intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp “Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cô phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà”

Chia sẻ: Trung Tri | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

1.220
lượt xem
504
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường canh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay Doanh nghiệp muốn tồn tại và đi lên thì trước hết hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu qủa. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư mua sắm thiết bị, phương tiện cho sản xuất kinh doanh, ứng dụng quy trình mới cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cô phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà”

  1. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng Lời Mở Đầu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường canh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay Doanh nghiệp muốn tồn tại và đi lên thì trước hết hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu qủa. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư mua sắm thiết bị, phương tiện cho sản xuất kinh doanh, ứng dụng quy trình mới cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau đều tự tìm cho mình giải pháp để không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh phù hợp phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Cùng với xu thế phát triển của xã hội, của nền kinh tế, viẹc quan tâm đến chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Để có thể tồn tại và pháp triển trên thị trường các doanh nghiệp cần phải tính toán để dảm bảo giảm được chi phí tới mức thấp nhất, từ đó tạo cho doanh nghiệp mức lợi nhuận tối đa. Muốn được như vậy mỗi Công ty đề phải có những bộ phận kế toán để hạch toán riêng phù hợp nhất với từng Công ty, từng lĩnh vực hoạt động. Nhận thức được vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà được sự giúp đỡ tận tình của các cô, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cùng sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn tôi đã mạnh dạn đi sâu và đè tài “Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cô phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài trên của tôi được nghiên cứu với 3 phần như sau: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp Xây lắp. §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 1
  2. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà. Phần III: Một số ý kiến đè xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành xây lắp tại Công ty Xây lắp Đầu tư Sông Đà. §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 2
  3. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động đến công tác hạch toán kế toán Xây dưng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập nhưng rất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho ngành kinh tế quốc dân, cũng như các ngành khác. Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý ngành XDCB ngày một thích nghi và phát triển, hơn nữa được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Là ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm ngành XDCB lại mang những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp vẫn được trên những đặc điểm đó. 1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp. Sản phẩm sây lắp là các cồn trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài và phân tán ... Do vậy, trước khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá trị dự toán là thước đo kể cả về mặt gí trị lẫn mặt kỹ thuật. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu ), do vậy tính toán chát lượng hàng hoá của sản phẩm xâ lắp không được thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư ... đều phải chuyển theo địa điểm của công rình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lưu §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 3
  4. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng động cao và thiếu ổn định, đồng thời gây nhiều khó khăn cho việc quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo, Đặc điểm này đòi hỏi công tác khoán phải được tổ chức tốt cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn nhanh. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp. Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm, giai đoạn thi công. Do vậy doanh nghiệp cần chọn lựa phương án tổ chức thi công thích hợp (khoán thi công). Chu kỳ thời gian sản xuất kéo dài, do vậy cần phải tổ chức sản xuất hợp lý đẩy nhanh tiến độ thi công là điều quan trọng để tránh những tổn thất rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh. Sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Do vậy sản xuất kinh doanh xây lắp rất dễ xảy ra các khoản thiệt hại. 3. Đặc điểm của công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp. Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tỏ chức sản xuất xây lắp nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung, kế toán trong các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hao hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành từ đó xác định phương phpa tính giá thành cho phù hợp. Phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tính tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 4
  5. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng Để cỏ thể so sánh, kiển tra chi phí, sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí sản phẩm xây lắp được lập thì dự toán chi phí thường được lập theo từng hạng mục chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, Chi phí MTC. Từ những đạc điểm trên trong đơn vị khinh doanh xây lắp công tác kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề chức năng của mình cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. II: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuát và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh XDCB 1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh sản xuất cơ bản. 1.1. Khái niệm và bản chất. Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp xây dựng muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu phải có ba yếu tố cơ bản; - Tư liệu lao động ( nhà xưởng, máy móc và những TSCDD) - Đối tượng lao động ( nguyên vật liệu, nhiên liệu...) - Sức lao động ( con người) Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên 3 loại chi phí tương ứng là chi phí sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động, chi phí về sức lao động. Trong điều kiện về sản xuất hàng háo các chi phí này được biểu hiện dưới giá trị gọi là chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thừơng xuyên trong suốt qua trình tồn tại và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải được tính toán, tổng hợp theo từng kỳ tính toán, hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 5
  6. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, có công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau, Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu bảng tổng số chi phí sản xuất mà chỉ theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí. 1.2.Phân loại chi phí. Trong quá trình sản xuất việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không được thực hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thì doanh nghiệp cần phải xác định bộ phận nào cần thu hẹp, bộ phận nào cần mở rộng quy mô. Như vậy để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu cầu khách quan đặt ra là pahir phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo từng tiêu thức nhất định. Mõi cách phân loại đều đáp ứng được ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm những yếu tố sau. • Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất có thể phân loại thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. + Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp tới qua trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng công trình, hạng mục công trình độc lạp ( chi phí NVLTT, Chi phí NCTT) + Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ quản lý do đó không có tác động trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Do mỗi loại chip phí trên đều có tác động ít nhiều khác nhau đến khối lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng định rõ chi phí trực tiếp, gián tiếp có ý §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 6
  7. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng nghĩa thực tiễn lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. • Phân tích chi phí theo khoản mục phí. Theo cách phân tích này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mụcchi phí bao gồm các chi phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí nộ dung kinh tế như thế nào. Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán được lập theo từng hạng mục công trình, hạng mục chi phí. Vì vậy. trong đơn vị xây lắp chủ yếu sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân tích này chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. Đông thời là điều kiện để xác định mức đọ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm phục vụ công tác kế toán hoá và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp, phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây lắp nên phân loại được sử dụng phổ biến trong các đơn vị kinh doanh xây dựng. 2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản. 2.1 Khái niệm và bản chất. Theo quan điểm kế tóan Việt nam hiện nay giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm và lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình, toàn bộ, giá thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp. §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 7
  8. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các loại hoạt đọng sản xuất của doanh nghiệp. 2.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế toán hạch toán tính giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phậm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như về thực tế, giá thành được chia thành nhiều loại khác nhau. 2.1.1. Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính gía thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành; Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. - Giá thành dự toán (Zdt): Là tổng số chi phí dự toán, để hình thành khối lượng xây lắp công trình được xác định theo định mức và theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Zdt = Giá trị dự toán của cong trình - Lợi nhuận định mức - Giá thành kế hoạch( Zkh ): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiên cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Zkh sản phẩm xây lắp được lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp về nguyên tắc nội bộ phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Nó là cơ sở để đánh dấu hạ tháp giá thành sản phẩm trong giai đoạn ké hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Zkh = Zdt - Mức hạ giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế(Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tượng xây lắp nhất định và được xác định theo số §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 8
  9. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng liệu kế toán cung cấp. Ztt sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư...do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Giữa ba loại giá thành nói trên thường có mối quan hệ như sau. Zdt >=Zkh >= Ztt Việc so sánh Ztt với Zkh cho phép ta đánh giá tiến độ hay sự non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý 2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành. Do dặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên để tiện cho việc theo dõi những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm hai loại. Giá thành hoàn chỉnh và giá thành không hoan chỉnh. Để phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành đòi hỏi phải hạch toán được chi phí sản xuất đầy đủ. Chi tiết đồng thời còn vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một số cách tính chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh. Đó chính là mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm. Ta có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua công thức sau. Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX sản phẩm = dở dang + Phát sinh - dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 3. Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp xây dựng cơ bản. 3.1. Vai trò. Đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ giá thành càng trỏ nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của những dặc §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 9
  10. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng điểm như giá cả biến động trong các thời điểm khác nhau của xây dựng, nhu cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản không giống nhau. Thông qua chỉ tiêu giá thành ta có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. 3.2. Nhiệm vụ. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp. + Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. + Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết. III. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp. 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1.1. Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm , vào yêu cầu công tác quản lý giá thành... Xuất phát từ dặc diểm của sản xuất xây lắp nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành. 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Dựa trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí kế toán sã lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phương pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất như sau. Phương pháp hạch toán sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình. Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 10
  11. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến hoàn thành. Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trình, đội thi công). Phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Trong thực tế có những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình do vậy cần phải phân bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp. Phương pháp tập hợp chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng chịu phí. Giá thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây lắp đó. 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Hiện nay, theo quy định hiện hành để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp kế toán chỉ áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 2.1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình thi công công trình theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán trong các đơn vị xây lắp thường xuyên dùng những tài khoản đầu 6 phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, TK 622, TK 623, TK 627...và TK 154. TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tk này dùng để phản ánh các chi phí NVL, VL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 11
  12. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia và quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của donh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc. Không hạch toán theo tài khoản này những khoản phải trả về lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy cán bộ quản lý doanh nghiệp hoặc bộ phận bán hàng. Riêng đối với hoạt độn xây lắp không hạch toán vào tài khoản này mà trích trực tiếp trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp. TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa kết hợp bằng máy. Đối với những doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí trực tiếp vào các TK621, TK622, TK627. Không hạch toán TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương công nhân sử dụng máy thi công. Tk 623 có các TK cấp 2 sau. TK 6231: Chi phí máy thi công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 12
  13. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng TK 627: Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất của đội. Công trình xây dựng gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khảon trích theo lương cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội. Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 TK 627 được mở cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng phân xưởng, từng bộ phận, TK 627 này cuối kỳ không có số dư. TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính gía thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Không hạch toán vào TK 154 những chi phí sau: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí họat động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp. TK 154 được hạch toán chi tiết cho tường đối tượng tậphợp chi phí sản xuất. TK 154 có 4 TK cấp hai như sau: TK 1541: Xây lắp TK 1542: Sản phẩm khác TK 1543: Dịch vụ Tk 1544: Chi phí bảo hành xây lắp. 2.2.Trình tự hạch toán 2.2.1.Hạch toán chi phí NVLTT. Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và bao gồm nhiều loại như giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, nhiên liệu, bảo hộ lao động và phụ tùng lao động khác cần thiết để tạo nên sản phẩm, chi phí NVL không bao gồm các chi phí đã tính §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 13
  14. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến nơi công trình. Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức thich hợp theo công thức sau. Chi phí vật liệu Tiêu thức phân bổ Tỷ lệ phân bổ cho = Của * (Hệ số) từng đối tượng Từng đối tượng Phân bổ Tỷ lệ ( Hệ số) Tổng chi phí VL cần phân bổ = phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng Khi mua NVL về có thể được nhập kho có thể được xuất thẳng ra công trình. Trường hợp thi công nhận vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhu cầu sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật liệu các đơn vị sẽ xin lĩnh vật tư sử dụng sau khi được các cấp phòng ban liên quan xét duyệt, phần cung ứng vật tư làm phiếu xuất kho cho đơn vị xử dụng. Khi xuất vật liệu thủ kho ghi sổ thực xuất của cột trên phiếu xuất. Sau mỗi lần xuất vật tư, thủ kho phải ghi lại phiếu của đợn vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho và chuyển lên phòng cung ứng vật tư và phòng kế toán. Cuôí kỳ hạch toán kiểm kê số vật liệu còn lại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí. §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 14
  15. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT được biểu diễn theo sơ đồ Phụ lục 01. Thông qua kết quả hạch toán chi phí NVL hai phí thực tế theo từng nơi phát sinh cho từng đối tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để kịp thời phát hiện những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chị trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. 2.2.2. Hạch toán chi phí NCTT. Chi phí Nhân công trực tiếp (NCTT) là khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình. Chi phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trong, ngoài biên chế và lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí NCTT không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy, tiền lương công nhân xây lắp và vân chuyển ngoài cự ly thi công không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất. Việc hạch toán thời gian lao độn được tiến hành theo từng loại công nhân viên, theo từng công việc được giao cho từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công đã được kiểm tra, xắc nhận ở đội sản xuất, các phòng ban liên quan làm cơ sở tính lương và theo dõi trên tài khoản chi phí liên quan. Hạch toán khối lượng giao khoán chứng từ sử dụng để hạch toán là “Hợp đồng giao khoán” hợp đồng giao khoán được ký trong từng công việc, theo từng hạng mục công trình hoàn thành và được xác nhận kết quả rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương. Tính lương, trả lương và tổng hợp phân bổ tiền lương hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đông giao khoán các chứng từ có liên quan khác để làm chứng từ thanh toán lương và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công và các phòng §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 15
  16. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng ban. Việc tổng hợp phân bổ lương cho các tài khoản chi phí vào các đối tượng để được trên phân bổ tiền lương và BHXH. Doanh nghiệp hạch toán lao động tiền lương được phản ánh qua các sơ đồ Phụ lục 02. Một trong những yếu tố khuyến khích người lao đồng trong việc hạch toán nhiệm vụ được giao và tăng ngang xuất lao động là tiền lương để đạt được chức năng là công cụ phục vụ cho sản xuất, cho sự điều hành quản lý lao động tiền lương có hiệu quả nhất. Kế toán cần phải hạch toán tới khoản mục này. 2.2.3. Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công. Chi phí về sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, động lực tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công. Việc hạch toán sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Có thể tổ chức đội máy hoặc giao máy thi công thực tiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đối tượng xây lắp hoặc đi làm thuê ngoài máy thi công. Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công và phân công hạch toán cho đội máy và tổ chức hạch toán khoán riêng. Trường hợp này máy thi công thuộc tài sản của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức đội, tổ chức thi công cơ giới chuyên trách thi công, khối lượng xây lắp bằng máy trực tiếp thuộc doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng máy trong trường hợp này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ. Nếu đơn vị tính toán lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành phương thức bán lao vụ các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154, căn cứ vào giá thành, ca máy (theo gí thành thực tế hoặc gía khoán nội bộ, cung cấp cho các đối tượng xây lắp công trình, hạng mục công trình), tuỳ theo phương §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 16
  17. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị xây lắp công trình. Trình tự hạch toán cụ thể như trong sơ đồ ở Phụ lục 03. Ngoài ra doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ thì phần doanh thu được hạch toán vào TK 512: Doanh thu nội bộ. Trường hợp đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội máy thi công riêng nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ được tổ chức như sau. • Trường hợp đơn vi đi thuê máy : Trường hợp này thì máy thi công không thuộc tài sản của doanh nghiệp có thể có các trường hợp. _ Chỉ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê máy phải trả cho đơn vị thuê máy một khoản tiền theo định m]cquy định kèm theo hợp đồng (gồm các khấu hao theo đơn gía ca máy cộng với tỷ lệ định mức về chi phí quản lý xe, máy) Đơn vị cũng tự hạch toán chi phí sử dụng máy. _ Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ phải trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với công việc đã hoàn thành. Nội dung hạch toán được phản ánh rất rõ trong sơ đồ tại Phụ lục 04. 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm lương nhân viên quản lý đội và khoản mục chi phí khác, những chi phí khác thường không xác định được và có những chi phí không lường trước được. Khi phát sinh các chi phí này kế toán sẽ hạch toán vào TK 627: Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều đối tượng thì cuối kỳ hạch toán cần phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng. Việc phân bổ chi phí này có tế dựa §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 17
  18. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng vào tiền lương của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí máy thi công. Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh ghiệp có thể lựa chọn các biện pháp phân bổ khác nhau. Nội dung hạch toán được trình bầy rất dễ hiểu qua sơ đồ Phụ lục 05 IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tình giá thành sản phẩm. 1. Đánh gía sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp. Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chứa hoàn thành hay khối lượng xây lăp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chấp nhận tính toán, đánh gía sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của gía thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương thức thanh toán , khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. Giá trị sản phẩm dở dang được đánh gía theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình và giai đoạn còn dở dang theo gía thực tế của chúng theo công thức sau. Chi phi CP thực tế KLXL + CP thực tế KLXL Chi phí hực tế dở dang đâu kỳ dở dang trong kỳ KLXL KLXL = * dở dang dở dang CPKLXL hoàn thành + CPKLXLdở dang cuối kỳ trong kỳ theo dự toán cuối kỳ theo dự toántheo dự toán 2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp Mục đích của việc xác định giá trị sản phảm dở dang là để tính giá cho sản phảm hoàn thành trong kỳ. Xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành là xác §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 18
  19. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng định được mặt kết quả của quá trình sản xuất. Để tính toán được chính xác giá thành sản phẩm ta cần xác định được đối tượng, phương pháp, kỳ tính giá thành. • Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành trong đơn vị xây lắp thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản cuất. Đó có thr là từng chương trình hay khối lượng chương trình xây lắp hoàn thành. Đây là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm, lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả xác định chính xác thu nhập. • Kỳ tính giá thành: Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong XDCB phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành Xác định tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp giúp cho việc tổ chức tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo. 2.2. Phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán giá thành và gía thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp. • Phương pháp tính giá rực tiếp: Phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây lắp có công thức tính như sau. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm Dđk: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 19
  20. LuËn V¨n Tèt NghiÖp Vò ThÞ H−¬ng Dck: Gía trị công trình đở dang cuối kỳ Ngoài ra còn coa các phương pháp tính giá thành khác như tổng cộng chi phí,phương pháp tính định mức, phương pháp tính theo đơn đặt hàng... Tuy nhiên để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ, người ta cũng phải tính gía thành của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng các hạng mục này tuy cùng một đơn vị thi công, cùng một ckhu vực nhưng có thể có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau, để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình người ta phải xác định số phân bổ theo công thức. C H = Tổng Ti Trong đó: H - Hệ số phân bổ C - Tổng chi phí tập hợp phải tính vào gía thành T - Giá trị dự toán công trình i 3. Tổng chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. (Theo phương pháp thống kê thường xuyên) Tổng chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên TK này các chi phí được phản ánh, hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình. Ngoài ra toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh từ TK632 “Giá vốn bán hàng”. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (theo phương pháp kê khai thương xuyên) theo sơ đồ tại Phụ lục 06. 4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn. 3.1. Trương hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán . • Tại đơn vị giao khoán. §¹i häc Qu¶n Lý Kinh Doanh Hμ Néi Líp 7A08 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2