intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM Ở HUYỆN ĐỒNG PHÚ - TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

306
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngay từ khi thành lập nước (1945), Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục (BV, CS&GD) trẻ em là một nội dung cơ bản của chiến lược con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xó hội đất nước. Trẻ em hôm nay chính là thế giới ngày mai. Chủ tịch Hồ Chí Minh đó khẳng định: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. BV, CS&GD trẻ em cũn là một truyền thống, một...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM Ở HUYỆN ĐỒNG PHÚ - TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

  1. LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM Ở HUYỆN ĐỒNG PHÚ - TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY
  2. mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi thành lập nước (1945), Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục (BV, CS&GD) trẻ em là một nội dung cơ bản của chiến lược con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xó hội đất nước. Trẻ em hôm nay chính là thế giới ngày mai. Chủ tịch Hồ Chí Minh đó khẳng định: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. BV, CS&GD trẻ em cũn là một truyền thống, một đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. Qua gần hai mươi năm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Đảng và Nhà nước ta đó ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật đẩy mạnh công tác BV, CS&GD trẻ em, đặc biệt là việc ban hành, bổ sung, sửa đổi Luật BV, CS&GD trẻ em, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em không chỉ mang ý nghĩa đạo lý sõu sắc mà cũn mang tớnh chớnh trị - phỏp lý sõu sắc. Việc thực hiện quyền trẻ em ở nước ta trong những năm qua đó đạt được những thành quả quan trọng, được nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, cũng cũn nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết nhằm đảm bảo cho trẻ em có điều kiện tốt nhất để phát triển toàn diện. Đồng Phú được thành lập vào thỏng 10/1976. Khi Bỡnh Phước được tách ra từ tỉnh Sông Bé (cũ), Đồng Phú đó thay đổi địa giới hành chính, với diện tích tự nhiên 93.542 ha, dân số 78.839 người, có 14 dân tộc anh em sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 22,04%. Trẻ em dưới 16 tuổi có 22.964 người, chiếm 29,13%. Với khí hậu ôn hoà, đất đai màu mỡ, nhiều người dân từ khắp mọi miền đất nước đến Đồng Phú lập nghiệp, đó hỡnh thành một số vùng cư trú bất hợp pháp, khai phá lấn chiếm đất rừng trái phép. Mặc dù, kinh tế - văn hoá - xó hội của huyện có bước tăng trưởng đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện, nhưng Đồng Phú vẫn là một trong những huyện nghèo và có tốc độ phát triển thấp nhất tỉnh Bỡnh Phước. Tổng giá trị sản xuất năm 2008 đạt 756 tỷ 150 triệu đồng, tăng bỡnh quõn 11,24%. Cơ cấu kinh tế: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 60,34%; công nghiệp - xây dựng chiếm 20,22%; thương mại - dịch vụ chiếm 19,44%. Thu nhập bỡnh quõn đầu người năm 2008 đạt 7.183.000 đồng/người/năm, thấp hơn
  3. so với mức thu nhập trung bỡnh của tỉnh là 14,58 triệu đồng. Trong bối cảnh đó, mặc dù được sự quan tõm, lónh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và huyện, nhưng công tác BV, CS&GD trẻ em ở Đồng Phú vẫn cũn nhiều khó khăn, bất cập. Đó là tỡnh trạng gia tăng số trẻ em bỏ học, trẻ em suy dinh dưỡng, không đi học đúng tuổi, trẻ em bị xâm hại tỡnh dục, lao động sớm, trẻ em hư, trẻ em vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, bị ngược đói, hành hạ, bị bệnh hiểm nghèo, trẻ em tàn tật, trẻ em nghèo, trẻ em trong các gia đỡnh di cư tự do, cư trú ở những vùng bất hợp pháp đang buộc giải toả, trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số không có điều kiện đến trường, việc vui chơi giải trí, chăm sóc về dinh dưỡng và sức khỏe bị hạn chế... Cấp cơ sở (xó, phường, thị trấn) không chỉ là nơi tổ chức, trực tiếp thực hiện, mà cũn là nơi kiểm nghiệm hiệu lực, tính đúng đắn của đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở là những người đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu rừ và tổ chức cho nhân dân thực hiện. Hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở có điều kiện nắm bắt tỡnh hỡnh nhõn dõn để báo cáo cho Đảng, Nhà nước hiểu rừ và hoạch định chính sách phù hợp. Họ là những người giữ vai trũ quyết định trong việc hiện thực hoá sự lónh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xó hội ở địa phương. Do vậy, cũng như các chủ trương, chính sách khác, quyền trẻ em phải được thực hiện từ cơ sở mà vai trũ quan trọng nhất thuộc về đội ngũ cán bộ LĐ, QL ở cấp này. Tuy nhiên, cho đến nay vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở chưa được nhỡn nhận, đánh giá một cách khách quan, đúng mức. Bản thân đội ngũ cán bộ LĐ, QL cũng chưa nhận thức hết trách nhiệm phỏp lý của mỡnh, nhận thức về quyền trẻ em cũn nhiều thiếu hụt. Đó chính là một trong các nguyên nhân làm cho quyền trẻ em chưa được thực hiện đầy đủ, toàn diện, các hiện tượng vi phạm quyền trẻ em hiện nay vẫn xảy ra ở huyện Đồng Phú nói riêng, tỉnh Bỡnh Phước nói chung. Vậy thỡ, vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em được thực hiện như thế nào? Mức độ của sự khác nhau giữa cán bộ ở các khối công tác trong việc thực hiện quyền trẻ em? Có sự
  4. khác nhau như thế nào giữa sự tự đánh giá của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở với sự đánh giá và những mong đợi, kỳ vọng của nhân dân về việc thực hiện quyền trẻ em? Đề tài “Vai trũ của cán bộ lónh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bỡnh Phước hiện nay” sẽ đi sâu tỡm hiểu và trả lời những câu hỏi trên. 2. Tổng quan tỡnh hỡnh nghiờn cứu Khỏi quỏt tỡnh hỡnh nghiờn cứu về quyền trẻ em ở Việt Nam, có thể nhận định rằng, trong khoảng 20 năm qua nghiên cứu lý luận về thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam nhỡn chung cũn ớt và nếu cú thỡ cũng chỉ tập trung lý giải một số mối quan hệ giữa những hiện tượng liên quan đến quyền trẻ em với những biến đổi xó hội do quỏ trỡnh chuyển đổi kinh tế đem lại [33, tr.28]. Trong khi đó, các nghiên cứu thực tiễn về những vấn đề liên quan đến quyền trẻ em được quan tâm hơn, với các chủ đề như: lao động trẻ em, trẻ em lang thang, bị xâm hại và bóc lột tỡnh dục, bị buôn bán, bạo lực đối với trẻ em, tai nạn thương tích trẻ em, trẻ em bị thiệt thũi, trẻ em dân tộc thiểu số, vai trũ của cộng đồng trong việc đưa trẻ em vi phạm pháp luật tái hoà nhập cộng đồng, vai trũ của gia đỡnh trong việc thực hiện quyền trẻ em… Nhỡn chung cỏc nghiên cứu cho thấy, cũn nhiều bất cập trong việc ban hành và thực hiện pháp luật, chính sách kinh tế - xó hội liên quan đến trẻ em; khung phỏp lý liờn quan đến bảo vệ quyền trẻ em cũn thiếu và chưa hệ thống. Tỡnh trạng trẻ em thất học, bị ngược đói, khụng được chăm sóc đầy đủ, lao động sớm, bị lạm dụng tỡnh dục, bị bạo lực trong gia đỡnh… vẫn chưa được ngăn chặn, sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan trực tiếp đến bản thõn cũn chưa được tôn trọng. Hai nguyên nhân chính của các bất cập này là do điều kiện kinh tế - xó hội của Việt Nam nói chung, của các địa phương, cộng đồng và gia đỡnh núi riờng cũn thấp, chưa đủ để thực hiện đầy đủ một số quyền trẻ em và do nhận thức của nhiều người lớn, gia đỡnh, cộng đồng, người làm công tác BV, CS&GD trẻ em về quyền trẻ em cũn nhiều hạn chế… [34]. Bàn về nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện quyền trẻ em, một số tác giả cho rằng có những nguyên nhân thuộc về đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Bởi vỡ, trong quan niệm của cỏc nhà lónh đạo, cán bộ DS-GĐ&TE, vấn đề quyền
  5. trẻ em chưa bao giờ được coi là “nước sôi lửa bỏng” hay “chết người” nên chưa thật sự tập trung vào giải quyết. Hoạt động tuyên truyền chủ yếu lồng ghép, nội dung cũn chung chung, đặc biệt cũn thiếu các khoá tập huấn sinh hoạt chuyên đề cho cán bộ lónh đạo. Tỡnh trạng thiếu cán bộ chuyên trách về trẻ em cũng được cho là một trở ngại lớn trong việc thực hiện quyền trẻ em ở cơ sở [70]. Các nhà nghiên c ứu cho rằng, hành vi thực hiện quyền trẻ em ở cơ sở của cán bộ LĐ, QL tương đối tốt, nhưng cũng cũn nhiều mặt hạn chế, chưa được quan tâm thực hiện đầy đủ và có sự khác nhau về mức độ hiệu quả giữa cán bộ các khối công tác [45]. Cộng đồng đánh giá tích cực đối với hoạt động của giới LĐ, QL tại địa phương; nhưng vẫn chưa đủ để trẻ em thực hiện được một cách đầy đủ và thực chất các quyền của mỡnh tại cộng đồng [70]. Nhân dân đánh giá vai tr ũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em thấp hơn cán bộ tự đánh giá [45]. ở tỉnh Bỡnh Phước, năm 1997 - 2002, ủy ban DS-GĐ&TE tỉnh đó cú cụng trỡnh nghiờn cứu đánh giá 10 năm thi hành Luật BV, CS&GD trẻ em (1991 - 2001) mô tả tỡnh hỡnh thực hiện 10 quyền của trẻ em. Trong đó, cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở được đề cập như là một nhân tố tác động đến kết quả thực hiện. ở nghiên cứu thực trạng hộ gia đỡnh ở Bỡnh Phước và các giải pháp nâng cao công tác quản lý Nhà nước về gia đỡnh ở Bỡnh Phước [35], từ mô tả thực trạng hộ gia đỡnh đó đề cập đến kết quả thực hiện một số quyền trẻ em. Có thể thấy, bước đầu đó cú một số nghiên cứu đề cập đến vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em, nhưng chưa đi sâu phân tích toàn diện vai trũ và cỏc nhõn tố tác động, mà chỉ coi vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở là một phần của các nguyên nhân dẫn đến tỡnh trạng vi phạm quyền trẻ em hiện nay. Theo đó, những đánh giá của nhân dân về vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em gắn với những kỳ vọng, mong đợi cũng chưa được quan tâm nghiên cứu, chưa có những đánh giá kết quả thực hiện quyền trẻ em theo cách tiếp cận quyền. Trong khi đó, cách tiếp cận xây dựng chương trỡnh trờn cơ sở quyền trẻ em đó được đề cập trong một số nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân nghiên cứu nước ngoài. Theo cách tiếp cận này, yếu tố then chốt trong xây dựng chương trỡnh trờn cơ sở quyền trẻ
  6. em là: đặt trọng tâm vào trẻ em, nhỡn nhận tổng thể về trẻ em, trách nhiệm giải trỡnh, hỗ trợ những người có trách nhiệm, vận động gây ảnh hưởng, sự tham gia, không phân biệt đối xử, lợi ích tốt nhất của trẻ em, được sống và phát triển, trẻ em là một phần của cộng đồng, các nguyên nhân gốc rễ và các vấn đề rộng hơn, mối quan hệ đối tác, thông tin và kiến thức…[15]. Từ thực tế trên, để tỡm hiểu các nhân tố tác động đến vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em, cần phân tích những nghiên cứu về vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Những yếu tố tác động không thuận lợi cho năng lực thực hiện quyền phụ nữ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở được cho là: tư tưởng Nho giáo, nhiều người chưa nắm được quyền phụ nữ, do chính bản thân người phụ nữ khụng ý thức được quyền của mỡnh, chưa thấy sự cần thiết của việc thực hiện quyền phụ nữ, chưa thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, chưa có kế hoạch hành động phù hợp, chưa có các điều kiện kinh tế thích hợp, chưa có văn bản hướng dẫn chính quyền các cấp, chưa lồng ghép các vấn đề liên quan đến phụ nữ vào nghị quyết và các chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội… Yếu tố tác động thuận lợi là thường xuyên được tập huấn, cập nhật thông tin, được quán triệt trong tổ chức đảng, được chỉ đạo thực hiện… [46]. Mặt khác, một thời gian dài do nhận thức chưa đúng về vai trũ của cán bộ lónh đạo chủ chốt cấp xó trong việc giữ vững ổn định chính trị - xó hội ở nông thôn nên chưa có chủ trương, chính sách phù hợp để xây dựng đội ngũ cán bộ lónh đạo chủ chốt cấp xó. Nhận thức của nhân dân về vai trũ của cán bộ lónh đạo chủ chốt cấp xó chưa tương xứng nên có biểu hiện xem thường công việc của họ. Ngay cả cán bộ cũng có biểu hiện tự ti, mặc cảm, tự đánh giá thấp mỡnh, chưa nhận thức đúng về vị trí của bản thân nên không cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ [26], [38]. Các yếu tố khác có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở được xác định là: những phẩm chất cá nhân của nhà quản lý, thâm niên quản lý, khả năng tổ chức, quản lý và điều hành bộ máy quản lý, trỡnh độ phát triển kinh tế - xó hội của địa phương, cơ chế, chính sách, quy chế hoạt động của xó, số lượng dân cư trên địa bàn, thõm niờn cụng tỏc, trỡnh độ dân trí ở địa bàn. Các yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực tổ chức
  7. thực tiễn là trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ, trỡnh độ học vấn, trỡnh độ quản lý, những phẩm chất tõm lý và sự ủng hộ của quần chúng nhân dân, mối quan hệ giữa mức lương/phụ cấp và công việc của cán bộ... [26]. Đồng thời, đời sống, hoàn cảnh gia đỡnh khú khăn và tỡnh trạng thiếu thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác của cán bộ [23]. Đặc điểm lịch sử và truyền thống văn hóa của địa phương cũng được xem là một nhân tố quan trọng quyết định đến việc giữ vững ổn định của hệ thống chính trị cơ sở và việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cán bộ LĐ, QL ở cấp này [25]. Như vậy, vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em cho đến nay chưa có một nghiên cứu đầy đủ và toàn diện. Đề tài “Vai trũ của cán bộ lónh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bỡnh Phước hiện nay” sẽ làm rừ những vấn đề cũn bỏ ngỏ đó. Do vậy, luận văn này không trùng với bất cứ cụng trỡnh khoa học nào đi trước. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phõn tớch lý luận, khảo sát thực trạng và các yếu tố tác động đến vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú, đề tài đề xuất một số kiến nghị về giải pháp nhằm tăng cường vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bỡnh Phước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thao tác hoá khái niệm: cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở, trẻ em, quyền trẻ em, vai trũ, vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. - Làm rừ một số vấn đề lý luận nghiên cứu vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. - Mô tả thực trạng vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú gắn với ý kiến đánh giá và những kỳ vọng của nhân dân về vai trũ của cán bộ LĐ, QL trong việc thực hiện quyền trẻ em và kết quả thực hiện quyền trẻ em ở địa phương. - Phân tích các nhân tố tác động đến vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú.
  8. - Đưa ra một số kiến nghị về giải pháp nhằm tăng cường vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bỡnh Phước. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. 4.2. Khách thể nghiên cứu Cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: 11/11 xó, thị trấn của huyện Đồng Phú. - Thời gian nghiên cứu: năm 2009. - Phạm vi nội dung: Đề tài phõn tớch vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em theo bốn nhóm quyền của Công ước quốc tế về quyền trẻ em và Chương trỡnh hành động quốc gia vỡ trẻ em (2001 - 2010). 5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 5.1. Giả thuyết nghiên cứu 1. Phần lớn cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở huyện Đồng Phú đó thực hiện tốt vai trũ của mỡnh trong việc thực hiện quyền trẻ em. Cán bộ chuyên trách và cán bộ đảm trách công tác BV, CS&GD trẻ em của các đoàn thể, tổ chức xó hội thực hiện tốt vai trũ của mỡnh hơn so với những cán bộ khác. 2. Nhân dân đánh giá vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em không cao như cán bộ tự đánh giá. 3. Các yếu tố tuổi, giới tính, dân tộc, chức vụ, loại hỡnh cụng việc, trỡnh độ học vấn, trỡnh độ lý luận chính trị, trỡnh độ quản lý hành chớnh, hoàn cảnh kinh tế gia đỡnh, việc tập huấn quyền trẻ em, thâm niên công tác, tiền lương, các chế độ chính sách cũng như yếu tố vùng có ảnh hưởng đến vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. 4. Nếu có được hệ thống văn bản pháp luật tốt, hoàn thiện; sự lónh đạo, chỉ đạo tích cực, sâu sát, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền từ Trung ương đến cơ sở; tăng
  9. cường các lớp tập huấn về việc thực hiện quyền trẻ em thiết thực, sát hợp thỡ vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong lĩnh vực này sẽ ngày càng được phát huy tốt hơn. 5.2. Khung lý thuyết Các đặc điểm nhân khẩu - xó Vai trũ lồng ghép, phối hợp, hội của cán bộ LĐ, QL cấp cơ tổ chức thực hiện. Vai trũ sở. của Vai trũ tuyờn truyền, vận cán bộ động, thuyết phục. LĐ, QL Các đặc điểm liên quan đến công cấp cơ tác của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Vai trũ xử lý tỡnh huống. sở trong việc Các đặc điểm của cộng đồng cư thực Vai trũ kiểm tra, giám sát. trú: hiện - Trỡnh độ dân trí. - Tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế - quyền văn hóa - xó hội. trẻ em Vai trũ đề xuất chính sách, - Phong tục tập quán. - Di cư tự do. giải pháp. - Hệ thống văn bản pháp luật về công tác BV, CS&GD trẻ em. - Sự quan tõm lónh đạo, chỉ đạo của cấp trên đối với việc thực hiện quyền trẻ em và vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em.
  10. Hệ biến số: * Biến độc lập: - Các đặc điểm nhân khẩu - xó hội của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở: tuổi, giới tính, dân tộc, trỡnh độ học vấn, trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ, trỡnh độ lý luận chính trị, trỡnh độ quản lý hành chớnh, hoàn cảnh kinh tế gia đỡnh, tập huấn quyền trẻ em. - Các đặc điểm liên quan đến công tác: thâm niên công tác, chức vụ và khối công tác, lương, chế độ chính sách (chế độ hỗ trợ đối với cán bộ vùng sâu, vùng xa), việc giải thể ủy ban DS-GĐ&TE. - Các đặc điểm của cộng đồng cư trú: trỡnh độ dõn trớ, tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế - văn hóa - xó hội, phong tục tập quán, vấn đề di cư tự do. * Biến phụ thuộc: Vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em, được thể hiện ở: - Vai trũ lồng ghép, phối hợp, tổ chức thực hiện. - Vai trũ tuyờn truyền, vận động, thuyết phục. - Vai trũ xử lý tỡnh huống. - Vai trũ kiểm tra, giám sát. - Vai trũ đề xuất chính sách, giải pháp. * Biến can thiệp: - Hệ thống văn bản pháp luật về công tác BV, CS&GD trẻ em. - Sự quan tâm của cấp trên (tỉnh, huyện) đối với việc thực hiện quyền trẻ em và vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em: các văn bản chỉ đạo, công tác kiểm tra, giám sát, ngân sách… 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Phương pháp luận chung: đề tài dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền trẻ em, vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em.
  11. - Các quan điểm của cách tiếp cận quyền trong nghiên cứu trẻ em, thuyết vai trũ xó hội và thuyết hành động xó hội. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính - Phương pháp quan sát: được sử dụng để tỡm hiểu việc cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở tổ chức các hoạt động thực hiện quyền trẻ em; tỡm hiểu tỡnh hỡnh thực hiện quyền trẻ em ở gia đỡnh, nhà trường và cộng đồng. - Phương pháp phân tích tài liệu: giỳp tỡm hiểu tỡnh hỡnh nghiờn cứu về vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở nước ta; đồng thời giúp cho việc lựa chọn khách thể nghiên cứu, cung cấp các số liệu thống kê và thông tin cần thiết để so sánh, hoàn thiện kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn sâu: được sử dụng để làm rừ những thông tin mới được phát hiện trong quỏ trỡnh điều tra anket và những thông tin mang tính nhạy cảm, bổ sung cho thông tin định lượng. Tiến hành phỏng vấn sâu 30 trường hợp: 8 cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở; 3 cán bộ lónh đạo huyện, lónh đạo Sở Lao động - thương binh và xó hội, nguyờn lónh đạo ủy ban DS-GĐ&TE tỉnh; 1 cán bộ nguyờn lónh đạo ủy ban DS-GĐ&TE huyện; 3 cán bộ văn hóa - xó hội, tư pháp - hộ tịch, thương binh - xó hội; 5 cha/mẹ; 4 giáo viên; 4 trẻ em; 2 già làng, trưởng ấp. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng - Nhóm cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở: khảo sát 275 (100%) cán bộ ở 11/11 xó, thị trấn, gồm: bí thư, phó bí thư, thường trực đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND; chủ tịch, phó chủ tịch MTTQ; chủ tịch, phó chủ tịch Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân; bí thư, phó bí thư Đoàn thanh niên; chủ tịch, phó chủ tịch Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi; trưởng, phó công an; trưởng, phó đài truyền thanh; trạ m trưởng, trạm phó trạm y tế và một số cán bộ chuyên trách, cán bộ tham mưu khác. - Nhóm nhân dân: khảo sát 150 cha mẹ; 150 giáo viên và 150 trẻ em. ở mỗi xó, thị trấn, khảo sát 14 người là cha/mẹ trong các gia đỡnh, lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
  12. ở mỗi xó, thị trấn, khảo sát 14 giáo viên: 4 giáo viên mầm non, 5 giáo viên cấp I, 5 giáo viên cấp II. Lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản. ở mỗi xó, thị trấn, khảo sát 14 trẻ em, lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Người nghiên cứu đó tiến hành điều tra anket 725 người. Tổng số phiếu thu về và hợp lệ đạt 93,2%, trong đó có 168 cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở, 52 cán bộ chuyên trách, tham mưu và 11 cán bộ thôn, ấp. 7. Đóng góp mới của đề tài 7.1. ý nghĩa lý luận Đề tài làm rừ cỏc khớa cạnh trên phương diện lý luận về vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. Đề tài vận dụng cách tiếp cận Xó hội học pháp luật về quyền trong nghiên cứu trẻ em để đánh giá vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở và thực trạng thực hiện quyền trẻ em trong gia đỡnh, nhà trường và cộng động xó hội. Tiếp cận thuyết vai trũ xó hội và thuyết hành động xó hội, vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em được đánh giá toàn diện và đầy đủ từ thực trạng đến các nhân tố tác động. 7.2. ý nghĩa thực tiễn Cung cấp số liệu, chứng cứ khảo sát thực trạng vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú cho Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Lao động - thương binh và xó hội tỉnh Bỡnh Phước và các cấp, các ngành để tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, huyện có phương hướng chỉ đạo kịp thời, nâng cao hiệu quả thực hiện quyền trẻ em, thực hiện tốt Chỉ thị 55-CT/TW ngày 28/6/2000 của Bộ Chính trị, Kế hoạch 20-KH/TU ngày 7/11/2000 của Tỉnh ủy Bỡnh Phước về “tăng cường sự lónh đạo của các cấp ủy đảng ở cơ sở đối với công tác BV, CS&GD trẻ em” và phát huy tốt vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương, 7 tiết.
  13. Chương 1 CƠ Sở Lý LUậN Và PHƯƠNG PHáP LUậN NGHIÊN CứU VAI TRũ CủA CáN Bộ LóNH ĐạO, QUảN Lý CấP CƠ Sở TRONG VIệC THựC HIệN QUYềN TRẻ EM 1.1. KHáI NIệM 1.1.1. Khái niệm cán bộ lónh đạo, quản lý cấp cơ sở Trong đề tài này, cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở được hiểu là người có chức vụ (cấp trưởng, cấp phó) và được giao đảm nhiệm một lĩnh vực công tác nào đó ở xó, phường, thị trấn. Họ là người đề ra chủ trương, định hướng, phương pháp hoạt động, xây dựng kế hoạch, ra quyết định, tổ chức điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động trong các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xó hội trong hệ thống chính trị, duy trỡ hoạt động thường xuyên một cách tối ưu để thực hiện các chương trỡnh kế hoạch, mục tiêu của tổ chức và động viên, dẫn dắt đoàn viên, hội viên và nhân dân đi theo mục tiêu đó. Cụ thể là những người giữ chức danh: bí thư, phó bí thư, thường trực đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND xó, phường, thị trấn; chủ tịch, phó chủ tịch MTTQ; chủ tịch, phó chủ tịch Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân; bí thư, phó bí thư Đoàn thanh niên; chủ tịch, phó chủ tịch Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, trưởng, phó công an; trưởng, phó trạm y tế. 1.1.2. Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em Trẻ em là những người chưa trưởng thành, cũn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ, chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt phỏp lý trước cũng như sau khi ra đời. Về vị thế xó hội, trẻ em là một nhúm thành viờn xó hội ngày càng có khả năng hội nhập xó hội với tư cách là những chủ thể tích cực, cú ý thức, nhưng cũng là đối tượng cần được gia đỡnh và xó hội quan tâm BV, CS&GD [49, tr.20]. Theo Điều 1 - Công ước quốc tế về quyền trẻ em, “trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi” [59, tr.23]. ở Việt Nam, theo Điều 1 - Luật BV, CS&GD trẻ em năm 2004, “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [41, tr.4]. Trên thực tế, phần lớn cán bộ
  14. LĐ, QL cấp cơ sở công nhận trẻ em là những người dưới 16 tuổi theo pháp luật Việt Nam. Trong đề tài này, trẻ em được hiểu là nhóm người dưới 16 tuổi, chưa trưởng thành về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ, chăm sóc đặc biệt. Quyền trẻ em: Quyền trẻ em là quyền con người của trẻ em. Quyền trẻ em là sự bảo đảm và bảo vệ bằng pháp luật để trẻ em được sống, trưởng thành, phát triển toàn diện, lành mạnh. Công ước quốc tế về quyền trẻ em có hiệu lực quốc tế từ ngày 02/9/1990, với 54 điều khoản và khoảng 6.000 từ, quy định bốn nhóm quyền cơ bản là: 1- Nhóm quyền được sống (trẻ em phải có quyền được sống và được hưởng nhiều nhất sự chăm sóc về thể chất, được bảo vệ, phát triển đầy đủ về thể lực): thể hiện ở các Điều 6, 7, 9, 10, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27. 2- Nhóm quyền được phát triển (trẻ em có quyền được giáo dục, đào tạo ở các cấp bậc khác nhau, được tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển cả về thể lực và trí lực), thể hiện ở các Điều 28, 29, 30, 31. 3- Nhóm quyền được bảo vệ (trẻ em phải được bảo vệ cả trước và sau khi sinh, được bảo vệ trong việc hưởng mọi quyền lợi), thể hiện ở Điều 1, 2, mục 1 Điều 3, Điều 4, 8, mục 1 Điều 11, mục 1 Điều 19, mục 1 Điều 20, mục 1 Điều 32, Điều 33, 34, 35, 36, mục a và b Điều 37, mục 1 và 2 Điều 38, Điều 40. 4- Nhóm quyền được tham gia, phát biểu đối với các vấn đề có liên quan (trẻ em có quyền tự do bày tỏ ý kiến, tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo, tự do kết giao và tự do hội họp hoà bỡnh, tự do tỡm kiếm, nhận và phổ biến mọi loại thông tin và tư tưởng, không kể biên giới dưới bất kỳ hỡnh thức nào, phương diện nào), thể hiện trong các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17. 1.1.3. Khái niệm vai trũ và vai trũ của cán bộ lónh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em Thông thường, vai trũ được hiểu theo nghĩa “tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cỏi gỡ đó” [69, tr.1095]. Tuy nhiên, trong Xó hội học, khái niệm vai trũ được hiểu khác.
  15. Theo I. Robentsons, vai trũ là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định. J.H.Fischer thỡ cho rằng, vai trũ là những hành động, hành vi ứng xử, khuôn mẫu tỏc phong mà xó hội chờ đợi hay đũi hỏi ở một người hay một nhúm xó hội nào đó phải thực hiện trên cơ sở vị thế (vị trớ xó hội) của họ [44, tr.127]. Như vậy, vai trũ là một tập hợp các quyền và nghĩa vụ gắn cho một vị trớ xó hội của một người hay một nhóm người mà xó hội mong đợi phải được thực hiện. Trong đề tài này, “Vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em” được thể hiện trên 5 khía cạnh sau đây: - Vai trũ lồng ghép, phối hợp, tổ chức thực hiện quyền trẻ em. - Vai trũ tuyờn truyền, vận động, thuyết phục thực hiện quyền trẻ em. - Vai trũ xử lý tỡnh huống trong quỏ trỡnh thực hiện quyền trẻ em. - Vai trũ kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền trẻ em. - Vai trũ đề xuất chính sách, giải pháp thực hiện tốt quyền trẻ em. 1.2. TIếP CậN QUYềN con người TRONG NGHIÊN CứU TRẻ EM Và CỏC Lý THUYếT NGHIÊN CứU VAI TRũ CủA CáN Bộ LóNH ĐạO, QUảN Lý CấP CƠ Sở TRONG VIệC THựC HIệN QUYềN TRẻ EM 1.2.1. Tiếp cận quyền con người trong nghiên cứu trẻ em Trước hết phải khẳng định rằng, quyền trẻ em là một bộ phận quan trọng của quyền con người. Vỡ trẻ em cũng là một thực thể con người, là thành viên của xó hội, có vị trớ và vai trũ đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xó hội, tương lai của dân tộc và nhân loại. Không một xó hội nào có thể phát triển được nếu không BV, CS&GD trẻ em. Trẻ em đồng thời là công dân của một quốc gia, do đó sẽ có quyền công dân. Hơn nữa, đây lại là những cụng dõn cũn non nớt về thể chất, chưa trưởng thành về tinh thần và trí tuệ, cho nên quyền trẻ em cần được quan tâm hơn so với việc đảm bảo thực hiện quyền của người lớn và cũng có những điểm khác với quyền của người lớn. Những công dân đặc biệt này không thể tự thực hiện và bảo vệ các quyền của mỡnh, mà chủ yếu phụ thuộc vào gia đỡnh, cộng đồng xó hội và cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở.
  16. ở Việt Nam, quan điểm truyền thống về trẻ em là xem trẻ em như một đối tượng mà Nhà nước, gia đỡnh và xó hội cần phải hỗ trợ và bảo vệ, chứ không phải là chủ thể của quyền. Do đó, vai trũ của Nhà nước, gia đỡnh và xó hội đối với trẻ em chủ yếu như là người cung cấp dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu của trẻ em và như là một thiết chế để trẻ em khỏi bị thiệt thũi, xõm hại. Mặc dù bản thân điều này là tích cực, nhưng quan niệm đó lại không bao gồm những khía cạnh quan trọng khác của quyền trẻ em như nguyên tắc phổ biến, không thể chia cắt, tham gia, trao quyền hay sự chịu trách nhiệm của Nhà nước. Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Những vấn đề xó hội mới phát sinh từ quỏ trỡnh chuyển đổi theo hướng một xó hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong việc chăm sóc trẻ em sẽ không thể giải quyết được, nếu Nhà nước và xó hội tiếp tục giải quyết những vấn đề đó theo cách tiếp cận truyền thống [50, tr.48]. “Trong điều kiện kinh tế - xó hội mới, quyền trẻ em là một công cụ chính sách quan trọng để Nhà nước đảm bảo hỗ trợ và bảo vệ trẻ em ở mức độ cao” [15, tr.41]. Với một tư duy như vậy, quan điểm nhỡn nhận trẻ em như là một đối tượng của sự quan tâm đang dần dần thay đổi. Thay vào đó, phương thức làm chương trỡnh dựa trên cơ sở quyền con người thể hiện một sự nhận thức mới về trẻ em như là chủ thể của các quyền. Nét quan trọ ng c ủa cách tiế p cậ n này là: 1. Trẻ e m là ch ủ th ể củ a các quyền; 2. Quy ền trẻ e m được dự a trên mối quan hệ cơ bản gi ữa trẻ e m - với tư cách là n gười được hưởng quy ền và có quyền yêu c ầu với tấ t cả n hững người lớn trong b ộ máy Nhà nước, cộ ng đ ồng và gia đỡnh cú tr ỏch nhiệ m thi hành phỏ p lý cỏc đ ũi h ỏ i đó. Cách ti ếp c ận này khẳng đị nh trẻ e m là chủ t hể c ủa các quyề n, có quyề n được chăm sóc, nuôi dưỡng, bả o vệ, giáo d ục, ch ứ không đơn giả n chỉ là đ ối tượng c ủa sự q uan tâm chăm sóc. Cán b ộ LĐ, QL cấ p cơ sở có nghĩa vụ p hải th ực hiện quyề n trẻ e m, trẻ e m có quyền nhận được sự q uan tâm chăm sóc, không ph ải như mộ t s ự ban ơn. Gia đỡnh, nhà trường và cộ ng đồ ng có trách nhiệ m th ực hi ện các đũi hỏi của Công ước quốc t ế về quy ền tr ẻ e m đó được Nhà nước ký kế t theo hướng “cầ n
  17. tính đế n các lợi ích tốt nh ất của trẻ e m” dư ới sự lónh đạo, qu ản lý và tổ ch ức điề u hành củ a cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Một giá trị của cách tiếp cậ n này là đề cao lũng tự t rọng, tính sáng tạo và niề m vui thông qua nh ững cơ hội ngày càng nhiề u đ ể tr ẻ e m tham gia trong gia đỡnh và c ộng đồng, được nói ti ếng nói vớ i cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Việc thực hiện quyền trẻ em có bốn nguyên tắc chính là: - Tính phổ biến: trẻ em ai cũng có quyền được hưởng các quyền và các quyền của trẻ em phải được tôn trọng, chấp nhận và thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Theo đó, trẻ em nào cũng được hưởng những quyền và nghĩa vụ được quy định trong quyền trẻ em, các quyền đó phải được cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở tôn trọng, chấp nhận và thực hiện đầy đủ, không có sự hạn chế. - Không phân biệt và bỡnh đẳng: đũi hỏi tất cả mọi trẻ em đều được hưởng đầy đủ các quyền của mỡnh trong thực tế, trẻ em nào cũng phải được quan tâm thực hiện. - Sự phụ thuộc lẫn nhau và tính không thể chia cắt của quyền: là sự thực hiện một quyền này không làm ảnh hưởng đến sự thực hiện một quyền khác, đơn giản là không có hệ thống thứ bậc trong các quyền. Công ước quốc tế về quyền trẻ em là một tập hợp các quyền không thể chia cắt. - Sự tham gia và tăng cường quyền năng: Theo nguyên tắc này, trẻ em có quyền giám sát với tư cách là chủ thể của các quyền đối với gia đỡnh, nhà trường, cộng đồng và cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong quỏ trỡnh thực hiện trên thực tế. Cho nên, khi đánh giá vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em cần có sự đánh giá gắn với kỳ vọng, mong đợi của trẻ em trong nhóm nhân dân về vai trũ thực hiện quyền trẻ em của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Cách tiếp cận quyền con người trong nghiên cứu trẻ em là cơ sở đánh giá kết quả thực hiện quyền trẻ em và thực trạng vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. 1.2.2. Thuyết vai trũ xó hội Vai trũ là một trong những khái niệm then chốt của xó hội học. Vai trũ xó hội được xác định trên cơ sở các vị thế xó hội tương ứng. Vị thế xó hội (Social Status) là
  18. một vị trớ xó hội, mỗi vị thế quy định chỗ đứng cũng như cách ứng xử của mỗi cá nhân hoặc nhúm xó hội. Tương ứng với từng vị thế xó hội sẽ có một mụ hỡnh hành vi được xó hội mong đợi. Mụ hỡnh hành vi đó chính là vai trũ tương ứng của vị thế xó hội. Do vậy, vai trũ xó hội được hiểu là “sự tập hợp những hành vi, thái độ, quyền lợi và sự bắt buộc mà xó hội mong đợi đối với một vị thế xó hội nhất định và sự thực hiện của cá nhân có vị thế đó” [48, tr.18]. Núi cỏch khỏc, vai trũ là một tập hợp các mong đợi về các quyền và nghĩa vụ gắn cho một vị trớ xó hội của một người hay một nhóm người. Vai trũ xó hội có hai đặc tính quan trọng: là các nghĩa vụ, quyền lợi và sự thực hiện của cá nhân có vị thế; là sự mong đợi của xó hội về nghĩa vụ và quyền lợi của một người hay một nhóm người ở một vị trớ xó hội nhất định. Việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi phải gắn với sự mong đợi của xó hội, nghĩa vụ và quyền lợi đó do xó hội mong đợi, kỳ vọng. Nghiên cứu vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em là nghiên cứu việc thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở gắn với những quy định của Đảng, Nhà nước ta và những mong đợi của nhân dân về vai trũ thực hiện quyền trẻ em của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Cùng một vị thế xó hội, nhưng trong các xó hội, các giai đoạn phát triển kinh tế - xó hội khỏc nhau thỡ những mụ hỡnh hành vi mà xó hội đũi hỏi sẽ khỏc nhau, nghĩa là vai trũ xó hội cũng khác nhau. Do vậy, nghiên cứu vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em cần có quan điểm lịch sử cụ thể. Theo thuyết vai trũ xó hội, vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em phụ thuộc nhiều vào vị trớ xó hội, địa vị, chức vụ công tác mà họ đang đảm nhiệm. Cho nên, có sự khác nhau giữa cán bộ ở chức vụ và khối công tác khác nhau đối với việc thực hiện quyền trẻ em ở cơ sở. Để thực hiện một vai trũ xó hội, chủ thể xó hội phải đáp ứng được sự mong đợi, kỳ vọng của xó hội bao gồm hai khía cạnh. Trước hết, chủ thể đó bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ và những hành vi có tính chuẩn mực mà xó hội mong đợi ở cá nhân có vị thế. Thứ hai, trên vị thế xó hội của mỡnh, chủ thể xó hội có quyền thực hiện các chuẩn mực mà xó hội quy định, đũi hỏi, đồng thời có quyền yêu cầu các chủ thể xó hội khác phải tôn trọng các quyền đó. Đối với cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở ở từng khối và chức vụ công
  19. tác của mỡnh cú trỏch nhiệm lónh đạo và tổ chức thực hiện quyền trẻ em theo quy định của Đảng, Nhà nước và sự kỳ vọng, mong đợi của nhân dân; có quyền thực hiện các quy định về vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em theo thẩm quyền và được quyền yêu cầu gia đỡnh, nhà trường, cộng đồng xó hội tôn trọng các quyền đó. Theo thuyết vai trũ xó hội, cá nhân không hoàn toàn thực hiện được vai trũ của mỡnh nếu không có sự hợp tác của nhúm xó hội mà người đó tham gia. Sẽ không đạt được hiệu quả cao cỏc vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em, nếu không có sự sẵn sàng, đồng thuận và hợp tác tích cực của trẻ em, gia đỡnh, nhà trường và cộng đồng xó hội. Do vậy, khi đánh giá vai trũ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em, kết quả thực hiện quyền trẻ em trong gia đỡnh, nhà trường và cộng đồng cũng là một tiêu chuẩn quan trọng. Theo quan điểm chức năng, vai trũ giỳp cho sự ổn định và phát triển của xó hội. Bởi vỡ, nú cho phộp cỏc thành viờn trong xó hội biết trước được quyền lợi và nghĩa vụ của người khác để ứng xử phù hợp. Nếu cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở thực hiện tốt vai trũ của mỡnh trong việc thực hiện quyền trẻ em thỡ trẻ em được đảm bảo đầy đủ các quyền của mỡnh để phát triển toàn diện. Mỗi cá nhân trong tổng thể các mối quan hệ xó hội đa dạng và phức tạp của mỡnh nắm giữ nhiều cương vị, vị thế xó hội khác nhau, nên có nhiều vai trũ xó hội khác nhau. Do đó, cá nhân dễ gặp những khó khăn phát sinh khi cùng địa vị xó hội đó nhưng lại đặt ra những nhu cầu và mong đợi khác nhau, có tính xung đột. Đó chính là sự căng thẳng vai trũ. Cũn khi cỏ nhõn tham gia nhiều nhúm xó hội khác nhau, họ phải đáp ứng những mong đợi của những nhúm xó hội khác nhau, nhiều khi những trông đợi đó dẫn đến sự xung đột. Đó chính là sự xung đột vai trũ. Cỏn bộ LĐ, QL cấp cơ sở rất dễ gặp phải sự căng thẳng hay xung đột vai trũ trong quỏ trỡnh lónh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện quyền trẻ em. 1.2.3. Thuyết hành động xó hội của Max Weber M. Weber (1864 - 1920) là nhà kinh tế học, nhà sử học, nhà xó hội học bách khoa toàn thư người Đức, xây dựng thuyết hành động xó hội vào khoảng đầu thế kỷ XX.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2