intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp ”Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”

Chia sẻ: Trung Tri | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

384
lượt xem
158
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh doanh bởi tinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ”Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP MỞ ĐẦU Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh doanh bởi tinh cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt. Thất bại trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh doanh,nếu không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thương trường là điều khó tránh khỏi. Công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng không phải là một ngoại lệ nhất là khi đây là một đơn vị rất non trẻ. Là sinh viên của một trường kinh tế, quan tâm đến lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, lần thực tập cuối khoá này em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng nên đây là một dịp để em có thể thực hành những kiến thức mà mình đã được lĩnh hội trên ghế nhà trường. Chính vì vậy,em đã mạnh dạn chọn đề tài:” Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”. Cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp đượcnhững ý kiến có ích cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 1 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP Nội dung chủ yếu của bài luận văn bao gồm như sau: Chương I: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Chương II: Những giải pháp, kiến nghị, phương hướng nhằm nâng cao chất lượng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong công ty. CHƯƠNG I: NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 2 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TOÀN CẦU NAM DŨNG I: Khái quát về công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng 1. Quá trình hình thành của công ty : Công ty TNHH và Phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng được thành lập theo quyết định số 2337/GB-UP ngày 6-3-1996 theo quy định của sở kế hoạch và đầu tư Hà nội Tiền thân của công ty là công ty thuốc thú y Nam Dũng , ban đầu trụ sở chính của công ty đặt tại 82C Nguyễn Đức Cảnh – Hai bà Trưng Hà Nội. Đến năm 2002 thực hiện chủ trương chuyển đổi và di chuyển một số cơ sở sản xuất công nghiệp trong địa bàn Thành phố ra vùng công nghiệp để thực hiện đô thị hoá. Do đó, công ty đã chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất của mình ra khu công nghiệp B tại thôn Hành Lạc Như Quỳnh- Văn lâm- Hưng Yên và đổi tên thành công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Tên giao dịch “Nam Dũng Golobal Netword Development Company Limited” viết tắt NETDE. Điện thoại của công ty là: 0321986709 hoặc 0321 986 710. - Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi trên toàn quốc. Trong buổi đầu thành lập với cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ công nhân còn ít, chưa có kinh nghiệm, mạng lưới đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của công ty còn mỏng…Song với nỗ lực phấn đấu hết mình của tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty TNHH và phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đã ngày một vững mạnh. 2. Quá trình phát triển của công ty . Với tiền thân là công ty thuốc thú y Nam Dũng trong buổi đầu thành lập cơ sở vật chất cũng như đội ngũ công nhân viên còn hạn chế. - Về nhân lực: từ chỗ chỉ có 17 nhân viên trong ngày đầu thành lập, đến NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 3 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP nay tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã có trên 600 người. - Về Cơ sở hạ tầng: Từ chỗ chỉ có 3 phòng sản xuất với tổng diện tích 60 m2 tại 82C Nguyễn Đức Cảnh- Hà Nội, đến nay công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đã có: + Một trụ sở và nhà máy sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi hiện đại, khang trang trên mặt bằng 40000m2 tại khu công nghiệp Như Quỳnh- Văn lâm – Hưng Yên. + Một cơ sở đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghành chăn nuôi thú y cho nhân viên bán hàng, đại lý cấp I, cấp II và cán bộ thú y cơ sở. + Một câu lạc bộ văn hoá tại 91 phố Nguyễn Sơn- quận Hoàng Mai- Hà Nội. Là nơi gặp gỡ giao lưu giữa công ty và công chúng. Nhờ sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban cũng như các cơ sở thành viên mà sự quản lý và hoạt động của công ty ngày càng năng động và có hiệu quả. - Về hệ thống các đại lý.: Từ chỗ chỉ có 10 đại lý tại các tỉnh phía Bắc, đến nay công ty đã có một hệ thống đại lý phân phối thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi trên khắp đất nước với trên 480 đại lý lớn nhỏ. - Về đầu tư quy trình công nghệ: Công ty đã đầu tư một quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại ,tiên tiến với công suất 20tấn / giờ đang hoạt động liên tục để phục vụ bà con chăn nuôi trong toàn quốc. Bên cạnh đó thì hệ thống nhà xưởng sản xuất thuốc thú y đang cố gắng phấn đấu để đạt tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn thực hành kỹ năng sản xuất tốt) để đảm bảo thuốc thú y đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Chính vì vậy, là một công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y với quy mô lớn luôn luôn đặt chất lượng hệ thống sản phẩm là yếu tố cơ bản quyết định vị thế và uy tín của công ty trong lòng các nhà nông . Với những lỗ lực cố gắng không ngừng NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 4 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã thu đuợc một số thành tựu đáng kể 3. Nhiệm vụ ,chức năng , quyền hạn của công ty: - Là một đơn vị tự chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một công ty làm ăn có lãi, giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn trong và ngoài tỉnh. - Công ty được thành lập với chức năng chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y để phục vụ bà con nông dân - Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước, tổ chức tốt đời sống cho công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tay nghề , văn hoá cho CBCNV. Bảo vệ môi sinh ,môi trường , giữ gìn trật tự an ninh, đảm bảo an toàn cho công ty , an toàn lao động cho công nhân và thực hiện đầy đủ nghiã vụ với nhà nước. 4. Đặc điểm quy trình chế biến sản phẩm của công ty Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là dây truyền máy xay ,nghiền pha trộn và một số máy móc khác ... Được thể hiện qua quy trình chế biến sau: Kho vật tư Tổ điều chế Tổ xay ,nghiền , pha Tổ hoàn thiện sản trộn phẩm Kho thành phẩm Để phục vụ cho sản xuất chính nhà máy còn có các phân xưởng sản xuất phụ như: Phân xưởng đóng gói, nhãn mác, bao bì….. NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 5 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP 5. Các nguồn lực của Doanh nghiệp a.Về lao động: Trong công ty số lao động Nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn số lao động nữ, số công nhân nam trong các phân xưởng cám là chủ yếu vì đây là phân xưởng đòi hỏi đội ngũ lao động xốc vác. Công nhân trong công ty có độ tuổi trung bình quân là 27 tuổi, đại đa số là đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7. Không những thế hàng năm công ty còn tổ chức thi tuyển lao động vào công ty ,tuyển chọn công nhân có tay nghề sản xuất, điều này là điều kiện đảm bảo cho số lượng và chất lượng của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , đặc biệt là ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi , ngày càng trở lên rất quan trọng đối với bà con nông dân. qua tài liệu của công ty ta có bảng cơ cấu lao động NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 6 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây: Đơn vị: Người So sánh tăng, So sánh tăng 2002 2003 2004 giảm03/02 giảm 04/03 Năm Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Tỷ Số tuyệt Số tuyệt Số lượng % % lượng % lượng % trọng % đối đối Tổng lao động 580 100 620 100 600 100 40 106,9 -20 96,8 a. Theo T/C - Trực tiếp 490 84,4 525 84,7 520 86,7 35 107,1 -5 99 - Gián tiếp 90 15,5 95 15,3 80 13,3 5 105,6 -15 84,2 b. Theo giới tính - Nam 370 63,8 400 64,5 385 64,1 30 108,1 -15 96,2 - Nữ 210 36,2 220 35,5 215 35,9 10 104,7 -5 97,7 c. Theo trình độ - Đại học 40 6,9 35 5,7 38 6,3 -5 87,5 3 108,6 - Cao đẳng, Trung cấp 140 24,1 125 20,1 150 25 -15 89,2 25 120 - PTTH & Trung học cơ sở 400 69 460 74,2 412 68,7 60 115 -48 89,5 Nguồn: Phòng Tài chính NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 7 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP Số lượng lao động của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm, trong khi đó quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, những năm gần đây nhiều dây truyền công nghệ mới được đầu tư. Vì thế số lao động trực tiếp của công ty giảm xuống, điều này chứng tỏ rằng năng suất lao động của công ty ngày càng được nâng cao. Mối quan hệ giữa trình độ hiện đại của thiết bị máy móc với số lao động trực tiếp chứng tỏ cơ cấu lao động trực tiếp của công ty là hợp lý. Còn ở lao động gián tiếp với phương châm tinh giảm lao động gián tiếp mà vẫn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy chỉ không quá 16% lao động trong tổng số lao động là lao động gián tiếp. Đồng thời trình độ lao động trong công ty được nâng cao trong khi tổng số lao động có xu hướng giảm. Một điểm mạnh nữa của công ty trong cơ cấu lao động của mình 85% vị trí chủ chốt trong công ty được đảm nhiệm bởi những đội ngũ công nhân viên rất trẻ, tuổi đời chỉ vào 30- 40 có trình độ năng lực. Họ chủ yếu được đào tạo từ nền tảng kiến thức từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới. b. Về Tiền lương trong công ty Để khuyến khích người lao động làm việc một cách tự giác có năng suất cao, công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là : - Trả lương theo thời gian: áp dụng với các nhân viên quản lý doanh nghiệp và nhân viên bán hàng. - Trả lương theo SP : áp dụng đối với các công nhân sản xuất Tiền lương phải trả cho người lao động = Số lượng SP x Đơn giá trả cho 1 Sp Mỗi tháng công ty kiểm nhận SP hoàn thành làm 3 lần vào Ngày 10 ,Ngày 20 và cuối tháng. Đến cuối tháng căn cứ vào Số lượng SP hoàn thành ,kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng tổ đội và từng nhân công thông qua bảng chấm công. Công ty trả lương cho công nhân viên vào Ngày 10 hàng tháng và ứng trước cho công nhân viên vào Ngày 20 hàng tháng. Ngoài ra nếu công nhân được hưởng lương thấp dưới 300.000 do nguyên nhân từ phía công ty NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 8 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP dẫn đến SP hoàn thành thấp thì công ty sẽ trợ cấp từ 150.000 đến 250.000 đ/1 công nhân. Căn cứ vào bảng chấm công cũng như các bảng khác có liên quan mà kế toán tiền lương tính ra cho từng công nhân và từng tổ đội sản xuất .Kế toán giá thành sẽ thu thập bảng tính lương , thanh toán lương , bảng phân bổ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Bảng 2: Mẫu Số :NE - TK - BM 02.00/07 Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Bảng thanh toán lương toàn công ty Lg Lương lương Tổng Số Các khoản Ghi stt Bộ phận SP thêm ca theo cộng có TK khấu trừ Được lĩnh chú T .gian 154 Số Số tiền BHXH BHYT KPCĐ SP 1 Bộ phận QLDN 7.065.000 7.065.000 7.065.000 2 Bộ phận BH 3.280.500 3.280.500 3.280.500 3 Bộ phận QLSX 3.580.000 3.580.000 3.580.000 4 Bộ phận SXTT 42.354.500 42.354.500 42.354.500 Tổ ĐCTTY 2.690.000 Tổ xay nghiền 34.252.800 pha trộn Tổ hoàn thành 5.411.700 Tổng cộng 84.709.000 0 13.853.50 56.208.000 0 0 0 56.208.000 0 Nguồn: Phòng kế toán NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 9 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP c. Tình hình vốn của công ty: Bảng 3.Tình hình vốn của công ty. ĐVT: Tr đồng 2002 2003 2004 So sánh Chỉ tiêu 03/02 04/03 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng vốn 11.949 100 13.018 100 15.167 100 1069 108,94 2149 116,5 Vốn cố định 3.344 27,99 3.728 28,64 3.805 25,09 384 111,18 77 102,06 Vốn lưu động 8.605 72,01 9.290 71,36 11.362 74,91 685 107,96 2072 122,30 Nguồn : Phòng kế toán NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 KHOA QUẢN 10 DOANH NGHIỆP LÝ
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung và công ty Nam Dũng nói riêng đều gặp khó khăn về vốn, mà vốn là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. Qua số liệu trên cho thấy tình hình vốn của công ty đều tăng qua các năm, xong tốc độ tăng còn chậm. Tốc độ tăng của vốn bình quân là 12,66%/năm trong đó năm 2003 tăng 1.069 triệu đồng, đạt tỷ lệ 108,94% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 116,5% với lượng vốn tăng là 2.149 triệu đồng Là một công ty tư nhân vừa sản xuất vừa kinh doanh từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào cho đến khâu hoàn thành sản phẩm nên công ty cần rất nhiều vốn lưu động, cơ cấu vốn lưu động của công ty lớn chiếm 70% tổng số vốn của công ty qua các năm. Vốn lưu động tăng bình quân 3 năm là 15,13%/năm, trong đó năm 2003 so với năm 2002 tăng 107,96%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 122,3%. Vốn cố định của công ty năm 2002 là 3.444 triệu đồng chiếm 27,99% so với tổng số vốn của công ty, sang năm 2003 là 3.728 triệu đồng chiếm 28,64% tổng số vốn của công ty, năm 2004 là 3.805 triệu đồng chiếm 25,09% so với tổng số vốn của công ty. Vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm vì công ty luôn thay đổi tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất thì việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả là rất quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy quản lý sản xuất Bộ máy Quản lý công ty được tổ chức theo hình thức sau: Tổng giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty. Dưới tổng giám đốc có 3 giám đốc: 1.Giám đốc phòng kinh doanh. 2.Giám đốc nhà máy sản xuất thuốc thú y. NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 11 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP 3.Giám đốc nhà máy sản xuất cám Các phòng ban chức năng: -Ban kiểm soát của công ty là một tổ chức thay mặt tổng giám đốc kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản trị và điều hành công ty. - Phòng kế toán-tài vụ có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, theo dõi đánh giá các hoạt động thu chi, các khoản nợ của công ty cũng như của khách hàng. -Phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán, đảm bảo cung ứng sản phẩm ra thị trường, đồng thời có nhiệm vụ dự báo cung-cầu, đặt kế hoạch sản xuất. -Phòng vật tư có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ để phục vụ sản xuất. -Phòng kỹ thuật là phòng theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, kiểm tra kiểm định chất lượng của nguyên liệu nhập vào để sản xuất thuốc và cám chăn nuôi. Đồng thời nghiên cứu phân tích để tìm ra những loại thuốc đặc trị mới và những loại thức ăn tốt hơn để phục vụ tốt cho bà con nông dân. -Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý CBCNV, lo đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV cũng như đảm bảo các chế độ ưu đãi cho CBCNV trong công ty. Các phân xưởng trong công ty có nhiệm vụ sản xuất thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ, các loại cám chăn nuôi…Các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất và hoàn chỉnh sản phẩm. NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 12 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty như sau: Tổng Giám đốc Giám đốc Phòng kế Phòng kinh Phòng vật Phòng kỹ Phòng toán doanh tư thụât nhân sự Phân xưởng nghiền Phân xưởng hoàn thiện xay , pha trộn sản phẩm Qua sơ đồ trên ta thấy người có quyền lực cao nhất là Tổng giám đốc tiếp đến là giám đốc rồi đến các phòng ban . Các tổ phân xưởng sản xuất vật liệu ,sản phẩm chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm mà mình làm ra và hưởng theo hiệu quả sản xuất lao động. Do đặc điểm sản xuất của công ty chia thành 3 tổ sản xuất nên mỗi tổ đảm nhiệm một chức năng khác nhau: - Tổ điều chế thuốc thú y :Thực hiện điều chế thuốc thú y để chuyển NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 13 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP sang tổ nghiền xay pha trộn- Tổ nghiền ,xay ,pha trộn :Thực hiện nghiền xay các NVL như :Ngô , đỗ ,cá khô ,bột xương ,... rồi pha trộn theo tỷ lệ mà phòng kế hoạch vật tư đã đề ra - Tổ hoàn thiện sản phẩm :Thực hiện các chức năng hoàn thiện sản phẩm như :đóng bao ,dán nhãn mác ,... II.Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp trong những năm gần đây 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. Ngành nghề kinh doanh của công ty là chuyên sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi phục vụ bà con nông dân. Hiện nay nguyên liệu để sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị … đều phải nhập ngoại. Vì vậy nguyên liệu nhập về đã là thuốc dưới dạng sơ chế, về đến công ty chỉ việc kết hợp tỷ lệ của các thuốc với nhau tạo ra thành phẩm thuốc hoàn chỉnh. Cho nên công nghệ sản xuất của công ty chỉ có một số khâu tự động, còn lại là các khâu lao động thủ công. Về mặt hàng thức ăn chăn nuôi, công ty cũng nhập nguyên liệu thô từ các công ty khác về và nhập chủ yếu ở trong nước. Quá trình sản xuất mang tính công nghệ và kỹ thuật để tạo ra những thành phẩm cám khác nhau. Nhìn chung công ty phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối lớn để nhập nguyên liệu, vận chuyển và bảo quản thành phẩm đã chế biến tránh trường hợp làm ẩm mốc hàng hoá. 2. Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được. Với gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã đi từ những khó khăn cho đến nay với nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty và sự quản lý, điều hành của Tổng giám đốc công ty đã lớn mạnh và phát triển ở nhiều mặt, nhiều góc độ khác nhau. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 14 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP ngũ khối văn phòng cũng như trình độ kỹ thuật của công nhân trực tiếp sản xuất đã được nâng lên rõ rệt. Hiệu quả sản xuất của công ty rất khả quan, sản lượng tiêu thụ tăng nhanh, thị trường được mở rộng, tốc độ tăng trưởng về mọi mặt ở mức cao. NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 15 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP Bảng 4.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. ĐVT: Tr.đồng So sánh tăng, giảm So sánh tăng giảm Năm Năm Năm 2003 / 2002 2004/2003 STT Các chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 Số tuyệt đối % Số tuyệt % đối 1 Doanh thu.T.thụ T.đồng 251634 281807 272517 30173 111,9 -9290 96,7 2 Tổng số lao động Người 580 620 600 40 106,9 -20 96,7 3 a. Vốn CĐ bình quân T.đồng 3344 3728 3805 384 111,4 77 102,06 b. Vốn lưu động bình quân T.đồng 8605 9290 11362 685 107,9 2072 122,3 4 Lợi nhuận T.đồng 7907 8730 8182 823 110,4 -548 93,7 5 Nộp ngân sách T.đồng 2213 2444 2291 231 110,4 -153 93,7 6 Năng suất lao động = (1/2) T.đồng 433,8 454,5 454,2 20,7 104,8 -0,3 99,9 7 Thu nhập BQ/Người 1.000đ/tháng 1237 1580 1680 343 127,7 100 106,3 8 Tỷ suất LN/doanh thu tiêu thụ % 3,14 3,09 3,0 -0,05 98,4 -0,09 97,08 9 Tỷ suất LN/vốn KD (4/3) % 66,1 67,06 53,9 0,96 101,4 -13,1 80,3 10 Số vòng quay vốn LĐ = (1/3b) Vòng 29,2 30,3 23,9 1,1 103,7 -6,4 78,9 Nguồn :Phòng kế toán. NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 KHOA QUẢN 16 DOANH NGHIỆP LÝ
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự phát triển rõ rệt về mọi mặt qua các năm.: -Về doanh thu, doanh thu của công ty cao và liên tục tăng. Tổng doanh thu năm 2003 là 281.807 triệu đồng tăng 111,90% so với năm 2002 và doanh thu năm 2004 lại giảm 96,7% so với năm 2003. Tỷ lệ doanh thu của công ty tăng cao là do công ty đã mở rộng sản xuất và đẩy mạnh kinh doanh nhiều mặt hàng thuốc và cám khác nhau. Còn năm 2004 doanh thu giảm so với năm 2003 là do điều kiện kinh tế khó khăn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt gặp nhiều thiên tai dịch bệnh nên thị trường tiêu thụ bị thu hẹp do người chăn nuôi thu nhỏ quy mô. Hơn nữa công ty còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh ngiệp khác, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số bán của công ty. Xét về số tuyệt đối doanh thu năm 2003 tăng 30.173 triệu đồng so với năm 2002 và năm 2004giảm 9.290 triệu đồng so với năm 2003 -Về lợi nhuận, do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế thị trường và điều kiện tự nhiên làm cho doanh số bán của công ty bị giảm thất thường trong vài năm gần đây. Lợi nhuận của năm 2003 tăng 110,4% so với năm 2002 và lợi nhuận của năm 2004giảm 93,7% so với năm 2003. Doanh số bán của năm 2004 giảm đáng kể so với năm 2003, tuy nhiên lợi nhuận giảm không đáng kể. Có được điều đó là do : mặc dù doanh số bán ít nhưng công ty đã tiêu thụ được những mặt hàng có chi phí nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty. -Về chỉ tiêu nộp ngân sách, hàng năm công ty thực hiện đầy đủ các quy định do Nhà nước đề ra, thực hiện đúng theo luật thuế TNDN và công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước 2.444 triệu đồng năm 2003, tăng 110,4% so với năm 2002. Và năm 2004 là 2.291 triệu đồng giảm 93,7% so với năm 2003. Xét về số tuyệt đối, năm 2003 công ty nộp NSNN tăng 231 triệu đồng so với năm 2002, và năm 2004 giảm 153 triệu đồng. Sự tăng giảm về tỷ lệ NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 17 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP nộp NSNN trong các năm là do yếu tố lợi nhuận của công ty cũng tăng giảm qua các năm. Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động qua các năm nhưng công ty luôn quan tâm đến đời sống của CBCNV, điều đó được thể hiện cụ thể ở chỉ tiêu thu nhập bình quân mỗi tháng của người lao động. Thu nhập của người lao động của công ty tăng qua các năm cho dù lợi nhuận có giảm. Có được điều đó là do công ty lớn mạnh về mọi mặt trong nhiều năm, vẫn giữ được mức lương cho CBCNV và còn tăng cao hơn nữa. Một mặt để họ có thể trang trải được cuộc sống, mặt khác nhằm khuyến khích họ để họ làm việc ngày càng tốt hơn. Giữa năm 2003 và năm 2002 có sự tăng lương vượt bậc, tăng 127,7% và năm 2004 tăng 106,3% so với năm 2003. Xét về số tuyệt đối thu nhập của người lao động năm 2003 tăng 343 nghìnđồng, và năm 2004 tăng 100 nghìn đồng so với năm 2003. III. Tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp 1.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y theo thị trường Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty nói riêng có 3 giai đoạn quan trọng đó là : Nhập nguyên liệu – Sản xuất - Tiêu thụ. Trong đó giai đoạn sản xuất và tiêu thụ là hai giai đoạn quyết định đến sự lớn mạnh và chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó ngay từ khi mới đi vào hoạt động NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 18 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP công ty đã không ngừng đổi mới và chú trọng đến vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sao cho được nhiều nhất, đạt chất lượng và có hiệu quả cao. Khác với các nước khác trên thế giới, Việt Nam là một nước đang phát triển, vẫn hơn 70% dân số làm nông nghiệp. Vì vậy chú trọng đến kinh doanh phục vụ ngành chăn nuôi là vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm và đi vào chiều sâu. Hiện nay cũng có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phục vụ ngành chăn nuôi, mặt hàng cạnh tranh càng nhiều, việc chiếm lĩnh và mở rộng được thị trường là tương đối khó khăn. Với một công ty hoạt động lâu năm nằm trên địa bàn có lợi thế trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, công ty đã không ngừng tăng cường sản xuất những mặt hàng cũ và nghiên cứu ra những sản phẩm mới đạt chất lượng và có tính cạnh tranh cao. Mở rộng thị trường và tạo uy tín về sản phẩm trong lòng bàn con nông dân, sản lượng tiêu thụ của công ty ngày càng cao và tiêu thụ trên khắp mọi miền đất nước. NGÔ VĂN BIÊN-2001D107 19 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2