intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

190
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài viết 'luận văn: tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xây dựng đại hợp', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG…………….. LUẬN VĂN Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, giữa các thành phần kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm hiểu biện pháp nâng cao chất lượng và đồng thời hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác trên thị trường. Đây chính là yêu cầu cần thiết giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thành công và thực sự có lãi. Để làm được điều này doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó có kế toán mà đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí sản xuất là " đầu vào" của cả quá trình sản xuất, vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng, tăng lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Cho nên công tác hạ giá thành sản phẩm đã trở thành một nhân tố quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản - ngành tạo ra và trang bị TSCĐ cho các ngành kinh tế quốc dân khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán , là cơ sở để giám đốc các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng để đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường. Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác tại công ty xây dựng TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài:" Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp". Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần: Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 1
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Phần 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản. Phần 2: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp. Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp. Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, các cho chú trong phòng Tài chính- kế toán Công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp, và đặc biệt là Thầy giáo - đã giúp em rất nhiều để em có thể hoàn thành luận văn này. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 2
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Quá trình sản xuất của một doanh nghiệp là quá trình tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Đó chính là quá trình mà doanh nghiệp kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố cơ bản của một quá trình sản xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chi phí sản xuất phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất. Chi phí của doanh nghiệp vận động qua ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Cung cấp - sản xuất - tiêu thụ. Như vậy, Chi phí sản xuất nằm trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn có những chi phí không tính vào chi phí sản xuất như hoạt động quảng cáo, mang tính chất sự nghiệp... Việc làm rõ khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp giúp kế toán tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp từ đó phát huy được chỉ tiêu giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra, giám đốc quá trình sản xuất của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây lắp Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh cần xem xét chi phí trong mối quan hệ với kết quả đầu ra của một quá trình sản xuất - đó là sản phẩm hoàn thành. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 3
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Quan hệ so sánh này đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm và đây cũng là vấn đề cơ bản của quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền về vật liệu nhân công, sử dụng máy thi công và các phí tổn khác để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Trong đó, sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc là giai đoạn công việc có thiết kế và tính dự toán, có thể là công trình hay hạng mục công trình. Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong suốt quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đang thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Giá thành còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất cũng như hiệu quả quản trị chi phí của doanh nghiệp. 1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Sản phẩm của ngành xây lắp thường có giá trị lớn, chi phí để đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng đáng kể trong các khoản chi phí của Ngân sách nhà nước. Để đảm bảo vốn đầu tư được quản lý chặt chẽ và sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt động xây dựng cơ bản phải đáp ứng được yêu cầu sau: + Công tác đầu tư xây dựng cơ bản phải tạo ra được những sản phẩm được xã hội chấp nhận về giá cả và chất lượng, đầu tư được những mục tiêu phát triển của xã hội trong từng thời kỳ. + Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công ngiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. + Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài vào Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái. + Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, mỹ quan, công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ, chất lượng cao với giá cả hợp lý và phải thực hiện bảo hành công trình. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 4
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí và giá thành của một sản phẩm là một trong những yếu tố hàng đầu luôn được các nhà lãnh đạo phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức, dự toán tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: + Căn cứ vào các đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm , vận dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp. + Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác dịnh , bằng phương pháp thích hợp đã chọn , cung cấp kịp thời chính xác số liệu thông tin tổng hợp các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện các kế hoach giá thành, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất Các chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... Do đó, để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, đáp ứng yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp thì cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 5
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu công tác quản lý . Tuy nhiên , về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.2.1.1 Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( hay phân loại chi phí theo sản xuất theo yếu tố) Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗ yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh. Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố: + Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính,nguyên vật liệu phụ như: Xi măng, cát, gạch, sắt thép, sơn ve, cọc, các phụ gia... + Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, ván khuôn.... + Chi phí nhiên liệu, động lực: xăng, dầu, mỡ, khí nén... + Chi phí lương và các khoản trich theo lương của công nhân viên chức, công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân thuê ngoài. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà xưởng, nhà làm việc, máy móc, thiết bị... sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, nước, tiền bưu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lơn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cất tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố,giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ sở để tính toán thu nhập. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 6
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí Theo cách phân loại này, bao gồm các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm, công trình như nguyên vật liệu chính(cát, sỏi, xi măng), vật liệu phụ( sơn, phụ gia..) các cấu kiện bê tông lẻ. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý phân xưởng , chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ cho việc thi công, chế tạo sản phẩm, chi phí khấu hao tài sản cố định, thiết bị dùng cho quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phú khác bằng tiền. Việc phân loại này là cơ sở để kế toán cho phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đây cũng là căn cứ để lập kế hoạch giá thành theo khoản mục kỳ sau. 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháp tính nhập chi phí vào giá thành Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại sau: + Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Đối với loại chi phí này, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. + Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công trình do đó người ta phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí này cho các loại sản phẩm đã sản xuất ra theo một tiêu thức thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hơp lý. 1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 7
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng hoạt động , chi phí được chia thành: + Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí có sự thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...Cần lưu ý rằng biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì có tính cố định + Chi phí cố định: Là các khoản chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành hay nói cách khác là những chi phí không tăng giảm khi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tăng lên hay giảm đi. Tuy nhiên định phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí về khấu khao tài sản cố định, Chi phí thuê mặt bằng, chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ phận quản lý phục vụ... Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối với việc quản trị kinh doanh, Phân tich điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.2 phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, vị trí tính toán khác nhau. Giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại như sau: 1.2.2.1 Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành được chia thành các loại sau: + Giá thành dự toán công tác xây lắp Giá thành dự toán là chi phí cao nhất mà xã hội cho phép để hoàn thành công tác xây lắp . Là loại giá thành được xác định dựa trên cơ sở các định mức của nhà nước và khung giá thành quy định cho từng lãnh thổ. Giá thành dự toán của công Khối lượng Đơn giá trình, hạng mục công trình = xây lắp thực tế * dự toán Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 8
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Giá thành dự toán của công Giá thành dự toán của công Lợi nhuận trình, hạng mục công trình = trình, hạng mục công trình * định mức + Giá thành kế hoạch Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh (xây lắp) do bộ phận kế toán, kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch được tính toán trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Đây được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh ngiệp và cũng là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành xây lắp, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch từng công Giá thành dự toán từng công Mức hạ giá = * trình, hạng mục công trình trình, hạng mục công trình thành dự toán + Giá thành định mức Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Vì thế ,giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. + Giá thành thực tế Việc tính toán giá thành thực tế được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm căn cứ vào chi phí thực tế đã phát sinh. Giá thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất, là cơ sở để xác định giá trị sản phẩm, giá bán sản phẩm và để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất = + - thực tế dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Về nguyên tắc ba loại giá thành trên phải đảm bảo mối quan hệ sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 9
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép dánh giá trình độ của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. 1.2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành các loại sau: + Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , hoàn thành hạng mục công trình hay từng khối lượng công việc. Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng công trình hay từng khối lượng công việc. Giá thành sản xuất sản phẩm là cơ sở để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp sản xuất. + Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hạng mục công trình, từng sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được xác định khi hạng mục công trình hay khối lượng công trình được hoàn thành và bàn giao. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng, giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước tùy theo phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. 1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào( Công trình, hạng mục công trình...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (Công trịnh hạng mục công trình...)đó. Đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng vì liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì sẽ tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 10
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.2.1 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xác định dối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của công tác tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Đó là việc xác định giới hạn để tập hợp các chi phí mà thực chất là xác định nơi phat sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết cho từng đối tượng nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán chi phí trong đơn vị. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau: + Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt + Đặc điểm tổ chức: Tổ chức sản xuất có phân xưởng, bộ phận, công trường sản xuất hay không + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp + Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng , phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu hạch toán ban đầu, tổ chức tài khoản và sổ sách chi tiết theo đúng đối tượng xác định. Mạt khác sản phẩm xây lắp có chu trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công dài nên tùy thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là : Công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng)... 1.3.2.2 Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất Do có sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí theo từng đối tượng đòi hỏi phải có phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay cá hệ thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 11
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp các phương pháp hạch toán hạch toán chi phí thường được áp dụng là : * Phƣơng pháp tập hợp chi phú sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công trình Áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới hạng mục công trình hay nhóm công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp. * Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng . Đơn đạt hàng có thể chỉ là một công trình, hạng mục công trình. * Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong mỗi đơn vị thi công chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như: hạng mục công trình, công trình, nhóm hạng mục công trình...Cuối tháng tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán để phục vụ hạch toán nội bộ. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm có thể xác định bằng phương pháp trực tiếp, tổng cộng, hệ số, tỷ lệ... * Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khối lƣợng công việc hoàn thành Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng tập hợp chi phí . giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây lắp đó. Với các phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , điều kiện đảm bảo, sử dụng vật tư, lao động, trình độ quản lý và hạch toán của đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.3.3 Tổ chức chứng từ, tài khoản trong kê toán chi phí sản xuất xây lắp. 1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 12
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức hoặc dự toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn từ 60% đến 70% trong tổng chi phí xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán cho công trình là giá thực tế của nguyên vật liệu( xi măng, đá, cát, phụ gia..), vật kiến trúc(bê tông, sắt, thép...) vật liệu phụ (ốc, vít, sơn...)dựa trên chứng từ gốc về số lượng và giá trị vật liệu đã sử dụng. Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình , công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình ấy. Giá trị vật liệu nói trên bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển tới chân công trình và hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển, bảo quản. * Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng: tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc xây dựng, lắp đặt(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong định mức được hạch toán vào tài khoản 621 nhưng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt định mức được hạch toán vào tài khoản 632. TK 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Ngoài ra. kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 152,TK 153,TK 111, TK 112,TK 331... * Chứng từ kế toán sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ... Đối với nguyên vật liệu trực tiếp việc tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí có thể thực hiện theo một trong hai phương pháp sau: + Phương pháp trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 13
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng + Phương pháp gián tiếp : Đối với trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trường hợp này, việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau; - Trước hết tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Lựa chọn tiêu thức phân bổ rồi xác định số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng: CPNVLTT phân bổ Tổng CPNVLTT Tiêu thức phân bổ = * cho đối tượng i Tổng tiêu thức phân bổ của đối tương i Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng hoạt động Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 14
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (5) NVL thừa, phế liệu thu hồi 152 621 (1) Xuất NVL dùng trực tiếp cho CT 111,112,331... Giá mua chưa có thuế (2)Mua NVL đến chân CT 133 không qua kho Thuế GTGT được khấu trừ 111,112,152 ... 141 Thuế GTGT được khấu trừ (3)Tạm ứng CP (4)Quyết toán giao khoán nội bộ giá trị khối Phần tính vào lượng đã tạm ứng CPNVLTT Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 15
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh chi phí liên quan đến nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, trợ cấp thường xuyên, tiền công phải trả của công nhân trực tiếp thi công. * Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với chi phí nhân công trực tiếp trong định mức được hạch toán vào TK 622 nhưng chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức hạch toán vào TK 632. * Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng Bảng khối lượng công việc, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương... Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo các tiêu chuẩn thích hợp như : chi phí tiền công định mức(hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế theo từng công việc cụ thể. *Trình từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 16
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty xây lắp 334 622 (1) Lương phải trả cho CNSXTT và trong danh sách thuê ngoài 335 (3) Tiền lương nghỉ phép (2) Trích trước lương nghỉ phải trả phép của CNSXTT 111,112 141 (4) Tạm ứng cho đơn vị nhận (5) quyết toán lương Khoán nội bộ đã tạm ứng 1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phí về nhân công, vật liệu , dụng cụ sản xuất, khấu hao máy thi công ...dùng trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. *Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. TK này được mở các tài khoản cấp 2 theo từng nội dung chi phí. * Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công + Trường hợp máy thi công thuê ngoài Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 17
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài 111,112,331 623 154 Giá thuê chưa thuế Kết chuyển chi phí sử dụng 133 máy thi công Thuế GTGT được khấu trừ + Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng : Nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Các chi phí liên quan tới máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình). Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 18
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho trƣờng hợp đội xây lắp có máy riêng 152 623 331 Mua NVL dùng ngay 133 không qua kho, dịch Thuế GTGT vụ mua ngoài được khấu trừ 334 Lương phải trả công nhân sử dụng máy 214 Trích khấu hao sử dụng máy thi công 153,142 Chi phí CCDC cho máy thi công 111,112,331 335,142 Các khoản chi phí tạm thời thực Trích trước CP tạm thời, tế phát sinh cho máy thi công CP sửa chữa lớn Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2