intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội

Chia sẻ: Vuhoang Long | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:110

102
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài gồm: những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn, tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội, một số đề xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội

  1. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Lời cam đoan Tôi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa “Phát triển nghiệp vụ Bảo  hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo  Việt Hà Nội” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình  hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày  20  tháng  5 năm 2014 Tác giả luận văn Trần Hoàng Mai
  2. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Mục Lục Danh mục viết tắt TNNN : trách nhiệm nghề nghiệp KTS: Kiến trúc sư KSTV: Kỹ sư tư vấn NBH: Người bảo hiểm NĐBH: Người được bảo hiểm. CBQL: Cán bộ quản lý. BVHN: Bảo Việt Hà Nội
  3. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Danh mục bảng số liệu Bảng Tên bảng Trang Phí cơ bản tính trên số lượng CBQL và chuyên  Bảng 1.1 24 gia kỹ thuật của NĐBH. Phí cơ bản bổ sung tính trên doanh thu năm của  Bảng 1.2 24 NĐBH Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo dự  Bảng 1.3 25 án Bảng 1.4 Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo năm 26 Bảng 1.5 Tỷ lệ phí ngắn hạn. 27 Bảng 2.1 Doanh thu của Bảo Việt Hà Nội (2010 ­ 2013) 41 Doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của  Bảng 2.2 42 BVHN (2010 ­ 2013) Kết quả khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS &  Bảng 2.3 52 KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010­2013) Chi phí khai thác BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo  Bảng 2.4 56 Việt Hà Nội (2010­2013) Chi phí cho nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV  Bảng 2.5 66 tại Bảo Việt Hà Nội (2010­2013)
  4. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Kết qaủa hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS &  Bảng 2.6 67 KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010­2013) Hiệu quả hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS  Bảng 2.7 69 & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2011­2013)
  5. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh Lời nói đầu Kinh tế  Việt Nam  đang trên đà phát triển và theo nhu cầu của thị  trường các loại hình dịch vụ  cũng ngày một nâng cao chất lượng, dịch vụ  bảo hiểm là một trong số  đó. Nhằm bảo đáp  ứng những vấn đề  mới của  nên kinh tế  cũng như  sự  lo lắng về  tinh thần của con người hiện nay các  loại hình nghiệp vụ bảo hiểm ngày càng đa dạng và phong phú. Với mục tiêu phát triển Việt Nam trở  thành một nước đô thị  hóa thì  xây dựng đô thị  vẫn luôn là vấn đề  được nhà nước quan tâm và đầu tư,   ngành bảo hiểm cũng từ  đó mà triển khai những nghiệp vụ bảo hiểm phù  hơp nhằm đảm bảo nhu cầu cấp thiết của các hoạt động xây dựng đô thị.  Có thể dễ dàng thấy rằng khi các công trình xây dưng ngày càng được đầu   tư  với quy mô lớn thì mức rủi ro sinh ra ngày càng cao, với những sai sót  nhỏ  nhưng có thể  dẫn đến những hậu quả  khôn lường, các cá nhân chịu  trách nhiệm về  xây dựng thi công hay thiết kể  sẽ  phải chi trả một khoản  tiền vô cùng lớn để  bồi thường và giải quyết hậu quả. Đó là một gánh  nặng lớn đối với không chỉ  riêng một cá nhân mà với cả  một tổ  chức.  Chính vì ngành bảo hiểm giới thiệu sản phẩm bảo hiểm Trách nhiệm nghề  nghiệp Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn.  Bảo hiểm  trách nhiệm nghề  nghiệp cho kiến trúc sư  và kỹ  sư  tư  vấn ra đời giúp cho đội ngũ kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn ổn định về mặt tài  chính để yên tâm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế kể cả khi phát  SV: Trần Hoàng Mai 5 Lớp: CQ48/03.02
  6. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh sinh trách nhiệm phải bồi thường theo phán quyết của toà án do những lỗi   sai sót bất cẩn trong quá trình thực hiện chuyên môn nghiệp vụ  của chính  họ. Nghiệp vụ  bảo BHTNNNN KTS & KSTV  đã được triển khai ở  rất  nhiều nước trên thế  giới. Điều đó chứng tỏ rằng nghiệp vụ  này ra đời là  một tất yếu khách quan và đã đem lại rất nhiều lợi ích cho các KTS và  KSTV cũng như đem lại lợi ích cho công ty bảo hiểm và nhà nước. Ngoài   ra nó còn góp phần đảm bảo công bằng cho xã hội nói chung và đảm bảo  công bằng cho những người bị thiệt hại nói riêng. Bảo Việt là công ty đầu tiên triển khai hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm   này, đến nay với hơn 10 năm kinh nghiệm công ty đã khẳng định được uy   tín của mình trên thị  trường. Hiện nay tại Hà Nội các dự  án thi công công  trình ngày càng nhiều, với tiêu chuẩn và yêu cầu ngày càng cao, tuy nhiên  số  lượng những nhà thầu xây dưng và phụ  trách thì không lớn nên tiềm   năng khách hàng của nghiệp vụ  này còn hạn chế. Tuy nhiên nhận thức  được tính thiết yếu của nghiệp vụ  bảo hiểm TNNN KTS & KSTV nhiều   công ty bảo hiểm cũng bắt đầu tiến hành cung cấp loại hình dịch vụ  này   tạo nên sự cạnh tranh rất lớn về khách hàng cũng như hợp đồng bảo hiểm.  Chính vì vấn đề cấp thiết đó Bảo Việt Hà Nội đang cần phải tìm ra những   biện pháp để  khắc phục những thiếu sót còn lại trong quá trình thực hiện  hợp đồng, với mục tiêu tăng chất lượng dịch vụ, tăng doanh thu cho Công  ty, Bảo Việt Hà Nội vẫn đang tiến hành hoàn thiện từng bước chăm sóc  khách hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu…  SV: Trần Hoàng Mai 6 Lớp: CQ48/03.02
  7. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh Có thể  nhận thấy tuy nghiệp vụ  BHTNNN KTS & KSTV không còn  xa lạ nhưng để hiểu thấu đáo, tường tận cơ sở lý luận và vận dụng những  cơ sở lý luận đó phù hợp với điều kiện Việt Nam trong quá trình triển khai  nghiệp vụ  bảo hiểm này không phải là điều đơn giản.  Nhận thức được  tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn được tìm hiểu, nghiên  cứu sâu và tìm hiểu tình hình triển khai của nghiệp vụ, trên cơ sở đó đưa ra   một số đề xuất nhằm thúc đẩy công tác triển khai nghiệp vụ này nên em đã  lựa chọn đề  tài: “Phát triển nghiệp vụ  Bảo hiểm trách nhiệm nghề  nghiệp kiến trúc sư  và kỹ  sư  tư  vấn tại Bảo Việt Hà Nội” làm nội  dung cho luận văn cuối khóa của mình. Đề tài được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm  nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn. Chương   II:  Tình   hình   triển   khai   nghiệp   vụ   bảo   hiểm   trách  nhiệm nghề  nghiệp cho kiến trúc sư  và kỹ  sư  tư  vấn tại Bảo Việt   Hà Nội. Chương III:  Một số  đề  xuất nhằm thúc đẩy quá trình triển  khai nghiệp vụ  bảo hiểm trách nhiệm nghề  nghiệp kiến trúc sư  và  kỹ sư tư vấn. Trong thời gian thực tập tại phòng bảo hiểm Rủi ro kỹ  thuật, em đã   nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong công ty và  sự  hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS. Trịnh Hữu Hạnh trong  SV: Trần Hoàng Mai 7 Lớp: CQ48/03.02
  8. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh suốt quá trình làm chuyên đề  này. Đồng thời, em xin lòng cảm  ơn tới các  thầy cô giáo trong bộ  môn Bảo hiểm, cùng các cô chú, anh chị  cán bộ  tại  Công ty Bảo hiểm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Do còn hạn chế  về  mặt kiến thức cũng như  không có kinh nghiệm  thực tế  nên chuyên  đề  này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong  được sự  góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đề  chuyên đề  này hoàn  thiện hơn.  Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày  20  tháng  5  năm 2014                                                                                  Sinh viên                                                                               Trần Hoàng Mai SV: Trần Hoàng Mai 8 Lớp: CQ48/03.02
  9. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ  THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ  NGHIỆP CHO KTS & KSTV 1.1. Tổng quan về bảo hiểm TNNN KTS & KSTV 1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm TNNN Bảo hiểm TNNN là loại bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người  được bảo hiểm phát sinh do việc vi phạm trách nhiệm nghề  nghiệp. DN  bảo hiểm cung cấp sự bảo đảm về mặt tài chính cho các cá nhân, tổ chức,   Cty hành nghề  chuyên môn đối với trách nhiệm dân sự  phát sinh từ  việc  hành nghề  chuyên môn. Những người hành nghề  chuyên môn phải thực  hành công việc, thao tác nghề  nghiệp chuyên môn với sự  cẩn thận và tay  nghề đảm bảo yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, thực tế vì nhiều lý do vẫn  có thể gây thiệt hại cho bên thứ ba từ những hành động bất cẩn, những sai  phạm hoặc thiếu sót trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn.  Bảo hiểm TNNN ra đời với mục đích bảo vệ  quyền lợi của người   mua bảo hiểm, giúp giảm bớt gánh nặng về trách nhiệm bồi thường khi rủi  ro xảy ra đối với người mua bảo hiểm. Thông thường những cá nhân hay  tổ  chức sử  dụng loại hình bảo hiểm này thực hiện nghề  nghiệp có mức  TNNN, mức rủi ro khá lớn, tác động đến nhiều người , nhiều hoạt động ,  khi xảy ra rủi ro sẽ  tiêu tốn rất nhiều chi phí và thiệt hại lớn. Bảo hiểm   SV: Trần Hoàng Mai 9 Lớp: CQ48/03.02
  10. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh TNNN giúp giảm bớt áp lực của người mua bảo hiểm này đối với nghề  nghiệp của họ, cũng như đối với bên thứ ba chịu thiệt hại nếu rủi ro không  may sảy ra.  1.1.2. Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm TNNN KTS & KSTV    BHTNNN KTS & KSTV có một số  tác dụng gắn liền với đặc điểm  của ngành nghề ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm như là “lá chắn  kinh tế” của các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo  ổn định đời sống và  hoạt động sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm (NĐBH), góp   phần mang lại sự an toàn, giảm thiểu rủi ro trong xã hội, tăng thu ngân sách   cho nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển… Cũng như  các ngành công nghiệp xây dựng  ở  nước ngoài, Việt Nam  cũng đầu tư  rất nhiều tài chính nhằm cải thiện hạ  tầng kinh tế  cũng như  nâng cao chất lượng, hình  ảnh của quốc gia. Trong quá trình thi công xây  dựng chắc chắn khó có thể tránh được những siếu sót sai lầm của các khâu   như  thiết kế, thi công, lắp đặt, chọn nguyên liệu… KTS và KSTV thường  phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư các  công trình xây dựng hay các dự án công nghiệp. Đó là những tài sản có giá   trị lớn, đôi khi là sản nghiệp của nhiều nhà đầu tư góp vốn lại, vì vậy tổn  thất xảy ra mà KTS hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn, khả năng tài  chính của bản thân họ không thể đáp ứng được. SV: Trần Hoàng Mai 10 Lớp: CQ48/03.02
  11. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh   Bảo hiểm TNNN KTS & KSTV giúp cho nhà đầu tư  cũng như  các  KTS hay KSTV yên tâm và có khả năng chi trả đảm bảo nếu không may có  sự cố xảy ra. Mặt khác bên cạnh việc giúp giải quyết khả năng chi trả đền  bù, BHTNNN còn giúp cho những cá nhân tổ  chức khi tiến hành có trách   nhiệm với công việc của mình, đảm bảo đúng đủ  chỉ  tiêu chuẩn đề  ra khi  tiến hành đánh giá kiểm tra hợp đồng… Với vai trò này nghiệp vụ  bảo   hiểm này đã giúp hạn chế  được tương đối lớn khả  năng xảy ra thiệt hại  về vật chất cũng như con người. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng  rủi ro cho các KTS và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công  nghệ, ví dụ  bằng cách áp dụng những thiết kế  đơn giản hơn, những vật   liệu đơn giản hơn và mới lạ  có thể  chưa được áp dụng cẩn thận… trong   khi các KTS hay KSTV khi có sức ép của cạnh tranh thường sẽ  cố  gắng   hạn chế  trách nhiệm chấp nhận được giữa tiền lương và trách nhiệm của  anh ta. Từ đó nâng cao chất lượng cũng như  nâng cao hiệu quả công trình  tại Việt Nam. 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam BHTNNN KTS & KSTV có một số  tác dụng gắn liền với đặc điểm  của ngành nghề ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm như là “lá chắn  kinh tế” của các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo  ổn định đời sống và  hoạt động sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm (NĐBH), góp   phần mang lại sự an toàn, giảm thiểu rủi ro trong xã hội, tăng thu ngân sách   cho nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển… SV: Trần Hoàng Mai 11 Lớp: CQ48/03.02
  12. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh Cũng như  các ngành công nghiệp xây dựng  ở  nước ngoài, Việt Nam  cũng đầu tư  rất nhiều tài chính nhằm cải thiện hạ  tầng kinh tế  cũng như  nâng cao chất lượng, hình  ảnh của quốc gia. Trong quá trình thi công xây  dựng chắc chắn khó có thể tránh được những siếu sót sai lầm của các khâu   như  thiết kế, thi công, lắp đặt, chọn nguyên liệu… KTS và KSTV thường  phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư các  công trình xây dựng hay các dự án công nghiệp. Đó là những tài sản có giá   trị lớn, đôi khi là sản nghiệp của nhiều nhà đầu tư góp vốn lại, vì vậy tổn  thất xảy ra mà KTS hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn, khả năng tài  chính của bản thân họ không thể đáp ứng được.   Bảo hiểm TNNN KTS & KSTV giúp cho nhà đầu tư  cũng như  các  KTS hay KSTV yên tâm và có khả năng chi trả đảm bảo nếu không may có  sự cố xảy ra. Mặt khác bên cạnh việc giúp giải quyết khả năng chi trả đền  bù, BHTNNN còn giúp cho những cá nhân tổ  chức khi tiến hành có trách   nhiệm với công việc của mình, đảm bảo đúng đủ  chỉ  tiêu chuẩn đề  ra khi  tiến hành đánh giá kiểm tra hợp đồng… Với vai trò này nghiệp vụ  bảo   hiểm này đã giúp hạn chế  được tương đối lớn khả  năng xảy ra thiệt hại  về vật chất cũng như con người. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng  rủi ro cho các KTS và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công  nghệ, ví dụ  bằng cách áp dụng những thiết kế  đơn giản hơn, những vật   liệu đơn giản hơn và mới lạ  có thể  chưa được áp dụng cẩn thận… trong   khi các KTS hay KSTV khi có sức ép của cạnh tranh thường sẽ  cố  gắng   hạn chế  trách nhiệm chấp nhận được giữa tiền lương và trách nhiệm của  SV: Trần Hoàng Mai 12 Lớp: CQ48/03.02
  13. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh anh ta. Từ đó nâng cao chất lượng cũng như  nâng cao hiệu quả công trình  tại Việt Nam. Theo thông tư số 76/2003/TT­BTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo  hiểm trong đầu tư  và xây dựng, có quy định: Bảo hiểm trách nhiệm nghề  nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng, thực hiện việc mua bảo hiểm bắt buộc  đối với các cá nhân và tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư và xây  dựng và hoạt động thi công xây lắp công  trình, không phân biệt nguồn vốn   đầu tư. Việt Nam đang rất khuyến khích phát triển nghiệp vụ  bảo hiểm   này, không chỉ bởi tính cấp thiết nhất thời đảm bảo năng lực bồi thường,   giải quyết hậu quả mà còn là tính phát triển bền vững dài lâu, tạo nên một  nền   móng   vững   chắc,   làm   việc   có   quy   trình   quy   tắc   hiện   đại   đủ   tiêu  chuẩn… từ đó phát triển các công trình, quy hoạch đô thị… đẩy mạnh phát  triển ngành dịch vụ bảo hiểm , đồng thời phát triển kinh tế  đất nước một  cách hiệu quả chắc chắn. 1.2. Quá trình phát triển của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV Lịch sử  phát triển của bảo hiểm là một quá trình đã kéo dài từ  cách   đây hàng nghìn năm, bắt đầu từ  những nhu cầu cơ bản của con người, xã  hội ngày càng hiện đại , các hoạt động kinh doanh được mở rộng làm phát   sinh những nhu cầu bảo hiểm ngày càng phức tạp. Cũng từ  đó ngày càng  nhiều các loại bảo hiểm được hình thành nhằm đáp  ứng những yêu cầu   thiết thực trong đời sống sinh hoạt và làm việc.  SV: Trần Hoàng Mai 13 Lớp: CQ48/03.02
  14. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh Nước Anh là quê hương của nhiều loại hình bảo hiểm như bảo hiểm   hàng hải, bảo hiểm cháy, bảo hiểm nhân thọ… BHTNNN KTS & KSTV   cũng không nằm ngoài quy luật này. So với các loại hình BHTN NN khác,   BHTNNN KTS & KSTV ra đời muộn hơn. Cụ thể, ngay từ năm 1880, Luật  trách nhiệm chủ sử dụng lao động ra đời ở Anh không chỉ khai sinh ra loại  hình BHTN chủ lao động mà còn tạo ra nhu cầu về BHTN NN  ở rất nhiều  ngành   nghề.   Vào   năm   1896,   tổ   chức   “Northern   Accident”   đã   triển   khai  BHTN   của dược sỹ  và bán BHTN của luật sư  vào đầu thế  kỷ  20. Năm  1922, loại BHTN của KTS cũng bắt đầu được bán ở Lloyd’s. Trong thế kỷ  20, do quyết định của luật pháp và quyết định của tòa án, trách nhiệm của   các nhà chuyên môn nói chung và KTS, KSTV nói riêng đã tăng lên đáng kể.   Hơn nữa, những nguy hiểm trong hoạt động của họ ngày càng lớn, vì kinh   tế tăng trưởng với tốc độ cao đã kéo theo giá trị của các công trình và dự án  cũng ngày càng lớn, tổn thất nếu có sẽ  rất lớn. Chính vì thế, BHTNNN  KTS & KSTV không những tiếp tục được duy trì mà còn ngày càng phát   triển. Tại Việt Nam, Quy chế  quản lý đầu tư  và xây dựng (ban hành kèm  theo Nghị  định số  52/1999/NĐ­CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ) cùng  với   Thông   tư   số   137/1999/TT­BTC   ngày   19/11/1999   của   Bộ   Tài   chính  hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng là những văn bản pháp luật có  vai   trò   quan   trọng   đối   với   sự   ra   đời   của   nghiệp   vụ   BHTNNN   KTS   &   KSTV. SV: Trần Hoàng Mai 14 Lớp: CQ48/03.02
  15. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh Cho đến nay các văn bản pháp quy quản lý trong xây dựng đầu tư  đã   được sửa đổi, bổ  sung thành Nghị  định của Chính phủ  số  07/2003/NĐ­CP   ngày 30/01/2003 về  sửa đổi, bổ  sung một số  điều của Quy chế  Quản lý  đầu tư  và xây dựng ban hành kèm theo Nghị  định số  52/1999/NĐ­CP ngày  08/7/1999 và Nghị  định số  12/2000/NĐ­CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ,  cùng với Thông tư số  76/2003/TT­BTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo  hiểm trong đầu tư và xây dựng. Nhận thấy tiềm năng của thị  trường, Tổng công ty bảo hiểm Việt  Nam (Bảo Việt) đã xúc tiến nghiên cứu loại hình bảo hiểm này cùng với   sự  giúp đỡ  của các đồng nghiệp nước ngoài, đặc biệt là công ty tái bảo   hiểm Munich Re. Bảo Việt đã áp dụng mẫu đơn BHTNNN KTS & KSTV  của Munich Re có sự  điều chỉnh biên soạn lại cho phù hợp với điều kiện  Việt Nam. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, ngày 5/11/2001 Bảo  Việt đưa ra Quyết định số 3435/2001/BV/QĐ­TGĐ quyết định về việc cho   phép các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ thành viên của Bảo Việt triển khai   BHTNNN KTS & KSTV. 1.3. Khái quát chung về tình hình khai thác thị trường bảo hiểm TNNN  KTS & KSTV ở Việt Nam 1.3.1. Tình hình chung thị trường bảo hiểm Việt Nam Những năm gần đây khó khăn từ  nền kinh tế  thế  giới cũng như  của  nước ta đã tác động đến nhiều ngành kinh tế. Ngành bảo hiểm Việt Nam   cũng không tránh khỏi những sóng gió chung như  trong lĩnh vực bảo hiểm  SV: Trần Hoàng Mai 15 Lớp: CQ48/03.02
  16. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh phi nhân thọ  nợ  phí tồn đọng lớn, bảo hiểm nhân thọ  sụt giảm nhanh…  Tuy nhiên, thị  trường bảo hiểm Việt Nam vẫn  đang tăng trưởng, nhiều  doanh nghiệp vẫn trụ vững để phát triển. Hiện nay, hoạt động đầu tư  của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày  càng đa dạng hơn và đi vào chiều sâu nhằm đảm bảo lựa chọn các hình  thức đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế  cao như gửi ngân hàng, góp vốn liên doanh, tham gia thành lập công ty cổ  phần. Mặt khác, do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm và do kỹ  thuật quản lý quỹ bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vốn nhàn  rỗi từ dự phòng nghiệp vụ  phải đảm bảo tỷ  lệ  an toàn theo quy định của   pháp luật. Tốc  độ  tăng trưởng bình quân hàng năm của thị  trường bảo hiểm   Việt Nam, nhất là  trong thời gian 5 năm gần đây tăng khoảng 22%, (theo  báo cáo đánh giá của Hiệp hội bảo hiểm Việt  Nam) đã cho thấy thế mạnh  và bước đột phá lớn của ngành bảo hiểm Việt Nam. Năng lực tài chính của  các doanh nghiệp bảo hiểm tăng mạnh thông qua vốn chủ  sở  hữu và dự  phòng nghiệp vụ  làm cho khả  năng thanh toán và mức giữ  lại của từng   doanh nghiệp bảo hiểm nâng lên rõ rệt, tăng khả  năng nhận tái bảo hiểm  từ  đó tạo ra nguồn vốn lớn để  đầu tư  lại cho nền kinh tế  quốc dân.   mặc  dù đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận nêu trên, tuy nhiên, thị  trường bảo hiểm Việt Nam vẫn còn khá nhỏ  về  quy mô, tỷ  lệ  doanh thu  phí trên GDP mới chỉ đạt mức xấp xỉ 2% so với mức trung bình 3,2% trong  khu vực ASEAN và 6,5% trên toàn thế  giới. Điều này cho thấy tiềm năng  SV: Trần Hoàng Mai 16 Lớp: CQ48/03.02
  17. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh của thị trường rất lớn, còn nhiều cơ hội để phát triển. Ngoài ra, thị trường   bảo hiểm vẫn còn một số  tồn tại như  sản phẩm trên thị  trường mặc dù  nhiều nhưng chưa đa dạng và còn ít các sản phẩm vì mục đích cộng đồng   và an sinh xã hội; năng lực quản trị  rủi ro, quản trị doanh nghiệp còn hạn   chế, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn tồn tại, hiện tượng  trục lợi bảo hiểm đang có xu hướng gia tăng. Chính phủ và các cơ quan bảo hiểm đã và đang tiếp tục đầu tư để   có  thể hoàn chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó  khăn, giúp cho thị  trường bảo hiểm phát triển an toàn, lành mạnh với tốc   độ tăng trưởng, hiệu quả cao hơn. 1.3.2. Thực tiễn khai thác bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở thị trường  Việt Nam Giống như  các nhà hoạt động chuyên môn khác, yêu cầu chuyên môn  cao cũng là khó khăn cho các KTS và KSTV. Các yêu cầu hoàn thiện nghề  nghiệp luôn tăng lên, và các rủi ro chuyên môn mới bổ  sung vào các rủi ro  truyền thống. KTS và KSTV đưa ra giải pháp mà chủ  đầu tư  yêu cầu, mà   đương nhiên luôn phải là giải pháp tối ưu nhất. Nhìn chung, điều này được  thực hiện chỉ khi họ thực sự có trình độ, luôn bám sát việc ứng dụng công   nghệ mới trong lĩnh vực của mình bởi vì vật liệu xây dựng và kỹ thuật xây  dựng từng ngày được thay thế. Kể cả khi họ sử dụng những vật liệu mới   nhất định nào đó, họ cũng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc   khẳng định những vật liệu này phù hợp với công trình thiết kế. Do mong  SV: Trần Hoàng Mai 17 Lớp: CQ48/03.02
  18. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh muốn có được sản phẩm tiện lợi và hiện đại, việc áp dụng cái mới sẽ làm   tăng mức độ  rủi ro trong hoạt động chuyên môn của các KTS và KSTV.   Như  vậy, nếu anh talà một chuyên gia có chuyên môn cao, những yêu cầu  đối với anh ta tăng lên, còn nếu bản thân anh ta không được đào tạo về  chuyên môn cụ  thể  đó, anh ta phải thuê các chuyên gia nhằm thực hiện   những yêu cầu cụ thể của công việc. Ví dụ: Khi một nhà máy được chuẩn  bị  xây dựng và lắp đặt, các tòa nhà theo yêu cầu phải được thiết kế, hệ  thống đường điện phải được thiết kế, các kế  hoạch lắp đặt và các kế  hoạch chi tiết phải được lập, kế  hoạch mua sắm các thiết bị  cũng phải  được chuẩn bị… Nhiều công việc liên quan đến một dự án lớn như vậy có  thể được thực hiện bởi một số lượng lớn các nhà thầu. Thông thường, sẽ  có nhiều văn phòng kỹ  sư  tham gia vào việc lập kế  hoạch cho một dự án  lớn. Các văn phòng này hoặc là do một văn phòng đại diện thuê, hoặc là do  người chủ, nhà tổng thầu hoặc một tập đoàn thuê để làm những công việc   đặc biệt. Vì có nhiều hãng hợp tác với nhau, và thông thường vài văn phòng   KSTV hợp tác với nhau, những rủi ro là các thiếu hụt hoặc sự chồng chéo   trong việc lập kế hoạch sẽ ảnh hưởng đến việc vận hành trơn tru của toàn  bộ công việc. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS và KSTV.  Cạnh tranh có thể  diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ  bằng cách áp  dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ  có thể  chưa được áp dụng cẩn thận… Chủ  lao động hoặc tổng thầu khi  thuê KTS và KSTV sẽ buộc anh ta phải chịu trách nhiệm ít nhất là theo các   SV: Trần Hoàng Mai 18 Lớp: CQ48/03.02
  19. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh điều khoản pháp lý, đôi khi còn ngoài những điều khoản này, trong khi các  KTS hay KSTV sẽ bị sức ép của cạnh tranh thường quan tâm đến việc hạn  chế  trách nhiệm chấp nhận được (theo quan điểm của anh ta) giữa tiền   công và trách nhiệm của anh ta. Ngoài ra, hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ đòi hỏi nâng cao kiến  thức chuyên môn và nghĩa vụ  phải thận trọng, mở  rộng trách nhiệm của  KTS và  KSTV dựa trên cơ sở lỗi, đôi khi làm cho loại hình bảo hiểm này   trở  nên bắt buộc đối với các KTS và KSTV. Vì thế, phải thừa nhận rằng   BHTNNN cũng sẽ là yêu cầu của các nhà đầu tư đối với KTS và KSTV, và  đó là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các KTS và KSTV với nhau.   Ngược lại, vấn đề cạnh tranh cũng tác động làm tăng vai trò của BHTNNN  KTS & KSTV vì các KTS và KSTV được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm   loại này sẽ có ưu thế hơn trong mắt các nhà thầu và các nhà đầu tư. Ở Việt Nam theo thông tư số 76/2003/TT­BTC ngày 04/8/2003 hướng  dẫn về  bảo hiểm trong đầu tư  và xây dựng, có quy định: Bảo hiểm trách   nhiệm nghề  nghiệp tư  vấn đầu tư  và xây dựng, thực hiện việc mua bảo  hiểm bắt buộc đối với các cá nhân và tổ  chức khi tham gia hoạt động tư  vấn đầu tư  và xây dựng và hoạt động thi công xây lắp công  trình, không   phân biệt nguồn vốn đầu tư. Thực tế  đã chỉ   ra rằng các KTS và KSTV ngày càng gặp nhiều khó  khăn hơn mọi nơi trên thế giới. Số lượng những vụ kiện trách nhiệm nghề  nghiệp trong lĩnh vực này trên thế  giới ngày càng gia tăng. Tất cả  nhứng  vấn đề  trên đã khẳng định sự  cần thiết của BHTNNN KTS & KSTV, đặc  SV: Trần Hoàng Mai 19 Lớp: CQ48/03.02
  20. Luận văn tốt nghiệp                                          GVHD: TS. Trịnh Hữu  Hạnh biệt trong thời kỳ ngành công nghiệp xây dựng và đầu tư cơ bản đang phát  triển mạnh mẽ như hiện nay. 1.4. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV 1.4.1. Khái niệm một số thuật ngữ liên quan Kiến trúc sư Kiến trúc sư có thể  được coi là một người có chuyên môn trong việc   lập kế hoạch/ thiết kế công trình xây dựng hoặc những công việc khác đáp  ứng yêu cầu của khách hàng trong việc tổ chức sắp xếp xây dựng theo hợp   đồng, trong giám sát công việc và quản lý theo hợp đồng cho tới khi hoàn  thành. Tại hầu hết các nước bất cứ  ai sử  dụng chức danh “KTS” đều phải   được đăng ký và việc sử  dụng bất kỳ một cái tên hay chức danh bao gồm  từ  “KTS” mà không được đăng ký sẽ  là vy phạm phát luật. Đối với Việt   Na, Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định số 23/2000/QĐ­BXD về việc ban  hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình. Kỹ sư tư vấn. Trong khuôn khổ của luận văn này, từ  “kỹ sư tư vấn” được dùng để  chỉ  những người mà hoạt động của họ  có liên quan chặt chẽ  với lĩnh vực  xây dựng, chẳng hanh kỹ sư kết cấu, kỹ sư hệ thống điện, sưởi, điều hòa,   vệ sinh và chuyên gia về cách ly và cách âm. Cũng có những KSTV thiết kế dự án công nghiệp, nghĩa là họ  không   chỉ lập dự án xây dựng cho một nhà máy mà còn thực hiện những việc liên   SV: Trần Hoàng Mai 20 Lớp: CQ48/03.02
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2