intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực - Thực trạng và giải pháp phát triển

Chia sẻ: Nguyenn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

59
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2001, năm mở đầu thực hiện các Nghị quyết của đại hội Đảng lần thứ IX. Thực hiện kế hoạch 5 năm,năm 2001 – 20005 và chiến lược 10 năm phát triển kinh tế xã hội 2001-2010- chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng xã hội chủ nghĩa xây dựng nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, năm 2001 cũng là năm bắt đầu thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu đã được Chính phủ phê chuẩn năm 2000. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực - Thực trạng và giải pháp phát triển

  1. LUẬN VĂN: Thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực - Thực trạng và giải pháp phát triển
  2. Lời mở đầu Năm 2001, năm mở đầu thực hiện các Nghị quyết của đại hội Đảng lần thứ IX. Thực hiện kế hoạch 5 năm,năm 2001 – 20005 và chiến lược 10 năm phát triển kinh tế xã hội 2001-2010- chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng xã hội chủ nghĩa xây dựng nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, năm 2001 cũng là năm bắt đầu thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu đã được Chính phủ phê chuẩn năm 2000. Thành quả đạt được qua những năm đổi mới nhất là 10 năm gần đây đã tạo ra thế lực mới, công việc đổi mới kinh tế xã hội đã có những bước tiến cơ bản; các mặt xã hội trình độ dân trí, chất lượng nguồn lực và tính năng động trong xã hội được nâng lên; tình hình chính trị- xã hội về cơ bản tiếp tục ổn định. Năm 2000, kinh tế Việt Nam đãphát triển nhanh hơn, tổng sản phẩm quốc nội ước tính tăng 6,7% so với 4,8% năm 1999. Nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu xây dựng của nhiều ngành sản xuất tăng vững. Trong khi giá xăng dầu, nguyên liệu trên thị trường thế giới năm qua tăng mạnh càng tác động làm giá cả nhiều loại vật tư tăng vững nhưng giá nông sản có xu hướng giảm. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu trong những năm qua để thấy được sự đóng góp vào thu nhập quốc dân của ngành xuất khẩu và thấy được mặt mạnh, mặt yếu của nền sản xuất trong nước. Trong xuất khẩu muốn thấy được vị trí vai trò của từng mặt hàng thì chúng ta phải nghiên cứu vấn đề: “thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực”, thực trạng và giải pháp phát triển”. Đề tài kết cấu theo: Chương I. những vấn đề cơ bản thị trường xuất khẩu hàng hoá nói chung và các hàng hoá chủ lực nói riêng.
  3. Chương II. Thực trạng về thị trường xuất khẩu hàng chủ lực. Chương III. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực ở Việt Nam Chương I: Những vấn đề cơ bản thị trường xuất khẩu hàng hoá nói chung và các hàng hoá chủ lực nói riêng. 1. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực và vai trò trong hệ thống các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam . 1.1 xuất khẩu và các mặt hàng chủ lực. 1.1.1 Tổng quan về xuất khẩu. Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các cá nhân tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm tối đa hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp các chi phí đâu tư, thực hiện giảm chi phí theo quy mô và tìm kiếm nguồn lực, lợi thế từ nước ngoài. Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu; tập trung chi phí lao động rẻ, chi phí năng lượng nguyên liệu thấp; tránh được hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan và các ngăn cản khác; cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lược cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa không thể có được – Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, mà xuất khẩu chủ yếu là hàng hoá chủ lực. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá bao gồm: nghiên cứu thị trường để nhận biết sản phẩm dịch vụ mà thị trường có nhu cầu; nghiên cứu thị trường nước ngoài và chọn đối tác kinh doanh; tìm hình thức và biện pháp giao dịch, đàm phán để kí kết hợp đồng xuất khẩu; thưc hiện hợp đồng xuất khẩu; đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình buôn bán. Kinh doanh thương mại quốc tế không tránh khỏi rủi ro; rủi ro về chính trị phát sinh từ rối loạn chính trị; rủi ro về kinh tế thường đi liền với những biến động về tiền tệ. Bởi
  4. vậy, trong thời đại khu vực hoá và toàn cầu hoá trở thành xu thế phổ biến, tốc độ hội nhập của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào tốc đô và trình độ đổi mới nền kinh tế. Sự tăng trưởng và đa dạng hoá hoạt động ngoại thương là một trong những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Sự sụp đổ của Liên xô và các n ước Đông âu cùng với hệ quả của nó là cắt giảm viện trợ và thương mại đã tác động lớn và ảnh hưởng xuất đến nền kinh tế Việt Nam trong những năm 1990-1991. Trong giai đoạn ngắn, nhờ thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa, Việt Nam đã tìm được thị trường xuất khẩu mới trong khu vực, nhờ đó tổng giá trị xuất khẩu tăng lên nhanh chóng trong 5 năm 1991-1995, bình quân tăng lên trên 20% một năm. Năm 1995, kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD đã hình thành một số mặt hàng xuất khẩu chủ lựcvà tăng trưởng chắc trongkỳ 1991-1995. Xuất khẩu dầu thô năm 1995 đạt 7,6 triệu tấn. Từ một nước phải nhập khẩu gạo năm 1991 đã xuất khẩu hơn 1 triệu tấn gạo, vào năm 1995 đã đem lại cho Việt Nam 550 triệu USD. Xuất khẩu thuỷ sản tăng từ 285 triệu USD vào năm 1991 nên 620 triệu USD vào năm 1995, dệt may năm 1995 đạt 700 triệu USD. Năm 1995 có sự thay đổi lớn trong chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu. Dầu thô chiếm 40% giảm xuống 20%, gạo không giữ được vị trí chủ yếu khi cà phê, dệt may, thuỷ sản, đạt kim ngạch xuất khẩu vượt qua mức 550 triệu USD. Từ năm 1994, đặc biệt năm 1995 mặt hàng xuất khẩu đã được đa dạng hoá mở rộng sang các mặt hàng công nghiệp nhẹ và nguyên liệu sơ chế. Năm 1995 đã xuất khẩu trên 200 nghìn tấn cà phê, trị giá 560 triệu USD, xuất khẩu được 120 nghìn tấn cao su. Việt Nam có quan hệ thương mại với hơn 100 nước và lãnh thổ ở khắc các Châu Lục trên thế giới. Tổng kim ngạch ngoại thương tăng nhanh trong giai đoạn 1991-1995, kim ngạch ngoại th ương của Việt Nam trong năm 1995 gần 13 tỷ USD. Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường các Châu Lục đã có những thay đổi cơ bản chủ động tăng cường việc tham gia các quan hệ buôn bán với các n ước Châu á để bù đắp sự thiếu hụt trong quan hệ buôn bán với các nước Liên Xô va Đông âu, giải quyết được phần lớn nhu cầu về nhập vật t ư thiết bị và mở rộng nhiều thị trường để tăng xuất khẩu.
  5. 1.1.2. Xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hướng về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. Vì vậy việc thúc đẩy xuất khẩu là một khâu quan trọng của chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng và chính sách phát triển kinh tế nói chung. Nó có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động kinh tế khác, đặc biệt là nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn hiện nay thúc đẩy xuất khẩu cần đặc trong mối quan hệ với việc thay thế nhập khẩu và phát triển sản xuất trong nước. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu phải được điểu chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, phù hợp với quá trình toàn cầu hoá khu vực hoá. Việt Nam gia nhập AFTA và APEC, WTO, phải đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các chính sách và các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu các ngành định hướng vào xuất khẩu được phát triển mạnh tròn mười mấy mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có: dệt may, thuỷ sản, cà phê, giầy da. Các công nghệ mới phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng và công nghệ mới nói chung được khuyến khích đưa vào Việt Nam thông qua chế độ ưu đãi trong việc đánh thuế xuất khẩu. Chính phủ Việt Nam chủ tr ương xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá h ướng về xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của nền kinh tế và tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Việc xác định các ngành trọng điểm của nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng và cần phải được cân nhắc kỹ càng. Chính phủ đã cấp giấy phép thành lập sau khi chế xuất với các quy chế đầu tư ưu đãi và bước đầu một số khu đã đi vào hoạt động đem lại những kết quả khích lệ. Các khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp cao cũng đã được thành lập và được sự quan tâm của Chính phủ. Việc quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu ngày càng đ ược cải tiến và hoàn thiện theo hướng khuyến khích xuất khẩu. Quốc hội đã thông qua Luật thương mại tạo nê khuôn khổ pháp lý ổn định cho hoạt động xuất khẩu nhà nước tập trung quản lý xuất khẩu vào một đầu mối là Bộ thương mại. Bộ thương mại thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước và phối hợp các Bộ, các cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ.
  6. Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, không phân biệt thành phần kinh tế, đều được tự do buôn bán với người nước ngoài trên cơ sở luật định. Đối với các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu chính thức, được xuất khẩu và nhận uy thác xuất khẩu cả những mặt hàng ngoài phạm vi ngành hàng ghi trong giấy phép kinh doanh. Trừ một số mặt hàng có quy định rộng như gạo, dệt may xuất khẩu vào EU, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, cà phê, sản phẩm gỗ, lâm sản chế biến hàng xuất khẩu theo quy chế quản lý chuyên ngành. Từ cuối năm 1995, thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến hàng đã được bãi bỏ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các doanh nghiệp sản xuất và đông đảo các doanh nghiệp đánh giá cao. Nhà nước Việt Nam sử dụng chính sách thuế như là một công cụ quan trọng để khuyến khích xuất khẩu đối với các ngành, các khu vực cần ưu tiên trên có những quy định về miễn giảm thuế. Luật thuế doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng đã được đưa vào sử dụng. Trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không phải nộp thuế này. Luật thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng từ ngày 1/1/1999, trong đó có quy định mức thuế xuất 0% đối với tất cả các mặt hàng xuất khẩu và các hàng hoá này còn được thoái trả thuế giá trị gia tăng ở các khâu trước. Đây thực sự là một biện pháp tài chính khuyến khích xuất khẩu tích cực của Việt Nam. Nhìn tổng quát, từ khi thực hiện chính sách “mở cửa”, nhà nước ta đã áp dụng nhiều chính sách và biện pháp khác nhau để xây dựng một cơ cấu kinh tế năng động của nền kinh tế quốc tế, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của hàng năm khoảng trên 20%. Đây là một tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của nền kinh tế ngoại th ương thế giới. Thủy sản là một trong những ngành sản xuất có khả năng hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời lại sử dụng nhiều lao động và các điều kiện tự nhiên thuận lợi, đó là những lợi thế so sánh vào loại lớn nhất của nước ta. 1.2. Vai trò các mặt hàng này trong thị tr ường xuất khẩu tại Việt Nam. Trong thời đại ngày nay, việc duy trì và mở rộng quan hệ thương mại đã trở thành một vấn đề sống còn đối với các quốc gia. Để tăng các mặt hàng xuất khẩu sửa đổi lại Luật
  7. thuế, chính sách cho phù hợp với kinh tế thị trường. Hiện nay chúng ta đã xuất được rất nhiều mặt hàng sang nhiều nước trên thế giới tỷ trọng và kim ngạch rất khác nhau. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của ta hiện nay gồm có: Dầu thô, may mặc, dầy dép, hải sản, gạo, cà phê, hạt tiêu..... Dầu thô 2617 3917 5446 6153 6949 7652 8705 9638 1214 1488 1550 5 2 0 May mặc (triệu 215 117 190 239 476 850 1150 1503 1450 1747 1815 USD ) Giầy dép (triệu 5 68 122 296 530 987 1031 1392 1402 USD ) Hải sản (triệu 239 285 308 427 551 621 697 782 858 971 1475 USD ) Gạo (1000 tấn) 1624 1033 1946 1722 1983 1988 3003 3575 3730 4508 3500 Cà phê (1000 90 94 116 123 176 248 284 392 382 482 694 tấn) Điện tử –-máy 585 790 tính (triệu USD ) Thủ công -mỹ 120 124 160 158 168 235 nghệ (triệu USD ) Hạt tiêu (1000 9,0 16,3 22,3 14,9 16,0 17,9 25,3 24,7 15,1 34,8 36,2 tấn) Hạt điều (1000 19,8 16,5 33,3 25,7 18,4 26,4 tấn) Cao su (1000 75,9 62,9 81,9 96,7 135, 138, 194, 194, 191 265 280 tấn) 5 1 5 2
  8. Rau quả (triệu 52 33 32 24 21 56 90 71 53 105 205 USD ) Than đá (1000 789 1173 1623 1423 2068 2821 3642 3454 3162 3260 3035 tấn) Chè (1000 tấn) 16,1 8,0 13,0 21,2 23,5 18,8 20,8 32,9 33 36,0 44,7 Lạc (1000 tấn) 71 79 63 105 119 111 127 86 87 56 78,2 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Kim ngạch xuất khẩu quý I/2001 là 3.544 triệu USD, đạt 21,2% mục tiêu cả năm, tăng 14,2% so với cùng kỳ. Xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước chiếm tỷ trọng 53%, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu bước vào niên kỷ mới với định giá cao vì thế thách thức mới. Với kim ngạch 14,3 tỷ USD. Xuất khẩu của Việt Nam năm 2000 tiếp tục vươn nên một định mốc mới và được quốc tế thừa nhận là nước có nền ngoại thương tương đối phát triển. Thành tựu này cũng khảng định con đường phát triển mà Đảng ,Nhà nước và nhân dân ta đã chọn là đúng đắn, hợp tác xu thế phát triển của khu vực và thế giới. Năm 1999, xuất khẩu của cả nước đạt kim ngạch hơn 11,5 tỷ, tăng 23,1% so với năm 1998 và là năm đầu trên xuất khẩu của nước ta vượt qua cột mốc 10 tỷ, rồi 11 tỷ USD. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, cùng với mức tăng của tổng kim ngạch, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng kim ngạch, trong đó nổi bật là dầu thô tăng 71,2%, đạt kim ngạch 3,582 tỷ USD; thuỷ sản tăng 51,9% đạt 235 triệu USD; hàng điện tử tăng 35% đạt kim ngạch 790 triệu USD ... Đặc biệt là sau qủa có tốc độ tăng đến 95,2% với kim ngạch đạt 250 triệu USD. Các mặt hàng truyền thống có kim ngạch không cao song cũng chứng tỏ rằng nỗ lực mở rộng thị trường, tăng cường chất lượng và chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong một bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Có 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực giảm sút so với năm 1999 là than đá, gạo và cà phê. Trong đó gạo xuất khẩu đạt 3,5 triệu tấn với kim ngạch 627 triệu USD, giảm 22,4% về lượng và 34,4% về kim ngạch so với 1999, cà phê xuất tăng mạnh về
  9. lượng (680.000 tấn, tăng 40,9%) nhưng do giá giảm nên kim ngạch giảm đến 17% (đạt 585,3 triệu USD ). Về chủng loại hàng hoá xuất khẩu năm qua các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng đưa ra nhiều mặt hàng mới góp phần đáng kể vào mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc. Các mặt hàng mới phải kể đến là cơ khí, sữa, đồ gỗ... Song song đó, thị trường xuất khẩu cũng mở rộng nhờ làm tốt công tác xúc tiến thương mại. Ngoài các t truyền thống như :Nhật, ASEAN, EU, thị trường Mỹ đã được nhiều doanh nghiệp hướng tới. Tóm lại xuất khẩu có rất nhiều vai trò quan trọng. Một là, xuất khẩu tạo nguồn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước diễn ra trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có một số rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Hai là, xuất khẩu đóng vai trò vào việc mở rộng cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận lợi, tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng đầu vào cho sản xuất. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công việcquản trị sản xuất kinh doanh với hiệu quả ngày càng cao. Ba là, xuất khẩu có tác dụng tích cực đối với giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. việc đưa các nguồn tài nguyên này tham gia vào phân công lao động quốc tế thông qua việc chế biến các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá. Bốn là, xuất khẩu mở rộng và thúc đẩy mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế trong nước và các nước trên thế giới. Xuất khẩu là một nội dung của kinh tế đối ngoại và tạo điều
  10. kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển, chẳng hạn xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư mở rộng vận tải quốc tế. Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đ ề mở rộng xuất khẩu. Cũng như tất cả các hoạt dộng khác, xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế xã hội như y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật... mang lại hiệ quả kinh tế xã hội. Đó chính là mục tiêu của sự phát triển. 2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu và thị trường nhập khẩu thế giới hàng hoá chủ lực. 2.1. Nội dung xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán trong nền thương mại có tổ chức. 2.1.1. Nghiên cứu thị tr ường nước ngoài và chọn đối tác kinh doanh. Doanh nghiệp phải hiểu rõ điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp vận tải, tiền tệ, tập quán thị hiếu, ước tính được dung lượng thị trường và sự biến động giá cả của mặt hàng xuất khẩu ở thị trường nướn ngoài. kết quả xuất khẩu phụ thuộc vào thương nhân cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn, vì vậy phải làm rõ thái độ chính trị, triết lý kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của họ trên thị trường. 2.1.2. Tìm hình thức và biện pháp giao địch, đ àm phán để ký kết hợp đồng xuất khẩu. Trong nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu hai bên phải thoả thuận nhiều vấn đề: Nội dung công việc xuất khẩu; Bao bì đóng gói; thời gian; phương tiện; giám định hàng hoá; sát trùng hàng hoá; điều kiện xếp dỡ hàng hoá ... 2.1.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
  11. Kiểm tra, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu, uỷ thác thuê tàu, kiểm nghiệm hàng hoá, thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu lại (nếu có). 2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình buôn bán các chỉ tiêu thường dùng so sánh, đánh giá hoạt động: Số lượng thực hiện xuất khẩu só với đơn hàng, chủng loại mặt hàng so với kế hoạch, tiến độ xuất hàng, doanh số, chi phí kinh doanh, lợi nhuận đạt được. 2.2. Triển vọng các thị trường xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2010. 2.2.1. Thị trường ASAN: Trong giai đoạn chuyển đổi thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, thị trường các nước ASAN đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong khối lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên tình hình từ năm 1996 đến nay đã có thay đổi, có xu hướng giảm tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam sang các thị trường. Trong giai đoạn từ nay đến 2010, thị trường các nước ASEAN cũng bị hạn chế đối với các sản phẩm xuất khẩu nông nghiệp của Việt Nam. Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này phần lớn là dưới hình thức tạm nhập tái xuất, đặc biệt là đối với thị trường Singapo, nên không phù hợp với nhu cầu nâng cao giá trị xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trên thế giới. Thêm nữa, các sản phẩm xuất khẩu thường là sản phẩm thô, ít qua chế biến nên việc cắt giảm thuế xuất khẩu theo hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CFPT) của các nước ASEAN không có tác động lớn đến khối lượng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường các nước ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. 2.2.2. Th ị trường các nước Châu á khác. Nhìn chung triển vọng mậu dịch nông sản của các thị trường Châu á khác trong giai đoạn từ nay đến 20010 là rất lớn. Nhu cầu nhập khẩu cao về các sản phẩm nông nghiệp của các nước cận Trung Đông s ẽ làm tăng khoảng cách giữa nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm của khu vực này. Trong đó các sản phẩm có khả năng nhập khẩu lớn của khu vực là
  12. lương thực, chè. Đối với Việt Nam, mặc dù trong những năm gần đây xuất khẩu nông sản sang các khu vực này đã có những dấu hiệu tích cực như xuất khẩu chè sang Irắc, ký hợp đồng xuất khẩu gạo dài hạn sang IRAN. Nhưng khu vực Trung Cận Đông vẫn là thị trường mới chưa khai thác và được xem là khu vực thị trường tiềm tàng cho các sản phẩm nông nghiệp, nhất là chè và gạo. Trong khi đó, các nước Châu á khác nh ư : Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật..... sẽ tăng nhập khẩu các loại hàng nông nghiệp ít qua chế biến để phục vụ cho công nghiệp chế biến. Đồng thời các nước nqày cũng tăng cường xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp đ ã qua chế biến sang các nước khác. Có thể khẳng định rằng đây là khu vực thị trường hàng nông sản sôi đ ộng nhất trên thế giới trong những thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI. Đối với Việt Nam, trong giai đoạn vừa qua, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp sang thị trường các nước ngày càng lớn về khối lượng và đa dạng về chủng loại. Triển vọng xuất khẩu nông sản sang các khu vực thị trường này được mở rộng cả về kf và giá trị, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. 2.2.3. Thị trường các nước SNG và Đông âu. Mặc dù sự giám sút về mậu dịch nông sản giữa khu vực thị trường này với Việt Nam trong giai đoạn vừa qua không chỉ do sự bất ổn định của tình hình kinh tế - chính trị – xuất khẩu của khu vực này, mà còn do những khó khăn về phương pháp và xử lý nợ của Việt Nam, nhưng đây vẫn sẽ là khu vực thị tr ường truyền thống đôi với hàng nông sản của Việt Nam và có thể được xem là khu vực thị tr ường dễ tính nhất đối với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Đó là những yếu tố thuận lợi cho sự phục hồi xuất khẩu trong tương lai. Hiện nay tình hình của khu vực này đang dần đi vào ổn định và phát triển do đó kéo theo sự phục hồi của quan hệ mậu dịch trong và ngoài khu vực. 2.2.4. Thị trường EU. So với thị trường các nước SNG và Đông Âu, thị trường EU là thị trường “khó tính ” với chế độ bảo hộ nông nhiệp chặt chẽ và với mức độ bảo hộ cao. Mặc đù việc thực hiện các cắt giảm bắt buộc theo hiệp định nông nghiêp khiến các rào chắn đã được dở bỏ một
  13. phần, nhưng chưa đáng kể, ngay cả trong trường hợp thực hiện đầy đủ các cắt giảm theo hiệp định thì các cản trở về mậu dịch hàng nông sang EU đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn ở mức cao. Hơn nữa phần lớn các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam hiện nay và trong thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI vẫn chưa thực sự thích ứng với điều kiện mậu dịch của khu vực này. Tuy nhiên, đây là khu vực thị trường mà Việt Nam có thể thu được hiệu quả xuất khẩu cao, rât cần thiết cho sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp hàng hoá Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2010. Triển vọng xuất khẩu các sản phẩm nông sản sang khu vực này chủ yếu là đối với nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới (cà phê, chè,....) và cau su tự nhiên. Riêng về gạo và các sản phẩm ngũ cốc khác, các nước EU đóng vai trò trung gian trong xuất khẩu của Việt Nam sang các nước nghèo Châu Phi. 3. Các nhân tố ảnh hưởng xuất khẩu ở Việt Nam. 3.1. Lợi thế của Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng. 3.1.1. Yếu tố ảnh hưởng. Cho đến nay n ước ta vẫn chủ yếu xuất khẩu nông sản, hàng tiểu thủ công nghiệp và sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ thấp. Với khoảng thời gian từ nay đến năm 2020, khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam, theo đúng nghĩa của nó, vẫn chỉ là kh ả năng (dù cho tính hiện thực rất cao)và chưa chứa đựng trong đó những điều kiện bất khả kháng, rủi ro có thể hoặc không thể đoán trước được. Dù vậy, việc đưa ra những dự báo có thể là rất cần thiết cho các doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng khá toàn diện và trực tiếp xu hướng phát triển thị trường hàng nông sản thế giới cũng như với Việt Nam là xu thế toàn cầu hóa và khu vực hoá. Không một nước nào cưỡng lại xu thế này mà không phải trả giá đắt. Yếu tố này được thể hiện thông qua hiệp định nông nghiệp được các nước thành viên, tổ chức thương mại Quốc tế (WTO) ký kết tại vòng đàm phán Uruguay năm 1994, và hiệp định ưu đãi thu ế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước tham gia khu vực mậu dịch tự do (AFTA). Ngoài ra, khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản khác đã được nhận biết, như hiện tượng
  14. EL. NINO và cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam á. Về ảnh hưởng của hiện tượng EL.NINO, đây là hiện tượng đang chịu ảnh hưởng mạnh đến sản xuất nông nghiệp toàn cầu, do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến thị trường nông sản thế giới. Tuy nhiên, khó có thể ước lượng sự liên quan giữa EL.NINO và những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp. Năm 1997 hiện tượng EL. NONO được xem là nghiêm trọng nhất trong thế kỷ, những sản lượng toàn thế giới của nhiều sản phẩm nông nghiệp, có tính đến ảnh hưởng của E.L NINO, cho thấy không có sự giảm sút lớn về khối lượng, mà chỉ có ảnh hưởng nhẹ đến mức dự trữ các sản phẩm nông nghiệp trong năm 1998. Và sự tăng giá chút ít đối với thị trường cà phê. Đối với khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, ảnh hưởng của hiện tượng E.L NINO có thể được xem như nh ững yếu tố ngắn hạn và mức độ không lớn. Dưới góc độ nghiên cứu về khả năng xuất khẩu các sản phẩm nhà nước Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 có thể thâý ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ở những phương diện sau: Tác động đến xuất khẩu các sản phẩm nhà n ước Việt Nam trong những năm trước mắt. Một là, làm tăng một cách tương đối giá xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của n so với khu vực, ít nhất là trong thời gian các đồng nội tệ còn mất giá trị so với đồng USD. Sự tăng giá tương đối, tức là giảm lợi thế về giá - một sản phẩm nhà nước Việt Nam sang các nước trong khu vực và kể cả ngoài khu vực. Trong điều kiện đồng nội tệ mất giá, các nước này sẽ tăng cường xuất khẩu hàng hoá ra các khu vực khác, làm hạn chế cơ hội xuất khẩu của các nước có đồng tiền ổn định hơn, trong đó có Việt Nam. Hai là, làm thay đổi các quan hệ của các hàng hoá trong nước, giữa giá bán hàng công nghiệp tiêu dùng, giá bán nông sản và giá bán vật tư, giữa chỉ số mua nông sản và chỉ số giá xuất khẩu. Về nguyên tắc, để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam cũng phải tự điều chỉnh giá trị của đồng Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ điều chỉnh giá trị đồng tiền Việt Nam phụ thuộc vào tiềm lực và sức mạnh kinh tế trong nước.
  15. Tác động đến việc phát triển của công nghiệp chế biến nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trong các năm tới. Đối với Việt Nam để phát triển nhanh ngành chế biến, phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức vay vốn, liên doanh góp vốn, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á mấy năm trước đã dẫn đến giảm giá đầu tư nói chung và đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến nói riêng. Bởi một là các nước đang hoặc sẽ đầu tư vào Việt Nam bị rơi vào cuộc khủng hoảng như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapere.... sẽ buộc phải điều chỉnhlại vốn đầu tư và thời điểm đầu tư hoặc các nước như Mỹ, Châu Âu sẽ rút vốn đầu tư ra khỏi khu vực để đầu tư sang khu vực khác ngoài Châu á, chẳng hạn nh ư Châu Âu, Mỹ La Tinh; Hai là, do điều chỉnh giảm giá trị của tiền Việt Nam so với đồng USD cũng dẫn đến tình trạng khan hiếm, thiếu hụt vốn của các dự án đầu tư trong nước vào ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp. 3.1.2. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu hàng hoá chủ lực * Điều kiện về đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của việc canh tác lúa gạo, cà phê, tiêu điều vì tất cả sản lượng thu đ ược trong quá trình sản xuất đều phải thông qua đất. Đồ phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản phẩm. Tổng diện tích tự nhiên cả nước có trên 33,1 triệu ha, bình quân đất theo đầu người thấp nhưng quỹ đất có khả năng sản xuất nhà nước lại chiếm tỷ lệ cao trong đất. Theo khảo sát của Viện quy hoạch và thiết kế lại chiếm tỷ lệ cao trong đất. Theo khảo sát của viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp thuộc sở Nông nghiệp thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, đất có khả năng nhà nước nước ta co trên 10 triệu ha. Như vậy tài nguyên đất đai của nước ta có lợi thế đồng thời cho tất cả hướng thâm canh và quảng canh nhằm tăng nhanh sản lượng. * Khí hậu. Tài nguuyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp nguồn năng lượng và các yếu tố khác như : độ ẩm và gió mưa. Khí hậu nước ta có điều kiện đặc biệt sinh thái lý tưởng đòi hỏi với cây lúa do có sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố trên.
  16. Nghiên cứu các yếu tố thuộc điều kiện sinh thái cho thấy rõ thêm, không phải vô cớ mà cây lúa là cây bản địa của Việt Nam với lịch sử nhiều năm của nghề trồng lúa. Đặc biệt ở hai châu thổ, cần có chế độ thâm canh và luôn canh tối ưu để khai thác triệt để những lợi thế lý tưởng này. * Nước tưới tiêu. Tài nguyên nước rất đồi dào là một trong những lợi thế nổi bật của ngành trồng trọt nói chung và lúa gạo , cà phê.... nói riêng. Số ngày mua lý tưởng 124-140 ngày trong một năm ở hai đồng bằng lớnkhông chỉ cung cấp nguồn n ước tưới tiêu mà còn mang lại một nguồn đạm tự nhiên rất quý giá mà đạm nhân tạo không thể sánh được. Cùng với nước mưa trời, dòng chảy mặt còn sản sinh trên lãnh thổ nước ta khoảng 300 tỷ m3 nước. Ngoài ra hệ thống thuỷ lợi nước ta với 10% ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm đã đạt được thành quả bước đầu đáng mừng. Có thể nói, nước là nguồn tài nguyên vốn quý giá cộng thêm sự chú trọng thuỷ lợi hơn nữa của nhà nước trong thời gian qua, là yếu tố rất cơ bản thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu tăng mạnh trong nhữn năm gần đây. * Nguồn nhân lực. Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn có ưu thế lớn về chất lượng, về sự tinh thông, am hiểu ngành nghề. Đặc biệt nghề lúa nước là nghề cổ xưa nhất và phổ cập nhất từ thủa cộng đồng nguyên thuỷ người Việt Nam cho đến khi ra đời nước Văn Lang và tới nay, lịch sử sản xuất lúa Việt Nam đã trải qua hơn 6 nghìn năm, đã đượccác thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức và kinh nghiệm. Kho tàng kinh nghiệm đ ó thực sự là một lợi thế đặc biệt, nó cho phép khai thác triệt để những lợi thế thông thường của các tài sản thiên nhiên như tài sản đất, tài sản nước, khí hậu. Nguồn nhân lực đông cung cấp nguồn nhân công dồi dào cho ngành dệt may và da giầy. Trong ngành này đòi hỏi sự cần cù khéo léo vì người lao động Việt Nam đã sẵn có những tố chất đó. Nguồn nhân lực dồi dào giúp các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn, phân cấp và tuyển chọn một cách chính xác và chất lượng . * Biển
  17. Biển là cơ sở tốt cho ngành khai thác và chế biến hải sản. Bờ biển Việt Nam dài bằng 6/7 biên giới lục địa, biển nhiệt đới. Theo sự phân bố các vật thể hữu cơ trong biển thì biển Việt Nam có mật cá vào loại trung bình trên thế giới và có đủ các loại hải sản chủ yếu của các biển nhiệt đới khác. Biển Việt Nam còn có dòng hải l ưu ven biển là những dòng sông lớn từ các vùng sâu từ trong nội địa chảy ra đem theo nhiều sinh vật trôi nổi làm mồi cho cá, khiến cho mật độ các loại hải sản có thể cao hơn so với các vùng khác. Đó là điều kiện tốt giúp cho ngành công nghiệp khai thác chế biến hải sản phát triển tốt. *Địa lý và cảng khẩu. Hầu hết, khối lượng xuất khẩu bấy lâu thường vận chuyển bằng đường biển. So với các phương thức vận tải quốc tế bằng đ ường sắt, đường hàng không, vận tải biển quốc tế thường đảm bảo tiện lợi hơn, thông dụng vì có cước phí rẻ hơn. Do vậy riêng phương thức này đã chiếm khoảng trên 80% buôn bán quốc tế. Việt Nam có vị trí giao thông biển rất thuận tiện. Hệ thống cảng biển Việt Nam nói chung đều nằm sát đường hàng hải quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đi Đông Bắcá, Đông Nam á, Thái Bình Dương, Trung Cận Đông, Châu Âu, Châu Mỹ. Từ cảng Sài Gòn đến đường hàng hải quốc tế thường chỉ hết 3 giờ hành trình với 40 hải lý
  18. 3.2 Sự cần thiết phải xuất khẩu. Bên cạnh những lợi thế về đất đai, khí hậu, vị trí địa lý và con người như là một tiềm năng trong sản xuất và phát triển sản xuất lúa gạo, cà phê, may mặc... để xuất khẩu. Thì sự cần thiết phải xuất khẩu đối với Việt Nam có thể quy tụ vào những lẽ cơ bản sau đây: 3.2.1 Tích luỹ vốn cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Mục tiêu chủ yếu của sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu nói chung là đòi hỏi cấp bách nhằm tăn g ngoại tệ, giải quyết vốn cho công nghiệp hoá. Trong đó, mặt hàng dầu thô chiếm tỷ trọng đóng góp cho GDP là lớn nhất, sau đó đến giầy da, may mặc, gạo, cà phê, cũng đóp góp rất lớn cho GDP. Kim ngạch xuất khẩu gạo trong suốt 12 năm qua đã đạt trên 7 tỷ USD. Năm 2000thuỷ sản có kim ngạch xuất khẩu đạt 1,475 tỷ USD, dầu thô kim ngạch tăng 71,2%, đạt 3,582 tỷ USD... Những con số đó. Đã nói nên sự cần thiết của việc xuất khẩu đối với công cuộc đổi mới kinh tế của đất nước. 3.2.2. Cải thiện đời sống. Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực là nội dung lớn thuộc chiến lược con người để thực hiện thắng lợi các chiến lược kinh tế – xã hội của đất nước. Dân số nước ta với 80% dân số tập trung ở nông thôn, phần lớn sinh sống bằng sản xuất nông thuỷ sản. Trong khi đó đời sống ở nông thôn và thành thị có sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của người nông thôn và thành thị có sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của nông thôn còn thấp, xét cả về mức thu nhập bình quân đầu người, điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng....... Với tình trạng đó sản xuất và xuất khẩu nông thuỷ sản nói riêng và xuất khẩu các mặt hàng nói chung để nâng cao thu nhập cho nông dân góp phần xây dựng nông thôn ngày một giầu mạnh là điều thật sự cần thiết.
  19. 3.2.3. Phát huy lợi thế trong n ước. Sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam có những lợi thế cơ bản như lợi thế về đất đai, khí hậu, nước, nguồn nhân lực, vị trí địa lý, cảng khẩu. Một chiến l ược đúng đắn nhất phải là chiến lược khai thác được nhiều lợi thế nhất. Chính lợi thế đó, từ điều kiện nhân lực đến điều kiện thiên nhiên làm cho sản lượng nông thuỷ sản tăng đều đặn trong những năm qua, hàng may mặc và khai thác dầu cũng tăng. Do đó chúng ta thấy rõ hơn sự cần thiết phải xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực vì nó đem lại thu nhập có cho người nông dân.
  20. Chương II Thực trạng thị trường xuất khẩu hàng chủ lực 1. Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. 1.1. Kim ngạch xuất khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá nhanh, năm 1986 đạt 789,1 triệu USD, đến năm 1999 đạt khoảng 11.540 triệu USD. Tốc độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, từ năm 1997 đến nay có xu hướng tăng chậm lại. Bảng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đ oạn 1986-2000 Năm Xuất khẩu (triệu USD ) Tốc đ ộ tăng (+), giảm (-) 1986 789,1 + 13,0 1987 854,2 + 8,2 1988 1038,4 +21,6 1989 1946,0 +87,4 1990 2404,0 +23,5 1991 2.087,1 - 13,2 1992 2.588,7 + 23,7 1993 2.985,2 + 15,7 1994 4.054,3 + 35,8 1995 5.448,9 + 34,4 1996 7.255,9 + 33,2 1997 9.185,0 +26,6 1998 9.361,0 +1,9 1999 11.540,0 + 23,1 2000 14.308,0 + 23,9 Nguồn: tổng cục thống kê
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2