intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp "Tình trạng thương mại với Hoa Kỳ một năm sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực"

Chia sẻ: Ngoc Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

617
lượt xem
212
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kể từ khi Việt Nam áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế, quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Mỹ được cải thiện và xúc tiến theo chiều hướng tích cực với tốc độ nhanh. Nhưng phải đến tháng 7/ 1995, khi Việt Nam và Mỹ thiết lập quan hệ ngoại giao, hoạt động kinh tế giữa hai nước mới thực sự phát triển. Đối tác kinh tế quan trọng mà Việt Nam thực sự không thể không tiếp cận là Mỹ và ngược lại, Mỹ không thể bỏ lỡ cơ hội để chiếm ưu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp "Tình trạng thương mại với Hoa Kỳ một năm sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực"

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tình trạng thương mại với Hoa Kỳ một năm sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực
  2. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 CHƯƠNG I: LỢI ÍCH CỦA VIỆC MỞ RỘNG QUAN HỆ 5 VIỆT NAM- HOA KỲ I. Tầm quan trọng của việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế 5 1.Những xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới 5 2.Tác dụng của mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế 7 3.Hội nhập là tất yếu để phát triển II. Lợi ích của việc phát triển thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ 10 1.Giới thiệu chung về Hoa Kỳ 10 2.Lợi ích Việt Nam thu được trong quan hệ với Hoa Kỳ 16 3.Lợi ích của Hoa Kỳ trong quan hệ với Việt Nam 19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI 23 VIỆT NAM- HOA KỲ I. Giai đoạn trước khi hiệp định thương mại được kí kết 23 1. Trước khi Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận 23 2.Sau khi Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận 25 3. Sau khi bình thường hoá quan hệ hai nước 28 II.Khi hiệp định thương mại được kí kết và chính thức có hiệu lực 36 1.Khái quát hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ 38 2.Đánh giá chung tình hình thực hiện 40 3.Những cơ hội cho cả hai nước 41 4.Những trở ngại phát sinh 46 5.Những nguyên nhân 61 1
  3. CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT 64 NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT- MỸ I. Nhà nước 64 1.Pháp lý 64 2.Vốn 65 3.Thông tin 65 4.Chính sách 65 5.Nhân lực 66 II. Doanh nghiệp 67 1.Sản xuất tốt 68 2.Tiếp cận thị trường 68 3.Chú trọng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh 68 4.Vệ sinh 69 5.Xúc tiến thương mại 69 6.Luật pháp 70 7.Làm quen với các vụ kiện 70 III.Tìm hiểu yếu tố môi trường kinh doanh của Mỹ 71 1.Con người 72 2.Nguyên tắc thương mại 72 3.Luật pháp chi phối 73 IV.Tăng cường đào tạo đội ngũ 76 V.Mở rộng quan hệ làm ăn với các nước khác 76 trong khu vực và trên thế giới KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 2
  4. LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi Việt Nam áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế, quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Mỹ được cải thiện và xúc tiến theo chiều hướng tích cực với tốc độ nhanh. Nhưng phải đến tháng 7/ 1995, khi Việt Nam và Mỹ thiết lập quan hệ ngoại giao, hoạt động kinh tế giữa hai nước mới thực sự phát triển. Đối tác kinh tế quan trọng mà Việt Nam thực sự không thể không tiếp cận là Mỹ và ngược lại, Mỹ không thể bỏ lỡ cơ hội để chiếm ưu thế trong những hoạt động kinh tế tại Việt Nam. Hiệp định thương mại Việt- Mỹ, được ký kết ngày 13/ 7/ 2000 sau gần 4 năm đàm phán, là một bước đột phá thể hiện nỗ lực của hai nước trong bình thường hoá quan hệ kinh tế thương mại. Hiệp định có hiệu lực từ cuối 2001 hứa hẹn nhiều cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập và mở rộng quan hệ với thị trường Hoa Kỳ. Đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng song cũng nhiều điểm đặc thù. Hiệp định có hiệu lực đã được hơn 1 năm, một quãng thời gian mới không lâu nhưng trong quan hệ thương mại Việt- Mỹ lại nảy sinh một số vấn đề gây một số thiệt hại đáng tiếc cho doanh nghiệp của ta, thu hút sự chú ý của công chúng. Khoá luận này xin đề cập đề tài" Tình trạng thương mại với Hoa Kỳ một năm sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực".Bằng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, khoá luận này muốn giúp cho độc giả hiểu rõ hơn về những nội dung của Hiệp định thương mại Việt -Mỹ.Qua đó sẽ xác định được quan điểm đúng đắn hơn khi theo dõi qua phương tiện thông tin đại chúng diễn biến của những vấn đề đang phát sinh trong bức tranh toàn cảnh quan hệ thương mại hai nước. Khoá luận được kết cấu theo 3 chương như sau: 3
  5. Chương I: Lợi ích của việc mở rộng quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ Chương II: Thực trạng thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ Chương III: Những giải pháp để giải quyết những tồn tại trong quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ Để hoàn thành bản khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn PGS- NGUT Vũ Hữu Tửu- giáo viên trường Đại học Ngoại Thương người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm việc. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới các bác công tác tại Bộ thương mại, nơi đã cung cấp kịp thời cho tôi những tài liệu cần thiết. 4
  6. CHƯƠNG I LỢI ÍCH CỦA VIỆC MỞ RỘNG QUAN HỆ VIỆT NAM- HOA KỲ I/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC MỞ RỘNG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ: Nền kinh tế thế giới là tổng thể hữu cơ của các nền kinh tế quốc gia độc lập trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động quốc tế thông qua các mối quan hệ kinh tế quốc tế ( các quan hệ vật chất và quan hệ tài chính). Quan hệ kinh tế đối ngoại là toàn bộ các quan hệ kinh tế của một quốc gia trong quan hệ với phần còn lại của thế giới ( các quốc gia khác và các tổ chức kinh tế quốc tế). Kinh tế đối ngoại có vai trò hết sức quan trọng trong việc khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, thu hút nguồn vốn bên ngoài, chuyển giao công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến của thế giới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng với tốc độ cao. 1- Những xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới: Nền kinh tế thế giới ngày nay chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau, cả nhân tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật, chính trị cũng như các nhân tố tự nhiên. Bởi vậy sự vận động của nền kinh tế thế giới cũng đang diễn ra với nhiều xu hướng khác nhau. Dưới đây là một số xu hướng chính: 1.1 Xu hướng thứ nhất: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ vũ bão đưa đến sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế, gây ra biến đổi kinh tế sâu sắc trong mỗi quốc gia. 5
  7. 1.2 Xu hướng thứ hai: Quá trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với một tốc độ ngày càng cao trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới như buôn bán, sản xuất, nghiên cứu khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hoá và lối sống...Điều này làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chính thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, giữa chúng có sự tuỳ thuộc lẫn nhau. Quá trình quốc tế hoá này diễn ra ở những cấp độ khác nhau với xu hướng khu vực hoá. Các vấn đề toàn cầu hoá ngày càng trở nên gay gắt: không những vấn đề chiến tranh hoà bình, vấn đề lương thực, vấn đề môi trường sinh thái, vấn đề dân số mà các vấn đề nợ nước ngoài, vấn đề bệnh tật của xã hội hiện đại. Xu hướng khu vực hoá thể hiện ở việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực với các hình thức đa dạng: liên minh châu Âu ( EU), Hiệp hội thương mại tự do Bắc Mỹ ( NAFTA), Diễn đàn kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ( APEC)...Xu hướng quốc tế hoá đặt ra một yêu cầu tất yếu: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực để có được khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển. 1.3 Xu hướng thú ba: Thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác. Các quốc gia ngày càng ưu tiên cho sự phát triển kinh tế với sự gia tăng các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế như sự trao đổi thương mại, hợp tác đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ...Sự dung hoà lợi ích, vận dụng các biện pháp kinh tế để giải quyết tranh chấp hợp tác với nhau để có lợi nhiều hơn là phương châm phổ biến trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế. Tuy nhiên sự cạnh tranh kinh tế cũng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, hình thành khái niệm chiến tranh kinh tế. Chiến tranh kinh tế có nhiều mục đích khác nhau, nhiều phương thức khác nhau với sự đan xen về không gian và thời gian. Các quyền lợi ở lãnh hải, thềm lục địa, quần đảo... trở thành đối tượng cạnh tranh chủ yếu. Mâu thuẫn giữa các 6
  8. cường quốc, các trung tâm kinh tế, các tập đoàn xuyên quốc gia ngày càng gay gắt. 1.4 Xu hướng thứ tư: Sự phát triển của vòng cung châu Á- Thái Bình Dương với các quốc gia có nền kinh tế hết sức năng động, đạt nhịp độ phát triển cao qua nhiều năm, làm trung tâm kinh tế thế giới dịch chuyển về khu vực này. Người ta dự báo rằng thế kỉ 21 là thế kỉ của châu Á- Thái Bình Dương. Điều đó tạo cho việc hình thành những quan hệ kinh tế quốc tế mới tạo nên những khả năng mới cho sự phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới cho tất cả các quốc gia. 2. Tác dụng của việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế 2.1 Đối với các nước công nghiệp phát triển Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại giúp cho việc bành trướng nhanh chóng sức mạnh kinh tế của mình như tìm kiếm thị trường mới để giải quyết khủng hoảng thừa của hàng hoá, để tìm kiếm nơi đầu tư thuận lợi hơn, đem lại lợi nhuận cao, giảm được chi phí sản xuất do sử dụng lao động và tài nguyên rẻ ở các nước đang phát triển. 2.2 Đối với các nước đang phát triển Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm tiếp thu vốn và công nghệ tiên tiến để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng năng động, tăng trưởng với tốc độ cao. Hơn nữa, thị trường nội địa của các nước này qua chật hẹp không đủ để đảm bảo phát triển nền công nghiệp với quy mô sản xuất hàng loạt. Điều đó cho thấy chỉ có mở rộng hoạt động kinh tế quốc tế mới khắc phục được hạn chế trên. Việc mở rộng này cũng nhằm khai thác triệt để các thế mạnh của đất nước, nâng cao đời sống, tạo điều kiện củng cố hoà bình. 7
  9. 3. Hội nhập là vấn đề tất yếu để phát triển thế giới trong thế kỷ 21 3.1 Khái quát tình hình hội nhập trong thương mại thế giới năm 2001 Năm 2001 là một năm có những biến động mạnh đối với nền kinh tế toàn cầu. Sự kiện khủng bố vào nước Mỹ 11/ 09/ 2001 càng làm trầm trọng thêm quá trình suy giảm của ba trung tâm kinh tế thế giới: Mỹ, Nhật Bản, EU. Một đặc điểm bao trùm của thương mại 2001 là sự giảm sút rõ rệt của dòng chu chuyển hàng hoá và dịch vụ quốc tế do những biến động đối với kinh tế thế giới. Nếu so với mức tăng trưởng khá cao của hai năm trước đó là 5,3% của 1999 và 12,4% của 2000, mức tăng trưởng của thương mại thế giới năm nay là rất thấp. Trước sự kiện 11/ 09/2001, IMF dự tính tăng trưởng của thương mại thế giới là 4%, nhưng sau sự kiện này đã phải điều chỉnh lại chỉ còn 1%. Chính vì thế, tính bất ổn định và tính không chắc chắn của thương mại toàn cầu ngày càng tăng lên. Do tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế và khu vực trên thế giới hiện nay ngày càng cao nên những biến động không tốt và các cú sốc của các trung tâm kinh tế thế giới đã làm ảnh hưởng xấu và nhanh đến phát triển kinh tế và thương mại của các khối nước và các khu vực kinh tế khác. Trái ngược với bức tranh u ám của tăng trưởng thương mại thế giới do tình hình kinh tế sa sút, tiến trình tự do hoá thương mại toàn cầu 2001 có vẻ sáng sủa và lạc quan hơn. Biểu hiện nổi bật có thế nói đến là Hội nghị Bộ trưởng thương mại các nước về việc khởi động vòng đàm phán mới của Tổ chức thương mại thế giới ( WTO) ở Đô ha vào tháng 11/ 2001 đã thành công. Hội nghị lần này đã đi đến thoả thuận về một chương trình làm việc mà theo đánh giá của ông Tổng giám đốc Mike More của WTO là “ to lớn và cân đối”. Một sự kiện nổi bật nữa mà không thể không đề cập là việc Trung Quốc trở thành thành viên thứ 143 của WTO sau 15 năm nỗ lực và cố gắng phấn đấu. Thêm Trung Quốc, trật tự thương mại tự do của thế giới sẽ có thêm một bạn 8
  10. hàng khổng lồ và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cạnh tranh các hàng xuất khẩu trên thị trường thương mại toàn cầu. Các khu vực và hiệp ước thương mại mới trên thế giới tiếp tục được thành lập hay xúc tiến thành lập, khẳng định xu hướng toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ trên thế giới. Ngoài các hiệp ước thương mại tự do đã được khởi xướng và xúc tiến trong các năm trước, nhiều hiệp ước thương mại tự do mới giữa các nước tiếp tục được ra đời. Tiến trình tự do hoá thương mại một lần nữa được khẳng định đối với khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Khu vực thương mại tự do Tây bán cầu ( FTAA) cũng có được sự ủng hộ tích cực và có dấu hiệu tốt để trở thành hiện thực khi hiệp hội các nước Trung Mỹ và Caribê họp vào 12/12/2001 đã phê chuẩn đề án khu thương mại tự do này có kèm theo sự bảo hộ cho các nền kinh tế đang phát triển. Năm 2001 cũng là năm có nhiều tranh chấp thương mại giữa các khối và các khu vực. Dù sao xu hướng hội nhập và quốc tế hoá của kinh tế thế giới đã ngày càng trở nên rõ ràng. Các đàm phán về khu vực kinh tế và thương mại tự do sẽ tiếp tục được ủng hộ và đẩy mạnh trong tương lai. 3.2 Khái quát tình hình hội nhập trong thương mại thế giới 2002 Kinh tế thế giới phục hồi, tăng trưởng GDP toàn cầu là 2,8% so với mức 2,2% của năm 2001. Tăng trưởng giá trị thương mại thế giới (kể cả hàng hoá và dịch vụ là 2,1% so với mức 0,1% của năm 2001. Thương mại quốc tế đã có chiều hướng phục hồi trong năm 2002. Thế giới đã lại chứng kiến những bước thăng trầm của 3 nền kinh tế lớn nhất: Mỹ, EU và Nhật Bản. Kinh tế phát triển với những đặc điểm sau: chiến tranh xung đột vũ trang khu vực, tranh chấp biên giới lãnh thổ vẫn tiếp tục là thách thức gay gắt nhất đối 9
  11. với sự phát triển kinh tế của từng nước, từng khu vực và toàn thế giới, giá dầu biến động mạnh do nguy cơ chiến tranh ở vùng Vịnh gây tác động mạnh và trực tiếp tới kinh tế toàn thế giới. Làn sóng toàn cầu hoá và liên kết khu vực vẫn diễn ra mạnh mẽ, hội nhập và tự do hoá thương mại đang trở thành trào lưu lôi cuốn tất cả các nước trên thế giới. Mỹ sẽ tiếp tục dẫn dắt sự phục hồi kinh tế toàn cầu nhưng với động lực kém hơn nhiều. Trong khuôn khổ diễn đàn hợp tác APEC, Mê hi cô đưa ra chủ trương " mở rộng lợi ích hợp tác vì tăng trưởng và phát triển" trong đó đề cập tới nhiều nội dung hợp tác cụ thể và thiết thực. Mỹ đề xuất sáng kiến " Vì sự năng động của ASEAN", Pakistan bày tỏ mong muốn tham gia diễn đàn khu vực ARF, Xri lanka mong muốn có quan hệ với ASEAN. Thái Lan và My an ma vừa thiết lập quan hệ hợp tác với tổ chức hợp tác khu vực Nam Á ( SAARC). Tất cả những yếu tố này là thực tiễn sinh động thể hiện xu hướng liên kết và hợp tác. Như vậy so sánh diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới trong 2 năm qua, bên cạnh những chiến tranh, tranh chấp thương mại, xung đột... thì trào lưu của tiến trình hội nhập vẫn diễn ra ngày càng mạnh mẽ chi phối hoạt động kinh tế. Đây là điều tất yếu mà mỗi quốc gia phải làm để tồn tại và phát triển. Chính vì thế, việc Việt Nam và Mỹ mở rộng quan hệ cũng là một điều dễ hiểu mà đỉnh cao của mối quan hệ này là sự ra đời của Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ. II/ LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT- MỸ: 1/ Giới thiệu chung về Hoa Kỳ: Mỹ là một thực thể khó đánh giá đối với chúng ta, khó cả về mặt chính trị, xã hội lẫn kinh tế. Trước đây, chúng ta nghiên cứu Mỹ về khía cạnh để chiến 10
  12. thắng Mỹ chứ không phải vì mục đích kinh tế. Ngày nay, chúng ta phải hiểu thấu đáo mọi khía cạnh về Mỹ để thiết lập quan hệ kinh tế- thương mại với Mỹ. Dưới đây là một vài nét lớn: 1.1- Vị trí địa lý: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ( the United State of America- USA ) tên gọi đầy đủ của nước Mỹ là một liên bang gồm 50 bang, trong đó có hai bang tách rời là Alaska ( ở vùng Tây Bắc lục địa Mỹ) và đảo Hawaii ở giữa Thái Bình Dương. Mỹ nằm ở trung tâm châu lục Bắc Mỹ, phía Bắc giáp Canada, phía Nam giáp Mêhi cô, phía Đông giáp Đại Tây Dương, và phía Tây giáp Thái Bình Dương. Nước Mỹ có diện tích khoảng 9,3 triệu km2, đứng thứ 4 trên thế giới sau Nga, Canada và Trung Quốc. 1.2- Văn hoá con người: Dân số Mỹ vào khoảng 285 triệu người ( tính đến hết năm 2001) chiếm khoảng 5% dân số toàn cầu, là nước đông dân thứ 3 trên thế giới chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Mỹ là một quốc gia đa dân tộc, có nền văn hoá đa dạng phong phú, đại đa số là da trắng ( 72,7%) gồm phần lớn là người gốc Tây Ban Nha và những người di cư từ Đức, Anh, Ailen, Ý, Thuỵ Điển...số còn lại là da màu ( gốc Phi:11,9%; La Tinh :11,6%; châu Á: 3,8%), thổ dân chỉ chiếm khoảng 0,5 %. 51,5% dân số Mỹ là phụ nữ, còn lại là nam giới. Tuổi thọ trung bình của người Mỹ cao nhất thế giới: 74,9 tuổi. 11
  13. Về ngôn ngữ : hầu hết chỉ dùng tiếng Anh, ngoài ra có một số bang phía Nam dùng tiếng Tây Ban Nha. Tuy nhiên, tại đây có đủ các dân tộc trên thế giới họ vẫn hay thích dùng tiếng của mình để giao dịch. Văn hoá hợp chủng nhưng người Hoa Kỳ có cách giao tiếp thống nhất với nhau là thực dụng và chỉ quan tâm đến kết quả công việc, ít để ý đến các lễ nghi như người châu Á. Dân số nước Mỹ đa dạng về tôn giáo, trước hết phải kể đến đạo Tin lành ( 61%), tiếp theo là thiên chúa giáo La Mã ( 25%), Do Thái giáo ( 2%), các tôn giáo khác ( 5%), không theo đạo ( 7%). 1.3- Nền kinh tế thị trường Mỹ: Người ta vẫn thường quan niệm nền kinh tế Mỹ được xây dựng từ gốc đến ngọn. Chính sự thông minh và tinh thần sáng tạo cao độ của người Mỹ đã tạo nên những điều kỳ diệu. Trên thực tế, từ năm 1890, Mỹ đã sản xuất nhiều sắt thép hơn cả Anh và Đức cộng lại. Năm 1900, theo một số tiêu chuẩn, Mỹ đã trở thành nước công nghiệp lớn nhất và công dân Mỹ được hưởng mức sống cao nhất thế giới. Năm 1913, nước Mỹ chiếm hơn 1/3 sản lượng công nghiệp thế giới. Sau chiến tranh thế giới I và II, nền kinh tế các nước châu Âu và Nhật bị tàn phá nặng nề. Trong khi đó, nền kinh tế Mỹ lại phát triển mạnh, giàu có lên nhờ chiến tranh: do bán vũ khí, lương thực thực phẩm, do vơ vét của cải ở các châu lục khác chuyển tới cất dấu trong chiến tranh... .Kết thúc chiến tranh thế giới II năm 1945, GNP của Mỹ chiếm đến 42% của toàn cầu. Với sức mạnh tuyệt đối về kinh tế sau chiến tranh, Mỹ bỏ vốn lớn để thành lập các tổ chức tài chính tiền tệ như: Quỹ tiền tề quốc tế ( IMF), Ngân hàng thế giới ( WB)...Thông 12
  14. qua các tổ chức tài chính, kinh tế trên, Mỹ chi phối rất mạnh nền kinh tế toàn cầu. Ngày nay, nền kinh tế Mỹ không còn thống soái trên thế giới như trước đây, nhưng với chỉ khoảng 5% số dân và 6% đất đai trên thế giới, Mỹ vẫn sản xuất khoảng 25% sản lượng công nghiệp, hàng hoá nông nghiệp và dịch vụ thế giới, và tỷ lệ này đã được duy trì suốt 15 năm qua. Mỹ đã không thụt lùi so với các nước khác. GNP tăng 3 lần kể từ sau chiến tranh thế giới II. Đúng hơn là các nước khác đã đuổi kịp hoặc thu hẹp khoảng cách với Mỹ. Tuy nhiên, tổng sản lượng của Mỹ vẫn gấp hơn 2 lần những đối thủ liền kề là Trung Quốc và Nhật. Và kinh tế Mỹ gấp hơn 4 lần các nền kinh tế mạnh sau mình là Đức, Ấn Độ, Pháp và Ý. Sau sự kiện 11/9/2001, khi toàn bộ nền kinh tế thế giới bị chao đảo thì mọi người nhận ra rằng Mỹ vẫn là điểm tựa của kinh tế thế giới. 1.3.1 Tài chính Đồng đô la Mỹ có vai trò thống trị thế giới. Gần 50% tổng lưu lượng thanh toán và đầu tư quốc tế được thực hiện bằng đồng đô la Mỹ. 24 nước gắn trực tiếp các đồng tiền của họ vào đồng đô la; 55 nước " neo giá" vào đồng đô la để thị trường tự do ấn định tỉ giá; các nước còn lại ở nhiều mức độ khác nhau, vẫn sử dụng các hệ thống dựa vào chỉ tiêu biến động của đồng đô la để tính toán giá trị đồng tiền của mình. Và đặc biệt với một thị trường chứng khoán chi phối hàng năm khoảng 8000 tỉ đô la (trong khi đó các thị trường chứng khoán Nhật chỉ vào khoảng 3800 tỉ đô la, EU là 4000 tỉ đô la) thì mọi biến động của đồng đô la và hệ thống tài chính Mỹ đều có ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động của kinh tế thế giới. Wall Street ở New york là một trong những thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới. Cùng với EU, Nhật Bản, Mỹ là một trong ba chủ đầu tư lớn nhất toàn cầu. 1.3.2 Công nghiệp 13
  15. Mỹ luôn là nước có vai trò hàng đầu trong rất nhiều lĩnh vực như hoá sinh và công nghệ gen, nghiên cứu và phát triển hàng không vũ trụ, thông tin liên lạc, máy tính và dịch vụ thông tin. Trong những lĩnh vực này, các công ty Mỹ bị cạnh tranh gay gắt trên toàn thế giới. Đôi khi đó là các công ty ngoại quốc được hậu thuẫn của một nhóm các quốc gia và chính phủ của họ. Tuy thế các ngành công nghiệp tư nhân Mỹ vẫn hoạt động khá tốt. Nhiều nước có các thung lũng Silicon của riêng họ, nhưng khu vực nghiên cứu và sản xuất máy tính đầu tiên và lớn nhất vẫn là thung lũng Silicon gần San Francisco, nơi có khoảng 4000 công nhân kỹ thuật cao. Trong ván bài pô kê kinh tế quốc tế, người nước ngoài vẫn chọn Mỹ làm nơi đổi tiền vào trước tiên. Sau đây là một vài số liệu về nền công nghiệp Mỹ: - Công nghiệp năng lượng: chủ yếu là dầu mỏ, khí đốt, than, thuỷ điện, uranium. Lượng dầu khai thác trong nước đáp ứng 50% nhu cầu. Mỹ dẫn đầu về sản xuất điện năng ( khoảng 2800 tỉ kwh) và năng lượng nguyên tử ( 67,1 triệu kwh), đứng thứ hai về thuỷ điện. - Công nghiệp chế tạo: giá trị khoảng 1000 tỷ đôla/năm. Nếu tính cả các công ty Mỹ đầu tư ở nước ngoài thì tổng sản phẩm của ngành công nghiệp chế tạo lên đến 1/2 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới. 1.3.3 Nông nghiệp Mỹ là nước nông nghiệp hàng đầu thế giới. Mỹ là nước cung cấp ngũ cốc lớn nhất, vượt xa các nước khác, trồng khoảng 12% tổng số lúa mì trên thế giới, 45% ngô, 18% bông, 10% yến mạch và lúa miến. Tương tự, các chủ nông trại và trang trại chăn nuôi Mỹ sản xuất khoảng 14% sản phẩm sữa trên thế giới, 17% các loại thịt, 27% các loại dầu mỡ thực vật và 53% đậu tương. Điều thật đáng ngạc nhiên là đất có thể được dùng để canh tác ở Mỹ chỉ chiếm chưa đầy 8% đất canh tác thế giới và chỉ có một phần rất nhỏ số dân Mỹ ( dưới 2%) làm nông nghiệp. Mỹ không chỉ nuôi sống dân mình- là một trong số ít các nước công 14
  16. nghiệp làm được như vậy- mà còn nuôi sống nhiều người dân khác trên thế giới. Đây là sự thực, mặc dù các nước khác như Trung Quốc và Nga có nhiều đất nông nghiệp hơn và nhiều người làm nông nghiệp hơn. Xuất khẩu chỉ chiếm chưa đến 1/10 tổng sản phẩm quốc dân nhưng nông nghiệp đóng góp gần như 1/5 con số này. Mỹ đứng đầu thế giới về xuất khẩu lúa mì, bắp, thịt các loại... đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo, thuỷ sản, nước trái cây. 1.3.4 Dịch vụ Các loại hình dịch vụ ( dịch vụ điện tử thương mại, dịch vụ thông tin, dịch vụ du lịch, dịch vụ bưu điện, dịch vụ vận tải biển...) chiếm từ 7-22% thị phần dịch vụ quốc tế. Riêng sản phẩm điện ảnh âm nhạc Mỹ cũng chiếm gần 30% trị giá sản phẩm giao dịch trong lĩnh vực này của thế giới. Văn hoá ẩm thực Mỹ phổ biến nhanh trên thế giới không phải vì thức ăn ngon mà về sự phong phú về thức ăn và kiểu ăn. Có thế đơn cử đồ uống của Coca-cola, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên...Hầu hết các nước trên thế giới ở mức độ khác nhau đều sử dụng thông tin của các hãng truyền thông của Mỹ như CNN, CBS, Network... Doanh thu các ngành dịch vụ hàng năm ước tính hàng ngàn tỉ đô la. Theo dự đoán, năm 2010 thu nhập từ dịch vụ chiếm đến 93% GDP của Mỹ. 1.3.5 Chính sách đối ngoại Các chiến lược kinh tế- thương mại của Mỹ bao giờ cũng được đặt trong các chương trình điều chỉnh tổng thể nhằm thích ứng, thậm chí biến đổi các xu hướng phát triển của thế giới theo hướng có lợi cho kinh tế Mỹ. Do đó, trong các tính toán chiến lược nói chung, các chính sách kinh tế thương mại nói riêng, ta đều nhận thấy ít nhiều ảnh hưởng đối với các tổ chức kinh tế quốc tế và "luật chơi" chung của thế giới. "Luật chơi" này được thể chế hoá bằng các hiệp định của WTO. Nguyên tắc bao trùm chính sách ngoại thương của Mỹ là dùng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch để chống lại chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ 15
  17. thuế quan, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật hạn chế xuất nhập khẩu, các luật thương mại...Đối với các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi như Trung Quốc, Việt Nam..., Mỹ thi hành chính sách: " cây gậy và củ cà rốt" vừa gây sức ép, vừa hỗ trợ ưu đãi để thông qua các hiệp định thương mại đa phương, song phương buộc các nước này phải cải tổ nền kinh tế, phát triển kinh tế thị trường, đẩy nhanh tiến trình hội nhập đảm bảo lợi ích ổn định lâu dài về tài chính, thương mại, đầu tư cho Mỹ. 1.4 Vài nét về thị trường Mỹ Với thu nhập bình quân đầu người ước tính 32000 đôla (năm 2000), cao điển hình trong nhóm các nước công nghiệp phát triển, dân Mỹ có mức tiêu dùng lớn nhất thế giới. Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên gia Liên Hiệp Quốc, nếu sức tiêu dùng của các gia đình Nhật, EU là 1 thì của Mỹ là 1,7. Hàng năm, Mỹ xuất khẩu ra thị trường thế giới một trị giá hàng hoá khoảng gần 900 tỉ đô la(năm 2000), nhiều loại hàng xuất khẩu cần đến nguyên liệu xuất khẩu Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu hàng hoá hơn 1300 tỉ đô la. Dân Mỹ có mức sống rất khác biệt nên hàng nhập khẩu đa dạng, đa loại phục vụ cho các phân đoạn thị trường khác nhau. Có thể chia thị trường Mỹ theo ba phân đoạn chính như sau: - Phân đoạn thứ nhất: gồm giới thượng lưu thường mua những nhãn hiệu nổi tiếng, có giá rất đắt nhưng đòi hỏi chất lượng rất cao ( thường những mặt hàng này có xuất xứ từ châu Âu: Pháp, Đức, ý...) - Phân đoạn thứ hai: gồm tầng lớp trung lưu có phần dễ tính hơn trong sở thích nhưng chủ yếu vẫn là mẫu mã đẹp, chất lượng cao và giá cả tương đối. - Phân đoạn thứ ba: gồm tầng lớp dân nghèo Mỹ, do đó yếu tố giá cả có tính quyết định tiêu dùng hơn cả . 2- Lợi ích Việt Nam thu được trong quan hệ với Mỹ: 16
  18. 2.1 Phát triển quan hệ ngoại thương theo hướng xuất khẩu: Việt Nam đang tích cực hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, chuyển sang nền kinh tế thị trường hướng vào xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam còn rất nhỏ bé do chúng ta chậm hơn các nước khác trong quá trình hội nhập quốc tế. Hoa Kỳ vốn là một thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới. Năm 1996, Mỹ phải nhập khẩu trên 730 tỷ đô la, trong đó các nước thuộc khu vực châu Á- Thái Bình Dương là những nhà cung cấp chính. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ tăng lên khi Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc. Ngoài ra Hoa Kỳ còn có thể dành cho Việt Nam hưởng lợi ích từ Hệ thống ưu đãi thuế quan chung ( Generalized System of Preferences- GSP). Đây là một chương trình đem lại lợi ích hầu như một cách độc quyền cho các nước đang phát triển bằng cách Hoa Kỳ loại bỏ thuế quan nhập khẩu đối với một số sản phẩm nào đó, nhằm giúp các nước kém phát triển dễ dàng tiếp cận vào thị trường Mỹ. Những loại hàng nào chỉ ra một cách cụ thể hai điều kiện để được hưởng GSP thì được miễn thuế nhập khẩu. Hai điều kiện đó là: hàng hoá đó thuộc danh mục được hưởng GSP và đáp ứng nguyên tắc xuất xứ từ các nước đang phát triển được hưởng lợi ( Beneficiary Developing Coutry-BDC). Ngoài ra Hoa Kỳ sẽ bật đèn xanh trong việc Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Diễn đàn kinh tế châu Á- Thái Bình Dương ( APEC). Qua đó, Việt Nam có thể mở rộng thị phần của mình tại thị trường Mỹ cũng như trên thị trường thế giới thông qua việc xuất khẩu những loại hàng hoá mà Việt Nam có lợi thế. 2.2 Tăng khối lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài- FDI từ Hoa Kỳ 17
  19. Việt Nam đang phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, do vậy nhu cầu về vốn, công nghệ là rất lớn. Những nhu cầu này có thể đáp ứng qua hình thức đầu tư hấp dẫn để thu hút nguồn vốn FDI, trong đó có các công ty của Mỹ. Các công ty Mỹ rất có tiềm lực về vốn, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp cũng như kinh doanh quốc tế. Do vậy các công ty Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam không chỉ tiếp nhận một khối lượng vốn lớn mà còn tiếp cận được công nghệ "nguồn" hiện đại. Hơn thế các cán bộ Việt Nam có thể học tập được những kinh nghiệm kinh doanh quốc tế hiện đại thông qua tiếp xúc với các chuyên gia nước ngoài, công nhân Việt Nam có thể được tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, tay nghề do phía Hoa Kỳ tổ chức. Hiện nay Hoa Kỳ là nước nhận FDI nhiều nhất và cũng là nước đầu tư ra nước ngoài lớn nhất. Mặc dù tiềm năng lớn nhưng mức đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ ở Việt Nam vẫn còn ở mức khiêm tốn. Chính vì vậy, nguồn FDI của Hoa Kỳ rất cần thiết và phù hợp với các yêu cầu phát triển của Việt Nam trong thời gian tới. 2.3 " Thêm bạn bớt thù" trong quan hệ kinh tế quốc tế Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, Việt Nam chỉ có quan hệ với các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa và luôn có sự đối đầu với các nước thuộc hệ thống tư bản chủ nghĩa, quan hệ Việt- Mỹ càng căng thẳng hơn khi Mỹ thất bại trong chiến tranh Việt Nam. Vì người Việt Nam vốn yêu chuộng hoà bình nên chúng ta đã thực thi chính sách đối ngoại mở cửa trong quan hệ quốc tế với quan điểm" Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển". Do đó, quan hệ giữa Việt Nam và các nước tư bản chủ nghĩa nói chung và Hoa Kỳ nói riêng được cải thiện đáng kể. Chúng ta bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ ngoài mục tiêu phát triển kinh tế đối ngoại 18
  20. thì còn có một ý nghĩa chính trị rất quan trọng đó là " thêm bạn bớt thù". Thông qua việc bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ giảm bớt căng thẳng trong quan hệ quốc tế giữa Việt Nam với các khu vực trên thế giới. Vai trò của Hoa Kỳ như là một người đảm bảo an ninh trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương thông qua các Hiệp định an ninh với Nhật, Úc và các căn cứ quân sự của Mỹ ở khu vực. Thiết lập quan hệ với Mỹ cũng tạo thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế của nước ta với nhiều tổ chức kinh tế tài chính, tiền tệ quốc tế, trước mắt là xúc tiến đàm phán để gia nhập WTO vì theo quy định để được kết nạp vào WTO, cần phải giành được 2/3 số phiếu ủng hộ của các thành viên, phải đàm phán với nhiều nướcvà các tổ chức kinh tế lớn.Nếu không giành được sự ửng hộ của Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản thì khó có thể giành được 2/3 số phiếu thuận Trong khi Việt Nam đang dần khẳng định được vị thế của mình trong cộng đồng quốc tế thì quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Hoa Kỳ đã bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam ( 3/2/1994) và bình thường hoá quan hệ giữa hai bên( 11/7/1995), hai nước đã cử những đoàn chuyên viên cao cấp để bàn về những vấn đề mà hai bên quan tâm. Đầu tháng 5/ 1997, hai bên đã đồng ý cử đại sứ nhằm phát triển quan hệ giữa hai nước. Việt Nam luôn xác định là khép lại quá khứ, xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn tập trung phát triển kinh tế. Như vậy, quan hệ kinh tế Việt- Mỹ là một tất yếu khách quan không những phù hợp với xu thế vận động của thời đại mà còn thể hiện ý nguyện của nhân dân hai nước. 3. Lợi ích của Hoa Kỳ trong quan hệ với Việt Nam: 3.1 Khái quát chung về kinh tế Việt Nam: 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2