó kế toán xuất hóa đơn GTGT cho từng đơn hàng hoặc kế toán sẽ ghi mỗi chứng từ 1 dòng theo thứ tự vào bảng kê chi tiết bàn hàng khi nhận kềm phiếu thu tiền(trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) kế toán phản anh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng ghi có Tk 511, ghi nợ Tk 111. nếu không kèm phiếu thu tiền(trường hợp khách hàng chưa thanh toán) thì kế toán ghi có TK511 ghi nợ TK 131đồng thời phản ánh trên Nhật Ký Chung các trường hợp tương tự như trường hợp bán buôn. 2.3. Nhiệm vụ kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa ở công ty Nguyên Liên. Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn GTGT,phiếu xuất kho kế toán phản ánh vào Nhật Ký Chung, sổ chi tiết tài khoản 156,511,632, nếu khschs hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 131. Từ Nhật Ký Chung, phản an hs vào sổ cái tài khoản 156,632,642.
  14. Định kỳ 7 hoặc 10 ngày, kế toán lấy số liệu từ Nhật Ký Chung phản ánh vào sổ Cái tài khoản 511. Cuối tháng từ sổ chi tiết tài khản 156,511,131,632, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Từ sổ cái tài khoản 632,511,642,156, kế toán lập bảng cân đối tài khoản. Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập báo cáo kế toán. Đồng thời kế toán phải đối chiếu kiểm tra giữa Nhật Ký Chung và bảng tổng hợp chi tiết, giữa sổ cái tài khoản 632,511,156,642 với bảng tổng hợp chi tiết. 2.4. Tổ chức công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH Nguyên Liên. 2.4.1 Phương pháp đánh giá hàng hóa. 2.4.1.1 Đối với hàng hóa nhập kho: Kế toán tính giá trị hang nhập kho theo gía mua thực tế của hàng Kế toán tính trị giá hàng nhập theo giá mua thực tế của hàng hóa cộng với chi phí thu mua và được hạch toán vào tài khoản 156. Ví dụ : Ngày 02-01-2007 công ty TNHH Nguyên Liên mua 03 máy in Lasejet HP 1320 của công ty TNHH TM&DV Cao Hoàng theo phiếu xuất kho số 01N đơn giá 4.896.000 Thành tiền 14.688.00 đồng. 2.4.1.2 Đối với hàng hóa xuất kho Kế toán tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuúat trước. Giá bán của hàng hóa được xá định dựa trên 3 căn cứ : Giá trị hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của công ty với khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên, khách mua với khối lượng lớn, công ty sẽ giảm giá cho họ.Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy ma công ty thu hút được khách hàng, uy tín của công ty ngày càng được nângcao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Ví dụ : Ngày 03-01-2007 Công ty TNHH Nguyên Liên bán 01 máy in Lasejet HP 1320 cho Bệnh viện Tai Mũi Họng theo phiếu số 02X. Đơn giá 4.896.000đ Thành tiền 4.896.000đ 2.4.2. Kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa ở công ty TNHH Nguyên Liên. 2.4.2.1. Chứng từ và tài khoản kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa ở công ty TNHH Nguyên Liên.
  15. Các chứng từ được sử dụng trong tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH Nguyên Liên gồm: + Phiếu đề nghị xuất kho: được lập thành 04 là chứng từ để thủ kho xuất hàng ra khỏi kho, một lien do bộ phận kinh doanh theo dõi và xuất hàng, một lien để Kế toán giữ làm căn cứ để viết hóa đơn GTGT và theo doi công nợ ( nếu có ) và một lien giao cho khách hàng + Hóa đơn bán hàng : là hóa đơn tài chính của công ty dung để thanh toán và đi đường cho hàng hóa xuất bán. Bên cạnh đó là việc xuất hàng ra khỏi công ty phải tuân theo một số quy định sau: - Hàng hóa xuát lhỏi công ty để bán phải có phiếu đề nghị xuất kho đã được ký duyệt vào hóa đơn GTGT. - Đối với khách hàng trả chậm phải có chữ ký nhận của khách hàng tại lien phiếu đề nghị xuất kho do kế toán dữ - Thời gian trả chậm đối với khách hàng được áp dụng theo chính sách bán hàng của công ty. Công ty đã xây dựng chính sách bán hàng cho từng loại khách hàng, từng mặt hàng bao gồm: chính sách giá cả, chính sách thanh toán…để dễ dàng cho việc thực hiện và kiểm tra . - Kế toán công nợ phải theo dõi công nợ, phải nhắc nhở khách hàng có nợ quá hạn và lập báo cáo nợ qua hạn của khách hàng mỗi ngày và gửi cho kế toán trường để kiêm tra việc thu nợ và xuất hàng. - Phiếu xuật kho: hạch toán vào tài khoản 156 - Tài khảon sử dụng: TK 156, TK 131, TK511,TK632,TK642,...Sau đây em xin chích mẫu chứng từ hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty Hiện nay thì Công ty áp dụng hai hình thức bán buôn là: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Qui trình bán hàng diễn ra như sau: + Bộ phận bán hàng tìm khách hàng, thoả thuận giá bán, nhận đơn đặt hàng của khách hàng và ký kết hợp đồng bán (nếu có). + Bộ phận bán hàng lập phiếu đề nghị xuất kho (04 liên) theo đơn đặt hàng của khách hàng.
  16. + Phiếu đề nghị xuất kho sau khi được ký duyệt của Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Trưởng bộ phận bán hàng sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để xuất hoá đơn GTGT hoặc lập các chứng từ đi đường. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): - Liên 1: lưu tại quyển gốc - Liên 2: Giao cho khách hàng - Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán Trên mỗi hoá đơn có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và số tiền phải thanh toán. + Hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất kho được kí duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì Kế toán trưởng kiểm tra việc thu tiền trước khi kí duyệt Phiếu đề nghị xuất kho. + Thủ kho căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất kho đã được kí duyệt, ghi nhận số lượng thực xuất. Có chữ ký cuả Thủ kho, người nhận và xuất hàng ra khỏi kho. 01 liên Phiếu đề nghị xuất kho giao cho khách hàng hoặc người giao hàng. +01 liên hoá đơn GTGT được khách hàng ký nhận khi giao hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, bộ phận kế toán ghi nhận công nợ của khách hàng (nếu có). Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ viết hoá đơn và thủ kho xuất hàng tại kho (đối với trường hợp bán buôn qua kho), còn với trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì Công ty sẽ chuyển ngay hàng tới cho khách sau khi mua hàng hoá của nhà cung cấp. Công ty thường bán buôn vận chuyển thẳng đối với những khách hàng truyền thống. Điều này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, tránh ứ đọng hàng hoá. *Ví dụ sau đây sẽ minh hoạ cho quá trình luân chuyển chứng từ và hạch toán nghiệp vụ tiêu hàng hoá tại Công ty Nguyên Liên. Ngày 05 tháng 01 năm 2007, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đặt mua máy tính xách tay, máy tính để bàn và máy in. Sau khi thoả thuận giá cả, nhận đơn đặt hàng của khách, Bộ phận bán hàng của Công ty lập hợp đồng kinh tế (Bảng 1) và Phiếu đề nghị xuất kho (Bảng 2) với các khoản mục chủ yếu sau:
  17. Loại hàng: Máy tính xách tay, máy tính để bàn và máy in Số lượng, đơn giá, tổng giá trị; ghi trong hoá đơn GTGT Phương thức thanh toán: chuyển khoản Sau khi phiếu này được trưởng bộ phận bán hàng ký duyệt, phiếu sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán để xuất hoá đơn GTGT. Do Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT-3LL. Hoá đơn được lập thành 03 liên, đặt giấy than viết một lần và được luân chuyển như sau: 01 liên lưu tại quyển hoá đơn, 01 liên đỏ giao cho khách hảng, 01 liên xanh dùng để thanh toán. Sau đó, hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất kho phải được Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt. Sau các thủ tục trên, nhân viên bộ phận bán hàng sẽ cầm hai thứ chứng từ này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. Tại kho, khi Thủ kho nhận được hoá đơn và Phiếu đề nghị xuất kho đã được ký duyệt thì sẽ cùng người nhận hàng ký vào chứng từ sau đó xuất hàng đồng thời ghi vào thẻ kho (Bảng 3). 01 liên Phiếu xuất kho được giao cho khách hàng. Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và được chi tiết theo từng loại hàng hoá. Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất kho của số hàng mình vừa xuất lên phòng kế toán. Căn cứ vào đó, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết hàng hóa và phản ánh vào sổ Nhật Ký Chung (Bảng 4, bảng 5, bảng 6).
  18. CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HợP ĐồNG KINH Tế Số: DA082007 - Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng NN ngày 25/09/1989; - Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 16/02/1990 quy định chi tiết về việc thực hiện Pháp lệnh hợp đồng kinh tế; - Căn cứ Nghị định số 18/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 16/01/1991 về việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế; - Căn cứ bản chào hàng mua máy văn phòng ngày 10 tháng 4 năm 2006; - Căn cứ vào kết quả xét chọn chào hàng cạnh tranh ngày 25 tháng 4 năm 2006 của tổ chuyên gia xét chọn/đấu thầu mua sắm hàng hóa; - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu hai bên. Hôm nay, ngày 05 tháng 01 năm 2007, chúng tôi gồm : BÊN A (BÊN MUA) : TIểU BAN GIáM SáT HIV/AIDS – VIệN Vệ SINH DịCH Tễ TRUNG ƯƠNG. Đại diện : PGS.TS Nguyễn Trần Hiển Chức vụ : Viện Trưởng Địa chỉ : Số 1 Yersin – Hà Nội Điện thoại : 821 1841 Fax : 821 0541 Tài khoản số : 001704060016264 Tại ngân hàng : Ngân hàng Quốc tế VIBank – 64 -68 Phố Lý Thường Kiệt – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội BÊN B BÊN BáN) : : CÔNG TY TNHH NGUYÊN LIÊN Đại diện : Ông Hoàng Minh Giang Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : 12A Lý Nam Đế – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại : 733 5798 Fax : 733 5799
  19. Tài khoản số : 020-9-0000-90484 Tại ngân hàng : Ngân hàng VID Public Bank – Số 2 Ngô Quyền – Hà Nội Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp máy văn phòng thuộc Dự án “Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” do Ngân hàng Thế giới tài trợ cho Tiểu ban giám sát HIV/AIDS – Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung ương; cụ thể như sau: ĐIềU 1 : HàNG HOá: (Đơn vị: VNĐ) (Tổ STT Hạng mục Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền ng lượng số 1 Máy tính xách tay Sony Chiếc 05 35.182.800 175.914.000 tiền VAIO VGN-S560 viết Notebook bằn 2 Máy tính để bàn IBM Chiếc 05 22.287.526 111.437.630 g Think Center A51 PC chữ Desktop : 3 Máy in Lasejet HP Chiếc 02 6.205.672 12.411.344 Hai 1320 tră Tổng cộng 299.672.974 m chí n mươi chín triệu, sáu trăm bảy mươi hai nghìn, chín trăm bảy mươi tư đồng) 1. Giá trên bao gồm giá hàng, các loại thuế, phí theo luật định, phí lắp đặt hướng dẫn sử dụng và giao hàng cho Bên A tại Tiểu ban Giám sát HIV/AIDS – Viện Vệ Sinh Dịch Tễ; Số 1 Yersin – Hà Nội 2. Hàng hóa do bên B cung cấp cho Bên A phải là hàng mới 100% đóng gói nguyên đai nguyên kiện. Chất lượng, quy cách, xuất xứ, đặc tính kỹ thuật của hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của báo giá của Bên B ngày 01 tháng 01 năm 2007. Nếu có bất cứ sai lệch nào về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách hoặc chất lượng hàng hóa, Bên A có
  20. quyền đơn phương hủy hợp đồng và Bên B chịu hoàn toàn phí tổn do việc hủy hợp đồng gây ra. 3. Bên B cam kết bằng văn bản kèm theo hợp đồng này việc thu hồi lại các lô hàng không đạt tiêu chuẩn theo báo giá và bồi thường cho bên A các thiệt hại phát sinh do lỗi của bên B (nếu có). 4. Trong trường hợp có nghi ngờ về chất lượng hàng hóa cung cấp bên A sẽ chỉ định một đơn vị kiểm định để kiểm định chất lượng hàng hóa căn cứ theo báo giá. Bên B không có quyền từ chối hoặc không công nhận việc lựa chọn cơ quan kiểm định này. Quyết định của cơ quan kiểm định là kết quả cuối cùng được hai bên chấp nhận. Phí kiểm định do Bên B chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ. Điều II: Giá trị hợp đồng, địa điểm, thời hạn giao hàng 1. Tổng giá trị hợp đồng: 299.672.974 VNĐ 2. Thời gian giao hàng: Không quá 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. 3. Địa điểm giao hàng tại Điểm 1 Điều I của hợp đồng này. Trong trường hợp có các phát sinh khác thì Bên A sẽ thông báo cho Bên B. Điều III: TRáCH NHIệM CủA BÊN B 1. Bên B chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cung cấp hàng hóa đảm bảo đúng chất lượng, xuất xứ, chủng loại, đặc tính kỹ thuật các loại hàng hóa đúng báo giá của công ty và theo đúng các quy định tại điều I. 2. Bảo quản hàng hóa đúng theo quy định đối với từng mặt hàng. Bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì căn cứ theo báo giá. Giao hàng theo đúng thời hạn, địa điểm, số lượng theo yêu cầu của Bên A. 3. Xuất hóa đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính và nộp bộ chứng từ gốc cho bên A để làm căn cứ thanh toán quyết toán kịp thời và đầy đủ với bên A khi thực hiện xong hợp đồng. Một bộ chứng từ gồm có: a. Biên bản lắp đặt, nghiệm thu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm giữa Bên B với Bên A: Bản gốc b. Biên bản thanh lý hợp đồng: Bản gốc c. Hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định của nhà nước: Bản gốc d. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO): Bản gốc hoặc bản sao công chứng e. Giấy bảo hành, bảo trì các sản phẩm cung cấp: Bản gốc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2