intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp “Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội”

Chia sẻ: Tien Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:92

1.512
lượt xem
614
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội”

  1. TRƢỜNG……….. KHOA…………. Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 1
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ................................................................. 3 I. Lao động thương mại .................................................................................................... 3 1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại .............. 3 2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại ............................................. 6 3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng tro ng các doanh nghiệp thương mại ............................................................................................................................ 8 4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại 10 II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại ........................ 10 1. Khái niệm về hiệu quả .............................................................................................. 10 2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại ........................................................................................................................ 12 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại. ..................................................................................................... 15 4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong DNTM ............ 16 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động .............................. 18 1. Môi trường bên ngoài .................................................................................. 18 2. Môi trường ngành ......................................................................................... 21 3.Môi trường bên trong doanh nghiệp .............................................................. 22 CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY SX-XNKĐT THANH NIÊN HÀ NỘI .......................................... 28 I. Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................................... 28 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội ........................................................................................................... 28 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty .......................................................................... 31 3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty ............................................................................ 32 4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty ..................................................... 34 5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2001-2003 ........................... 39 Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 2
  3. II. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ở công ty SX-XNKĐT Thanh niên HN............. 43 1.Phân tích tình hình biến động về số lượng và cơ cấu lao động trong công ty qua 3 năm (2001- 2003) ............................................................................................................ 44 2. Phân tích về chất lượng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003)............ 47 3.Phân tích tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2001- 2003) .................................................................................................................................. 50 4.Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2001- 2003) .................................................................................................................................. 53 III. Đánh giá tổng quát tình hình quản lý và sử dụng lao động ở công ty SX- XNKĐT thanh niên HN ................................................................................................. 57 1. Đối với công tác tuyển dụng lao động .................................................................... 58 2.Phân công và hiệp tác lao động ................................................................................. 59 3.Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ lao động ................................................... 61 4. Đánh giá kết quả công việc của nhân viên trong công ty .................................... 62 5. Công tác đãi ngộ nhân sự ở công ty ........................................................................ 63 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY SX-XNKĐT THANH NIÊN HN .......... 66 I. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới......................................... 66 II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty SX-XNKĐT thanh niên HN ............................................................................. 68 1, Hoàn thiện phân công và bố trí lao động, áp dụng các hình thức tổ chức lao động hợp lý ............................................................................................................... 68 2. Tạo động lực khuyến khích lao động ............................................................ 69 3.Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý...................................................... 72 4.Thực hiện tốt công tác tuyển dụng ........................................................................... 73 5.Tăng cường kỷ luật lao động ............................................................................................. 75 6.Làm tốt hơn nữa công tác đánh giá kết quả công việc của nhân viên trong công ty ......................................................................................................................... 76 7. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ quản lý và nhân viên trong công ty ............................................................................................................. 77 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 3
  4. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 4
  5. LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như thế nào hữu hiệu nhất? Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 5
  6. dụng lao động nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì vậy em đã chọn đề tài : “ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chƣơng I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thƣơng mại Chƣơng II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx- xnkđt thanh niên Hà Nội Chƣơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này. Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu, được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty. Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 6
  7. CHƢƠNG I LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI I. Lao động thƣơng mại 1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt độngcó mục đích,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình. Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Lao động thương mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lưu thông hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao động của các doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị trường lao động như các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó: * Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao động trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích lao động của nhân viên thương mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 7
  8. động vào vật phẩm tiêu dùng để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa mang tính chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của lao động thương mại Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thương mại bao gồm hai bộ phận + Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm những hoạt động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng hoá,biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương mại cũng tức là mặt hàng của tiêu dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân loại , chia nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận lao động này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí của bộ phận lao động này được bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra. + Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang tính chất lưu thông thuần tuý. Bộ phận này chỉ liên quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.Đó là những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các hoạt động quản lý khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động của bộ phận này được bù đắp bằng thu nhập thuần tuý của xã hội. Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này, nhưng trong thực tế khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong hành vi đưa hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều quan trọng hơn là để thấy được bản Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 8
  9. chất của lao động thương mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong các nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ khác. * Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho sản phẩm đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác họ đại diện cho sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định,hiểu biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có khả năng chi phối được các mối quan hệ này. * Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương mại .Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thương mại rất phù hợp với sở trường của phụ nữ. * Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này không những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao động thường xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số lượng lao động và thời gian lao động của người lao động trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương mại cùng một lúc có 3 loại lao động : + Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của doanh nghiệp ,là những người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 9
  10. tạo một cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và quản lý doanh nghiệp . + Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một số thời gian nhất định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác.Họ thường được doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh. + Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao động của doanh nghiệp mà được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng ngày một. Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình quân là một người làm đủ số ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi. 2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh ,ta có thể chia lao động trong doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại: _ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm có nhân viên mua hàng ,nhân viên bán hàng ,nhân viên kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn lọc ,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và giữ vị trí chủ chốt trong Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 10
  11. việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp . - Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thương mại: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp . b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động - Nhân viên bán hàng - Nhân viên mua hàng - Nhân viên nghiệp vụ kho - Nhân viên vận chuyển - Nhân viên tiếp thị - Nhân viên kế toán - v. .v Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh nghiệp . c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc - Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một trường lớp nào. - Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo. - Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ kinh doanh cao. Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên, chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp. Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động ,phối kết Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 11
  12. hợp lao động giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 12
  13. 3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại . Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến người lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp: 3.1Phương pháp kinh tế Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phương pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm lợi ích chung cũng được thực hiện.Đặc điểm của phương pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. 3.2 Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 13
  14. tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời. Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn nó xác định trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng. Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai hướng. - Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối tượng quản trị. - Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định. Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp. Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả. 3.3 Phương pháp tâm lý xã hội Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế. 3.4 Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân. Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất và động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen) Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 14
  15. Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm.. theo phương thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. 4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.. sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin(mạng máy tính ..)thì lao động thương mại có xu hướng giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ.. của người lao động. II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thƣơng mại 1. Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 15
  16. nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả. Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái. - Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại. Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức sau: - Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí HQ = KQ - CF (1) Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. + Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán + Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau: Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 16
  17. Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau. Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả. Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả. - Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối. KQ HQ = (2) CF + Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. + Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả. Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội. 2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 17
  18. sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động. Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn. CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó. Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động. Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 18
  19. những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được. - Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật. - Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những con người” Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ. Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển “cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau: + Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 19
  20. + Theo nghĩa rộng Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động. Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả. 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của người lao động. Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng chìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2