intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Kỳ Anh

Chia sẻ: Trương Tuấn Kiệt | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:41

158
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp đề tài Lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Kỳ Anh giới thiệu đến các bạn những nội dung nghiên cứu sau: Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp; thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH Kỳ Anh giai đoạn 2012 – 2014; một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Kỳ Anh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Kỳ Anh

  1. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính MỤC LỤC   KẾT LUẬN. 35 Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  2. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế  th ị  tr ường hi ện nay,  để  tồn tại và phát triển thì nhất  thiết các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là các  doanh nghiệp bỏ  vốn để  tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải  đem lại lợi nhuận, thu nh ập t ừ các họat động sản xuất kinh doanh phải l ớn h ơn   tổng chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ  ra. Có lợi nhuận doanh nghi ệp có thể  mở  rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng nguồn vốn chủ  sở  hữu, nâng cao thu  nhập cho cán bộ  công nhân viên và khuyến khích tăng năng suất lao động, đồng  thời lợi nhuận lớn sẽ  góp phần vào việc tăng Ngân sách Nhà nướ c thông qua  việc doanh nghiệp nộp thu ế thu nh ập doanh nghi ệp. Nhận thức được vai trò của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh  của doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại  Công ty TNHH Kỳ Anhem đã chọn  đề tài:“Lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH   Kỳ Anh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố  gắng nhưng do trình độ  hiểu biết  còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự  góp ý của các thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận văn để em hiểu vấn đề hơn. Bài luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương: Chương1.Tổng quan về  lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợi nhuận đối với   sự phát triển của doanh nghiệp; Chương2. Thực trạng lợi nhuận tạiCông ty TNHH Kỳ Anh giai đoạn 2012 – 2014; Chương 3. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Kỳ Anh. Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  3. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI  NHUẬN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Dù là loại hình doanh nghiệp nào, thuộc thành phần kinh tế  nào và hoạt  động trong lĩnh vực nào, trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ  chế  thị  trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh  doanhphải mang lại hiệu quả có nghĩa là kinh doanh phải có lãi. Các doanh nghiệp   phải độc lập tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm về  hoạt động sản xuất kinh doanh của   mình, thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Để  tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ  ra những chi phí  nhất định, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục. Tiến hành tiêu thụ  hàng hoá, dịch   vụ  doanh nghiệp phải lấy thu bù chi và có lợi nhuận dể  tái đầu tư  sản xuất kinh   doanh. Nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài thì doanh nghiệp  đó sẽ  lâm vào tình trạng suy thoái mất dần khả  năng thanh toán và có thể  đi đến  phá sản. Như vậy nhìn vào góc độ doanh nghiệp theo em thì : “Lợi nhuận là khoản   chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong sản xuất kinh doanh của   doanh   nghiệp trong một thời kỳ nhất định”. Về  mặt nguồn gốc: Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là hình thức biểu   hiện của giá trị thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử dụng   hợp lý các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh, tận dụng các điều kiện của môi  trường kinh doanh. Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  4. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính Về  mặt lượng: Lợi nhuận của DN chính là số  tiền chênh lệch lớn hơn   giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Lợi nhuận cũng là kết quả  tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất,  kinh doanh dịch vụ, là một chỉ  tiêu chất lượng để  đánh giá hiệu quả  của doanh   nghiệp trong một kỳ  hạch toán (thường là 1 năm) lợi nhuận được xác định như  sau:  Lợi nhuận  =  Doanh thu  ­  Chi phí ­ Doanh thu; là bao gồm toàn bộ  doanh thu từ  hoạt  động sản xuất kinh  doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. ­ Chi phí: Là bao gồm tất cả chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất và các   chi phí khác. 1.1.2. Kết cấu lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường, để tăng cường khả năng cạnh tranh đòi hỏi các  doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình trên  nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp là lợi nhuận thu   được từ các hoạt động khác nhau bao gồm: hoạt động kinh doanh hoạt động khác.  (Lợi nhuận được đề cập ở đây là lợi nhuận trước thuế). ­   L ợ i   nhu ậ n   t ừ   ho ạ t   đ ộ ng   s ả n   xu ấ t   kinh   doanh:   Lợi nhuận từ  hoạt  động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ  hoạt động sản  xuất kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản  phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì. Hơn nữa, Lợi nhuận hoạt động SXKD   còn bao gồm cả  lợi nhuận hoạt động tài chính. Lợi nhuận hoạt động tài chính là  khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động  tài chính và chi phí hoạt động tài chính  và thuế gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ. ­ L ợ i nhu ậ n t ừ  ho ạ t đ ộ ng khác:  Là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập  của hoạt động kinh tế  khác và chi phí khác của hoạt động kinh tế  khác và thuế  gián thu theo qui định của pháp luật trong kỳ. Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  5. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính 1.1.3. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp a. Đối với doanh nghiệp và người lao động: Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế  thị trường, điều đầu  tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh  hiệu   quả   của   quá  trình  hoạt   động   kinh  doanh,   là  yếu  tố   sống   còn   của   doanh   nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả  mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó  ảnh  hường trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng   đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu  quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh  nghiệp có thể hoàn trả  mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại. Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh  có lãi sẽ  tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là   cơ  sở  để  bổ  sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ  khoa học kỹ  thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị,... mở rộng qui mô hoạt động là  cơ sở  doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng. Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao   động hưng phấn kích thích trí sang tạo, phát huy khả  năng của nhân viên trong  doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triền tiếp theo. Mặt khác, lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên  thị trường. Doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có  hiệu quả, sử  dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ  phận quản lý có tài lãnh đạo, lực  lượng cán bộ  công nhân viên có trình độ, có thực lực. Nhờ  vậy mà uy tín của  doanh nghiệp ngày càng tăng, được khách hàng, nhà cung cấp, các tổ  chức tín  dụng, nhà nước. Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  6. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính b. Đối với Nhà nước và xã hội: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất   của nển kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý   tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa. Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế  thu  nhập doanh nghiệp tăng tích lũy cho xã hội, là công cụ  điều chỉnh nền kinh tế  vĩ   mô. Thuế  thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu  trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh  nghiệp càng cao thì số  thuế  mà Nhà nước  có được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để  Nhà nước tiến hành tái sản  xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, nâng cao đời  sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Qua việc phân tích trên, ta thấy lợi nhuận không chỉ  có vai trò quan trọng  trong sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa to lớn đối  với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng   gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của toàn bộ  nền kinh tế. Lợi nhuận làm cho  Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động có quan hệ gắn bó và cùng phát triển. 1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 1.2.1. Phương pháp trực tiếp a. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Giá  Lợi nhuận  Doanh  Doanh  Chi  vốn  CPB Chi phí  thuần về  = thu  ­ + thu  ­ phí  ­ ­ hàng  H QLDN HĐKD thuần HĐTC HĐTC bán Doanh thu thuần = Doanh thu BH&CCDV – Các khoản giảm trừ DT  Trong đó: ­ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được trong  kỳ do hoạt động tiêu thụ  sản phẩm hàng hóa và cung  ứng dịch vụ; kể cả  số  tiền   Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  7. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính chưa nhận được trong kỳ  nhưng bên mua đã chấp nhận thanh toán, kể  cả  giá trị  hàng hóa tiêu thụ nội bộ và giá trị hàng hóa đem biếu, tặng để gới thiệu sản phẩm. ­ Các khoản giảm trừ  doanh thu   bao gồm: Chiết khấu thương mại, trị  giá  hàng bán bị  trả  lại, giảm giá hàng bán và một số  loại thuế  như  thuế  xuất khẩu,   thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,... ­ Doanh thu thuần: là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp   dịch vụ  sau khi trừ  đi các khoản giảm trừ  doanh thu của doanh nghiệp. Nói cách   khác, đó chính là khoản thu thực tế  mà doanh nghiệp có được khi tiêu thụ  sản   phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ cho khách hàng. ­  Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ  liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí  góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ  chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí  giao dịch bán chứng khoán...;  ­ Chi phí bán hàng  là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ  sản  phẩm, hàng hoá, dịch vụ  như  tiền lương, các khoản phụ  cấp phải trả  cho nhân  viên bán hàng, nhân viên tiếp thị, bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao   tài sản cố định, chi phí vật liệu tiêu dùng để  đóng gói, chi phí dịch vụ  mua ngoài,   chi phí khác như chi phí quảng cáo, bảo hành … ­   Chi phí quản lý doanh nghiệp  là các khoản chi phí cho bộ  máy quản lý  điều hành trong doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của   doanh nghiệp như  tiền lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ  công nhân  viên, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy  quản lý, chi phí khác như đồ dùng văn phòng,… b. Lợi nhuận khác Lợi nhuận khác là số  chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác và   khoản thuế gián thu nếu có Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  8. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính Trong đó: ­ Thu nhập khác  là những khoản thu không thể  dự  tính được trước, các  khoản thu không mang tính chất thường xuyên như thanh lý, nhượng bán tài sản cố  định, tiền phạt do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, các khoản nợ khó  đòi đã xử lý nay lại thu lại được … ­ Chi phí khác là các khoản chi cho các hoạt động nói trên … Như  vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế  thu nhập doanh nghiệp   được tính như sau: Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác Và Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được xác định: Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN trong kỳ Phương pháp xác định lợi nhuận này là đơn giản, dễ  tính, do đó được áp  dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. 1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian Ngoài ra ta còn có thể tính dần lợi nhuận của DN qua từng khâu hoạt động,  trên cơ sở đó giúp cho nhà quản lý thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác  động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố  kinh tế  đến kết quả  hoạt động  kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng. Sơ đồ 1.1: Cách tính lợi nhuận qua các bước trung gian Doanh thu  hoạt động  DT hoạt động khác SXKD Các khoản  Doanh thu  Doanh thu  Chi phí hoạt động khác giảm trừ thuần HĐTC Giá vốn  Chi phí hoạt  Lãi gộp hàng bán động TC Chi phí BH,  LN thuần  LN hoạt động khác QLDN SXKD Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  9. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính Lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế Phương pháp xác định lợi nhuận như vậy được gọi là phương pháp xác định  lợi nhuận qua các bước trung gian. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp   mà ta có thể thiết lập các mô hình khác nhau trong việc xác định lợi nhuận qua các  bước trung gian. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp 1.3.1. Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh (ROI) Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh khi chưa tính đến  ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời  Lợi nhuận trước thuế và lãi  của vốn kinh  = vay x 100 doanh Vốn kinh doanh bình quân Chỉ  tiêu này càng cao chứng tỏ  hiệu quả  sử  dụng vốn tốt, sức sinh lời của  vốn kinh doanh cao, là nhân tố hấp dẫn DN đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Vốn kinh  Giá trị tổng tài sản đầu kì + Giá trị tổng tài sản cuối  doanh bình  = kì quân 2 1.3.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Là chỉ tiêu cho biết trong kì doanh nghiệp cứ bỏ 100 đồng tài sản đầu tư thì   sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh  = Giá trị tổng tài sản bình  x 100 lời của tài sản quân Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản là tốt, sức sinh lời  của tài sản cao, đây là nhân tố giúp chủ doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng cho   Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  10. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh như  xây nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị  phục vụ sản xuất kinh doanh. 1.3.3. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Là chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ  sở  hữu bình quân trong kì sẽ  tạo ra  bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là nhân tố giúp nhà   quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh và cũng là chỉ tiêu  được các nhà đầu tư, cho vay vào doanh nghiệp chú ý nhất. Tỷ suất sinh lời  Lợi nhuận sau thuế của vốn chủ sở  = Vốn chủ sở hữu bình  x 100 hữu quân Chỉ  tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt,  sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của  doanh nghiệp. 1.3.4. Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) Chỉ  tiêu này cho biết doanh nghiệp trong 100 đồng doanh thu thuần doanh  nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là nhân tố  giúp doanh  nghiệp mở rộng thị trường tăng doanh thu. Tỷ suất sinh lời  Lợi nhuận sau thuế = x 100 của doanh thu Doanh thu thuần Chỉ  tiêu càng cao chứng tỏ  doanh nghiệp sử  dụng chi phí càng hiệu quả,   càng tiết kiệm chi phí. Chỉ  tiêu này càng thấp chứng tỏ  các chi phí trong doanh   nghiệp sử dụng càng lãng phí, doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát chi phí tại   các bộ phận. 1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán Tỷ suất lợi nhuận  Lợi nhuận sau thuế = x 100 trên giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  11. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính Chỉ  tiêu này cho biết khi bỏ ra 100 đồng giá vốn hàng bán thì doanh nghiệp   thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đồng thời nó cũng phản ánh hiệu  quả của chi phí bỏ ra trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Là quan hệ tỷ  lệ giữa số lợi nhuận của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm   hàng hoá tiêu thụ. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả, càng tiết  kiệm chi phí và ngược lại. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố khách quan a,Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất,… có ảnh hưởng không ít  tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tuỳ  theo lĩnh vực kinh doanh của doanh  nghiệp và do đó nó không thể  không  ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.  Trong chu kỳ  suy thoái lạm phát tăng cao hay giai đoạn khủng hoảng tài chính tỷ  giá và lãi suất bất  ổn thì DN gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh  của mình và do đó LN không thể được nâng cao và có thể còn bị lỗ. b,Thị trường và sự cạnh tranh  Mọi hoạt động của DN từ việc mua sắm yếu tố đầu vào cho tới tiêu thụ sản  phẩm đều được thông qua thị  trường, hoạt động theo quy luật của thị  trường.  Trước hết, lợi nhuận của DN phụ thuộc vào quy luật cung cầu. Sự biến động của  cung và cầu trên thị  trường  ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hoá bán ra  và giá cả  của sản phẩm.Tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp còn chịu sự  tác động  của quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành  nghề. Với quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp bằng nỗ lực chủ quan của mình  luôn tìm cách để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm của mình, áp dụng  các giải pháp Marketing hữu hiệu trước các đối thủ cạnh tranh. c, Môi trường pháp lý  Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  12. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính Tuỳ  vào chiến lược phát triển kinh tế  từng thời kỳ, từng ngành, từng vùng  mà nhà nước đưa ra chính sách và biện pháp về tỷ giá và lãi suất, chính sách xuất  nhập khẩu, luật chống độc quyền… Và nhà nước kiểm soát giá với một số  mặt   hàng nhất định nên đã  ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp, có  khi thuận lợi như  giảm, miễn thuế, khuyến khích xuất nhập khẩu,… Và ngược  lại là bất lợi cho doanh nghiệp như  mức thuế  cao, không được nâng giá lên cao   hơn. 1.4.2. Nhân tố chủ quan a, Nhân tố con người  Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp   tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có  lãi hay thua lỗ đều phụ  thuộc trước hết vào con người. Một doanh nghiệp có đội  ngũ lao động với trình độ chuyên môn về khoa học công nghệ, tay nghề và quản lý  kinh doanh cao, có ý thức trách nhiệm trong lao động với một người lãnh đạo giỏi   luôn thích ứng với nhu cầu của thị trường, lợi ích của cán bộ công nhân viên trong  doanh nghiệp là điều kiện để  nâng cao hiệu suất lao động, từ đó hạ  thấp chi phí,   nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. b, Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp  DN có khả  năng vốn dồi dào thì sẽ  giành được những thời cơ  trong kinh   doanh,   có   điều   kiện   mở   rộng   thị   trường   để   tăng   doanh   thu   và   lợi   nhuận   cho  mình.Vì thế, mọi doanh nghiệp phải tự biết cách huy động vốn, bảo toàn và quan  trọng hơn hết là biết cách sử dụng vốn hợp lý, khoa học vì nó ảnh hưởng trực tiếp  đến quy mô và xu hướng biến động của hầu hết các chi phí sản xuất kinh doanh  và tiêu thụ sản phẩm cũng như quy mô và xu hướng biến động của lợi nhuận DN. c, Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm  Chi phí sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm là những chi phí gắn liền với giá  thành sản phẩm; quy luật chung là giá thành đơn vị  sản phẩm trực tiếp tỷ  lệ  Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  13. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính nghịch với năng xuất lao động của doanh nghiệp. Do đó trình độ trang bị kỹ thuật,  công nghệ cho sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính, sắp đặt dây  chuyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, trình độ tay nghề công nhân là những yếu tố  cơ  bản quyết định giá thành của sản phẩm và do đó nó là yếu tố  cơ  bản nhất   quyết định lợi nhuận của bất kỳ  doanh nghiệp nào. Bởi vậy, tăng năng suất lao   động và hạ  giá thành sản phẩm, giảm chi phí lưu thông là những nhân tố  thường  xuyên tác động mạnh mẽ  đến khả  năng cạnh tranh và phát triển lợi nhuận của   doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan  tới việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nó là yếu tố đầu vào và đầu ra mà   doanh nghiệp phải nghiên cứu  ảnh hưởng của nó để có biện pháp giảm một cách  tối đa các loại chi phí góp phần tăng lợi nhuận. Các chi phí đó bao gồm : ­ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản trả  cho người lao động  trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, chi bảo hiểm   xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. ­ Chi phí nguyên vật liệu: là những khoản chi phí liên quan đến việc thu  mua, sử dụng nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. ­ Chi phí về  quản lý sản xuất kinh doanh: là các khoản chi phí sản xuất   chung phát sinh ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí quản lý DN là  các chi phí có liên quan đến hoạt động chung về quản lý doanh nghiệp. d, Nhân tố về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ  Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ là công việc phục vụ khách   hàng mà quan trọng hơn là phải biết khai thác, sản xuất, đầu tư, thiết kế, chế tạo   các mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng như: sản phẩm với chất lượng   tốt, mẫu mã đẹp, chủng loại đa dạng và đặc biệt là phải có thời gian sử dụng lâu  dài. Xong mặt khác, doanh nghiệp phải có một chiến lược tiêu thụ  sản phẩm sao   cho hợp lý để nhằm làm tăng số lượng sản phẩm và tốc độ bán ra, đó cũng là một  Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  14. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính cách chủ yếu để làm tăng chu chuyển đồng vốn, giảm lãi suất vay vốn và làm tăng   lợi nhuận một cách bền vững cho doanh nghiệp. e, Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp   Tổ  chức các hoạt động kinh tế  vi mô là một nhân tố  quan trọng có  ảnh  hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó bao gồm các khâu từ  việc tuyển  dụng đào tạo đội ngũ công nhân viên chức đến việc định hướng chiến lược phát  triển của doanh nghiệp, xây dựng kế  hoạch và phương án kinh doanh, tổ  chức   thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra đánh giá, điều chỉnh các  hoạt động kinh doanh. Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ  làm tăng sản  lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm từ, tăng vòng quay vốn lưu động và tiết   kiệm vốn đó giảm chi phí, hạ giá thành tăng lợi nhuận. Tóm lại: Tất cả  các nhân tố  khách quan và chủ  quan đều  ảnh hưởng trực   tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi nhân  tố  có mức độ   ảnh hưởng khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ  chặt chẽ  tác  động qua lại lẫn nhau. Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết nắm bắt kịp thời những   mặt thuận và không thuận của các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác   động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp và phải xác định được đâu là nhân tố  chủ  yếu để  từ  đó có biện pháp xử  lý linh hoạt, kịp thời nhằm làm tối đa hoá lợi  nhuận cho DN. 1.5. Sự cần thiết của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh  của mỗi Doanh nghiệp, vừa là mục tiêu vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và   phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trong mỗi giai đoạn   có những nhiệm vụ  mục tiêu có thể  khác nhau, song cuối cùng các mục tiêu và   nhiệm vụ cụ thể mà doanh nghiệp tạo ra trong từng thời kỳ cũng chỉ phục vụ  cho  mục đích cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  15. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính Kinh tế  thị  trường tự  do kinh doanh trong khuôn khổ  pháp luật cho phép, tư  hạch toán bù chi, lỗ chịu, lãi hưởng. Vì vậy lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động   lực, vừa là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Nói tóm lại lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, mang yếu tố  quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  16. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH KỲ ANH GIAI ĐOẠN  2012 – 2014 2.1. Vài nét về Công ty TNHH Kỳ Anh 2.1.1. Tổng quan về Công ty Công ty TNHH Ky Anh đ ̀ ược cấp đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 22  tháng 11 năm 1999. + Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Ky Anh ̀ + Tên giao dịch nước ngoài: Ky Anh Company Limited + Tên viết tắt: Ky Anh Co., Ltd + Loại hình Công ty: Công ty TNHH + Người đại diện: Ông Trân Văn Ky ̀ ̀ + Chức vụ: Giám đốc + Địa chỉ: Thôn Lê Lợi­ Phường Châu Sơn­ TP. Phủ lý­ Hà Nam + Mã số thuế: 0700515607 + Email: kyanhco.ltd@gmail.com + Số điện thoại: 03513.858.555 + Fax: 03513.858.555 + Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng + Tổng số lao động hiện có: 100 người + Tổng số năm kinh nghiệm: 16 năm  Công ty TNHH Ky Anh t ̀ iền thân là cơ sở  may mặc gia truyền từ những năm  1987, sau nhiều năm đứng vững trên thị  trường và ngày càng phát triển, từ  cơ  sở  may mặc Công ty TNHH Ky Anh đã đ ̀ ược chính thức thành lập vào năm 1999 theo   giấy phép kinh doanh số 0700635689 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỷnh Ha Nam c ̀ ấp  Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  17. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính ngày 22 tháng 11 năm 1999, với mức vốn điều lệ là 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ  đồng).  Trải qua nhiều khó khăn, Công ty đã luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc  nhiệm vụ của mình và đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh về  thành tích xuất khẩu năm 2005” theo QĐ số 2103/HĐ XKNK ngày 08/9/2005. Năm  2012 Công ty đã được cấp “Bằng khen pháp luật về  thuế”, ngoài ra Công ty cũng  nhận được rất nhiều bằng khen giấy khen khác. 2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty và chức năng Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành (Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH Ky Anh) ̀ Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về  mọi hoạt động, điều hành sản xuất  kinh doanh, đời sống xã hội của Công ty theo pháp luật, chịu trách nhiệm chính   trước pháp luật. Phó Giám đốc: Trợ giúp Giám đốc trong việc điều hành Công ty, kiểm soát  các phòng ban, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về  tình hình chung của  Công ty. Có nhiệm vụ và quyền hạn trong phạm vi được giao. Phòng Thiết kế: Chịu trách nhiệm thiết kế, tư  vấn các mẫu mã sản phẩm  theo yêu cầu khách hàng, đưa ra các mẫu mã sản phẩm, bộ sưu tập thời trang đáp  ứng nhu cầu của thị  trường.  Xây dựng các yêu cầu, tiêu chuẩn chất lượng sản  phẩm, vật tư  nguyên liệu; Kiểm tra chất lượng sản phẩm, chất lượng vật tư,   nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.  Phòng Tài chính ­ Kế toán: Có nhiệm vụ hướng dẫn các bộ phận khác trong  Công ty thực hiện đúng chế độ thể lệ quy định về kế  toán tài chính, đồng thời có  nhiệm vụ  theo dõi tình hình tài chính của Công ty và hoạt động kế  toán theo quy  định của nhà nước. Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  18. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính Phòng  Hành chính ­ Nhân sự:  Là bộ  phận chịu trách nhiệm soạn thảo các  văn bản hợp đồng, thực hiện tổ  chức lao động bao gồm: tuyển dụng, bố  trí, đào  tạo cán bộ, quản lý nhân sự, chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên... Phòng Kinh doanh – Kế hoạch: Thực hiện công việc tiếp thị ­ bán hàng tới   khách hàng nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần, lập các kế hoạch chiến lược  giúp mở rộng thị trường, phát triển Công ty. Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ  sản xuất, gia công các mặt hàng quần   áo veston, sơ  mi của khách hàng đặt cũng như  sản phẩm mới của Công ty do  phòng thiết kế lên kế hoạch. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 2.1.3.1. Chức năng Sản xuất, gia công các mặt hàng  quần áo đồng phục,  quần áo thời trang  trong và ngoài nước; ̉ ́ các mặt hàng như chăn ga, gối đệm…  San xuât Chuyên cung cấp vải sợi và các nguyên liệu đầu vào cho ngành dệt may,  doanh nghiệp gia công may trên toàn miền Bắc. 2.1.3.2. Nhiệm vụ ̉ ưc khai thac cac loai vât t Tô ch ́ ́ ́ ̣ ̣ ư, thiêt bi may moc ky thuât va cac nguyên phu ́ ̣ ́ ́ ̃ ̣ ̀ ́ ̣  ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ức tiêu thu san phâm do Công ty san xuât ra trên thi liêu môt cach co hiêu qua. Tô ch ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̣  trương trong va ngoai n ̀ ̀ ̀ ươc va tô ch ́ ̀ ̉ ức cac hoat đông dich vu cho san xuât may măc. ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̣   ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ước. Có  Châp hanh tôt cac chinh sach, chê đô vê quan ly kinh tê tai chinh cua Nha n ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ử dung co hiêu qua trach nhiêm công bô cac bao cao tai chinh hang năm, quan ly va s ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉  ́ ̣ nhât trang thiêt bi. ́ Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  19. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Kỳ Anh giai đoạn 2012  – 2014 2.2.1. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 Bảng 2.1. Bảng phân tích diễn biến và cơ cấu tài sản                       ĐVT: Triệu đồng Năm  Năm  Năm  Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/ Chỉ  2014/2013 Số  Tỷ  Tỷ  Tỷ  2012 tiêu Số  Số  tiền trọng  trọng  trọng  Tỷ  Tỷ  tiền tiền Mức  Mức  % % % lệ  lệ  độ độ (%) (%) A.Tài sản  14.868 65,63 16.158 66,23 17.455 67,15 1.290 8,68 1.297 8,03 ngắn hạn  1. Tiền và  các khoản  3.215 14,19 3.462 14,19 3.689 14,19 247 7,68 227 6,56 tương  đương tiền 2. Các khoản  đầu tư tài  706 3,12 754 3,09 821 3,16 48 6,80 67 8,89 chính ngắn  hạn 3. Các khoản  phải thu  5.584 24,65 6.014 24,65 6.413 24,67 430 7,70 399 6,63 ngắn hạn 4. Hàng tồn  5.146 22,72 5.559 22,79 6.056 23,30 413 8,03 497 8,94 kho 5. Tài sản  ngắn hạn  217 0,96 369 1,51 476 1,83 152 70,05 107 29,00 khác B.Tài sản  7.786 34,37 8.239 33,77 8.539 32,85 453 5,82 300 3,64 dài hạn   1.Tài sản cố  7.158 31,60 7.586 31,09 7.868 30,27 428 5,98 282 3,72 định  2.Tài sản dài  628 2,77 653 2,68 671 2,58 25 3,98 18 2,76 Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
  20. Luận văn tốt nghiệp                                                                    Khoa Tài chính hạn  khác Tổng tài  24.39 22.654 100 100 25.994 100 1.743 7,69 1.597 6,55 sản 7 (Nguồn: BCTC Công ty TNHH Ky Anh năm 2012 – 2014) ̀ Qua bảng 2.1 ta thấy tổng tài sản của Công ty tăng liên tục qua 3 năm. Năm   2012 là 22.654 triệu đồng; năm 2013 là 24.397 triệu đồng, tăng 1.743 triệu đồng  tương  ứng với tỷ  lệ  tăng là 7,69% so với năm 2012. Sang đến năm 2014 tổng tài  sản tiếp tục tăng 1.597 triệu đồng (tương  ứng tăng 6,55%) đạt mức 25.994 triệu   đồng so với năm 2013. Xem xét các khoản mục chi tiết ta thây:        ́ Tài sản ngắn hạn năm 2013 của Công ty tăng 1.290 triệu đồng, tương ứng tỷ  lệ 8,68% so với năm 2012, đến năm 2014 tiếp tục tăng 1.297 triệu đồng tương ứng  tỷ  lệ  tăng 8,03%. Có được tỷ  lệ  tăng cao như  vậy là do sự  tăng lên nhanh chong ́   của khoản mục tiền và tương đương tiền; khoản mục các khoản phải thu ngắn  hạn; khoan muc hang tôn kho. ̉ ̣ ̀ ̀ Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2012 là 3.215 triệu đồng, năm  2013 khoản mục này tăng là 247 triệu đồng tương ứng tăng 7,68%. Năm 2014 tiếp  tục tăng trưởng 6,56% lên 3.689 triêu đông. S ̣ ̀ ự  tăng lên của khoản mục này là do  sự tăng lên của tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn   1 tháng. Việc có sẵn tiền là yếu tố  tích cực giúp Công ty có thể  tăng khả  năng  thanh toán. Tuy nhiên tiền chiếm tỷ trọng quá cao có thể gây ứ đọng vốn nếu Công  ty không sử dụng một cách linh hoạt. Các khoản phải thu ngắn hạn : Năm 2012 là 5.584 triệu đồng và chiếm tỷ  trọng là 24,65%. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tăng 430 triệu đồng tương ứng với tỷ  lệ tăng là 7,7% so với năm 2012 lên 6.014 triệu đồng. Năm 2014, các khoản phải thu  lại tăng nhẹ lên ở mức 399 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 6,63% trong tổng tài  sản. Nguyên nhân chu yêu là do Công ty đang s ̉ ́ ử  dụng chính sách bán chịu nhằm   tăng doanh thu ban hang. Các kho ́ ̀ ản phải thu ngắn hạn tăng liên tục cho thấy số  Họ và tên: Doãn Thị Diệu Linh                                                       Lớp: TC16.03
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0