intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Xây dựng Chương trình đào tạo cho nhân viên ngành Thép Việt Nam phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:150

160
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Theo một số chuyên gia hàng đầu, việc gia nhập WTO là cơ hội và thách thức. Cơ hội là giúp chúng ta tự do thương mại hoá, tăng các giao dịch thương mại quốc tế. Thách thức là chúng ta còn nhiều yếu kém, chưa nhận thức rõ thuận lợi và khó khăn khi gia nhập WTO. Sẽ còn nhiều thách thức khi các Doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự nắm rõ và áp dụng hai điều sau: Thứ nhất: Cơ sở pháp lý nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Xây dựng Chương trình đào tạo cho nhân viên ngành Thép Việt Nam phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... Luận văn Xây dựng Chương trình đào tạo cho nhân viên ngành Thép Việt Nam phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
  2. Mở đầu GVHD: Th.S Thái Văn Nam I.1 Ñaët vaán ñeà Việt Nam trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Theo một số chuyên gia hàng đầu, việc gia nhập WTO là cơ hội và thách thức. Cơ hội là giúp chúng ta tự do thương mại hoá, tăng các giao dịch thương mại quốc tế. Thách thức là chúng ta còn nhiều yếu kém, chưa nhận thức rõ thuận lợi và khó khăn khi gia nhập WTO. Sẽ còn nhiều thách thức khi các Doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự nắm rõ và áp dụng hai điều sau: Thứ nhất: Cơ sở pháp lý nước ta chưa mạnh Thứ hai: Tiêu chuẩn Môi trường – Trách nhiệm xã hội: Đa số các Doanh nghiệp trong nước chưa thực hiện được một số tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000 (Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm), ISO 14000 (Hệ thống quản lý chất lượng môi trường), SA 8000 (Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội), OHSAS 18 000 (Hệ thống đánh giá an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp), HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn trong công nghệ thực phẩm và dược phẩm)…Chính vì chưa áp dụng được hai điều trên nên sản phẩm ta làm ra có giá trị thấp, khi xuất ra nước ngoài sản phẩm ta bị kiện bán phá giá như vụ kiện “ Bán phá giá cá Ba Sa”. Đây là bài học kinh nghiệm mà các Doanh nghiệp cần nắm rõ và cần thay đổi khi bước vào sân chơi mang tính rộng lớn và chuyên nghiệp như WTO. Khi bước vào sân chơi đó, các Doanh nghiệp sẽ có ưu đãi về chính sách kinh tế, tuy nhiên bên cạnh đó cũng bị sức ép từ cộng đồng, từ chính phủ, các quy định luật pháp, các nhà hoạt động môi trường và nhất là khách hàng (người sử dụng cuối sản phẩm) ý thức hơn những tác động của sự thay đổi môi trường đối với đời sống của họ và nhạy cảm hơn về quyền lợi của họ trong việc lựa chọn sản phẩm công nghiệp. Bên cạnh đó, công nhân (người trực tiếp sản xuất) ý thức hơn về những quyền lợi mà họ phải có trong quá trình lao động. Trên thực tế, Các Doanh nghiệp hiện nay đang dành nhiều quan tâm hơn cho cho việc tìm hiểu và xây dựng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Các buổi giới thiệu, hội thảo, giao lưu với các Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO tại Việt Nam được tổ chức khá thường xuyên. Nhưng khi đi vào vấn đề thì các Doanh nghiệp hiện nay vẫn còn khá lúng túng trong khâu áp dụng hoặc các Doanh nghiệp đã áp dụng thì việc duy trì và cải tiến hệ thống không hiệu quả. Nguyên nhân là do nhân viên của các Doanh nghiệp chưa thật sự hiểu và chưa có ý thức trách nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 1
  3. Mở đầu GVHD: Th.S Thái Văn Nam hành động của mình đối với môi trường. Nếu chúng ta thực hiện như một điều đối phó, mang giải pháp “tình thế” thì sẽ gặp nhều bất lợi khi tham gia vào thị trường khó tính của các nước phát triển. Với lý do đó, Đề tài “Xây dựng Chương trình đào tạo cho nhân viên ngành Thép Việt Nam phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004” được thực hiện. Tôi chọn ngành Thép vì đây là một trong năm ngành chủ lực của Việt Nam, nó đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế nước nhà, bên cạnh đó nó cũng gây ảnh hưởng không ít đến môi trường. I.2 Tính caáp thieát cuûa ñeà taøi Theo nghị định số 80/2006 / NĐ – CP ngày 09/08/2006 trong mục 3, điều 18, mục c quy định Việc áp dụng ISO 14001 ở Việt Nam không phải là một việc làm mới mẻ. Tính đến tháng 12 năm 2005, Việt Nam có khoảng 127 Doanh nghiệp áp dụng ISO 14001 (so với khoảng 2461 Doanh nghiệp đạt ISO 9001). Điều đó chứng tỏ ISO 14001 chưa thực sự được chú trọng hay là việc áp dụng ISO 14001 còn gặp nhiều vướng mắc. Nhận thức được vấn đề môi trường ngày càng cấp bách và yêu cầu của cộng đồng quốc tế ngày càng gây gắt, trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: - Trong kế hoạch đến năm 2010: 100% các cơ sở sản xuất mới phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, sản xuất sạch hơn và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường, 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh phải đạt Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001, 100% Doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu phải áp dụng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. - Đến năm 2020: 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh phải đạt Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001, 100% sản phẩm hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu thụ nội địa phải được ghi Nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021. (Nguồn: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02-12-2003 về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020) SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 2
  4. Mở đầu GVHD: Th.S Thái Văn Nam Làm sao cho Doanh nghiệp có thể tiếp xúc với ISO 14001 thuận lợi hơn, áp dụng ISO 14001 một cách dễ dàng hơn, kết hợp một cách hài hoà, hợp lý giữa việc áp dụng ISO 14001 với việc kinh doanh sản xuất của Doanh nghiệp. Trong trường hợp này, vai trò của Nhà tư vấn ISO 14001 đóng vai trò khá quan trọng, Nhà tư vấn sẽ hợp tác với Doanh nghiệp, giới thiệu và giúp Doanh nghiệp nhận thức một cách rõ ràng hơn về vấn đề môi trường, tiếp cận một cách sâu sát hơn với tiêu chuẩn ISO 14001 và đưa ra một phương cách cụ thể để cho hoạt động của Doanh nghiệp theo một quy trình, thích hợp với tiêu chuẩn ISO 14001. Nhưng trên thực tế, bài giảng của các Nhà tư Vấn ISO cho các Doanh nghiệp khá chung chung, chưa có những bài giảng riêng, đặc thù cho từng trình độ, cấp bậc khác nhau, dẫn đến việc nhiều công nhân không nắm bắt được vấn đề và họ thực hiện với tinh thần bắt buộc hơn là ý thức mình phải làm, phải có trách nhiệm trước hành động của mình. Vì vậy mà việc xây dựng Chương trình đào tạo nhận thức cho nhân viên là việc làm hết sức cấp bách, nhằm phục vụ trong công tác áp dụng ISO một cách dễ dàng hơn. I.3 Mục tiêu của Đề tài Nhằm đưa ra Chương trình đào tạo cho nhân viên ngành Thép, với mỗi cấp bậc khác nhau, làm việc trong các lĩnh vực khác nhau thì trình độ nhận thức và trách nhiệm của họ trong việc áp dụng ISO 14001 cũng có điểm khác nhau. Vì vậy, ở mỗi cấp bậc sẽ có chương trình đào tạo riêng dễ hiểu, với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy để nhân viên nắm bắt được vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc thực hiện và duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. I.4 Ý nghĩa khoa học – thực tiễn I.4.1 Ý nghĩa khoa học Kết quả đạt được của đề tài là cơ sở, giúp cho các Doanh nghiệp có tài liệu hướng dẫn cho việc thực thi Hệ thống quản lý môi trường. I.4.2 Ý nghĩa thực tiễn Với chương trình được xây dựng, người làm đề tài hy vọng với những kết quả nghiên cứu được, phần nào giúp cho công tác giảng dạy để áp dụng tốt HTQLMT, nâng cao nhận thức của nhân viên, làm cho họ có ý thức, trách nhiệm hơn với môi trường và SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 3
  5. Mở đầu GVHD: Th.S Thái Văn Nam đồng thời mở ra định hướng mới trong việc kinh doanh, sản xuất và phân phối sản phẩm ở những thị trường mới đầy tiềm năng nhưng khó tính cho các Doanh nghiệp. I.5 Nội dung của Đề tài Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài được tiến hành với các nội dung sau: - Giới thiệu sơ lược về HTQLMT và tiêu chuẩn ISO 14001 - Cập nhật những điểm mới của ISO 14001: 2004 - Nghiên cứu hiệu quả áp dụng ISO ở một số tổ chức trong nước và quốc tế - Xây dựng Chương trình đào tạo cho nhân viên ngành Thép phù hợp với khả năng nhận thức của mỗi trình độ khác nhau và ở những bộ phận làm việc khác nhau. - Đưa Chương trình đào tạo vào phần mềm Access để lập ngân hàng bài giảng cho các Nhà tư vấn, đào tạo viên. I.6 Đối tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 - Nhân viên ngành Thép - Quy trình sản xuất Thép I.7 Phương pháp nghiên cứu I.7.1 Phương pháp luận Thép là một trong năm ngành chủ lực của Việt Nam, đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình xây dựng và phát triển nước nhà. Tuy nhiên, hiện nay ngành Thép đang gặp một số vấn đề khó khăn như giá nguyên nhiên liệu đầu vào cao (dầu, phôi thép…), chất lượng và giá thành sản phẩm làm ra chưa thể cạnh tranh với sản phẩm thép của Trung Quốc, Úc…Để các Doanh nghiệp Thép lớn mạnh và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế (khi Việt Nam là thành viên của APEC, WTO…) thì việc quản lý chất lượng sản phẩm và biết rõ nguồn gốc sản phẩm là một lợi thế. Ngoài ra việc khẳng định Doanh nghiệp đã và đang áp dụng một số hệ thống quản lý sẽ làm tăng khả năng hài lòng của các khách hàng khó tính. ISO 14001 ra đời, nó mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc cải thiện công nghệ sản xuất, giảm thiểu những ảnh hưởng xấu đến môi trường do quá trình sản xuất gây ra, SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 4
  6. Mở đầu GVHD: Th.S Thái Văn Nam cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu cho Doanh nghiệp. Ở Việt Nam, ISO 14001 đã bắt đầu là một khái niệm quen thuộc, tuy nhiên số Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp ngành Thép nói riêng đạt chứng nhận ISO 14001 chưa nhiều do gặp trở ngại trong việc áp dụng. Ngoài gặp khó khăn về vốn đầu tư, công nghệ lạc hậu, hệ thống tổ chức quản lý chưa hiệu quả thì một nguyên nhân quan trọng khác đó là kinh nghiệm và nhận thức của đa số cấp quản lý và những người sản xuất về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. “ Xây dựng Chương trình đào tạo cho nhân viên ngành Thép phục vụ công tác áp dụng ISO 14001:2004” là một đề tài mới vì trước đây các Nhà tư vấn thường có những bài giảng chung cho Ban lãnh đạo và Ban Quản lý ISO, công nhân viên của Doanh nghiệp và thực tế cho thấy việc đào tạo và nhận thức chưa mang lại hiệu quả cao vì đa số Doanh nghiệp thực hiện mang tính bắt buộc hơn là trên tinh thần tự nguyện. Vì vậy khi các Doanh nghiệp sản xuất Thép tiến hành áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 vẫn còn khá lúng túng, không định rõ công việc mình cần phải làm và làm như thế nào để mang lại hiệu quả cao trong việc áp dụng. Để thực hiện, người làm đề tài nghiên cứu, tìm hiểu các tiêu chuẩn ISO 14001, cách thức áp dụng ISO để xây dựng chương trình đào tạo, sau đó sử dụng phương pháp luận để trao đổi ý kiến với Nhà tư vấn, Giáo viên hướng dẫn (những người có kinh nghiệm thực tế rất cao trong việc tư vấn áp dụng ISO 14001), phương pháp này phù hợp với thời gian, khả năng hiểu biết của người làm đề tài. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 5
  7. Mở đầu GVHD: Th.S Thái Văn Nam Tìm hiểu quy trình sản xuất Thép của công ty Thép Miền Nam và POMINA Tham chiếu tài liệu, Đưa ra quy trình chung của sách báo liên quan ngành sản xuất Thép đến ngành Thép Phân loại nhóm nhân Xác định các khía cạnh môi Tìm hiểu HTQLMT và viên ngành Thép phục trường của ngành sản xuất tiêu chuẩn ISO 14001 vụ công tác giảng dạy Thép Xây dựng bài giảng phù hợp cho từng nhóm Trao đổi ý kiến với Không phù hợp Giáo viên hướng dẫn và Nhà tư Vấn ISO Phù hợp Đưa vào phần mềm Access, lập ngân hàng bài giảng cho Chương trình đào Phù hợp tạo Hình 1.1: Sơ đồ nghiên cứu SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 6
  8. Mở đầu GVHD: Th.S Thái Văn Nam I.7.2 Phương pháp cụ thể - Tìm hiểu Hệ thống quản lý môi trường và tiêu chuẩn ISO 14001 qua tài liệu sách, vở. - Tham chiếu tài liệu, sách, báo liên quan đến ngành sản xuất Thép - Quan sát thực tế quá trình tư vấn giữa Nhà tư vấn quản lý QTC Việt Nam và Công ty Thép POMINA theo tiêu chuẩn ISO 14001 (Update Bộ tài liệu cho phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 ) - Khảo sát thực tế Công ty Thép POMINA tìm hiểu công nghệ sản xuất Thép và tham khảo quy trình sản Thép của công ty Thép Miền Nam (Nguồn: www.thepmiennam.com) từ đó xác định các khía cạnh môi trường của ngành Thép. - Trao đổi ý kiến với Nhà tư vấn ISO và Giáo viên hướng dẫn về cách thiết lập bài giảng cho phù hợp. I.8 Giới hạn của Đề tài Do thời gian thực hiện đề tài hạn chế nên khi xây dựng xong Chương trình đào tạo, chưa thể áp dụng thử cho các công ty sản xuất Thép. I.9 Phương hướng phát triển của Đề tài Đề tài này áp dụng cho tất cả các nhà máy sản xuất Thép ở Việt Nam. Tùy theo HTQLMT của từng nhà máy mà các nhà máy này có thể dựa vào Chương trình đào tạo chung để điều chỉnh bài giảng cho thích hợp để nâng cao nhận thức của nhân viên. Có thể dựa vào sườn bài giảng này, các ngành khác có thể soạn bài giảng về Chương trình đào tạo nhận thức riêng cho ngành của mình. I.10 Bố cục của Đề tài Đề tài có 141 trang nội dung chính (không bao gồm tài liệu tham khảo) được trình bày trên giấy A4, gồm 16 bảng biểu và 13 hình vẽ- giao diện, được bố cục thành 7 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài Đặt vấn đề, trình bày tính cấp thiết của đề tài và tóm lược nội dung của đề tài. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 7
  9. Mở đầu GVHD: Th.S Thái Văn Nam Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát Toång quan veà Heä thoáng quaûn lyù moâi tröôøng theo tieâu chuaån ISO 14001, caùc yeâu caàu cuûa HTQLMT, tình hình aùp duïng EMS vaø 14001:2004 treân Theá Giôùi vaø Vieät Nam. Nhöõng thuaän lôïi vaø khoù khaên cuûa Doanh nghieäp khi aùp duïng ISO 14001 Chöông 3: Toång quan veà ngaønh Theùp Trình baøy toång quan veà tình hình saûn xuaát – tieâu thuï Theùp treân theá giôùi vaø Vieät Nam. Taùc nhaân gaây oâ nhieãm moâi tröôøng cuûa ngaønh saûn xuaát Theùp, thuaän lôïi vaø khoù khaên cuûa ngaønh Theùp khi aùp duïng ISO 14001: 2004. Chöông 4: Khaû naêng ñaûm baûo nguoàn löïc vaø phaân loaïi nhoùm ñeå xaây döïng Chöông trình ñaøo taïo nhaän thöùc ISO 14001:2004 Chương này trình bày cơ sở và sự cần thiết phải phân loại nhóm để đào tạo Chöông 5: Xaây döïng Chöông trình ñaøo taïo cho nhân viên ngành Thép Chöông naøy trình baøy noäi dung cuûa Chöông trình ñaøo taïo cho caùc nhoùm ñaõ ñöôïc phaân ra ôû chöông 4, bao goàm: Ban laõnh ñaïo, Ban ISO, Khoái Vaên phoøng, Khoái Coâng nhaân Chương 6: Ñöa Chöông trình đào taïo nhaän thöùc vaøo phaàn meàm Access ñeå xaây döïng ngaân haøng baøi giảng. Chöông 7: Keát luaän – Kieán nghò SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 8
  10. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam II.1 Tổng quan về HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 (EMS) II.1.1 Giới thiệu về EMS EMS là một phần của toàn bộ cơ cấu quản lý trong một tổ chức. Nó xác định tác động tức thời và dài hạn của các quá trình, dịch vụ, hoạt động sản xuất của các Doanh nghiệp đối với môi trường. EMS mang lại sự nhất quán trong tổ chức bằng cách xác định rõ các nguồn tài nguyên, phân công công việc cụ thể, liên tục và không ngừng đánh giá việc thực hiện các thủ tục và quá trình của Doanh nghiệp. EMS cần thiết cho các Doanh nghiệp để dự đoán và đáp ứng những tiêu chuẩn, những mục tiêu mong muốn đạt được về mặt môi trường và đảm bảo sự tuân thủ các yêu cầu trong nước và quốc tế. EMS chỉ thành công khi tổ chức thực hiện việc quản lý môi trường với sự ưu tiên cao nhất. Nhìn chung, EMS mang lại cho các Doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức như sau: - Xây dựng chính sách môi trường thích hợp, bao gồm việc cam kết ngăn ngừa ô nhiễm. - Xác định những yêu cầu về pháp luật và các khía cạnh môi trường phù hợp với các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức. - Phát triển việc quản lý và cam kết của nhân viên đối với việc bảo vệ môi trường, với sự phân công cụ thể về trách nhiệm và quyền hạn. - Khuyến khích lập kế hoạch môi trường xuyên suốt quá trình hoạt động của tổ chức, từ khâu nhập nguyên vật liệu thô đến phân phối sản phẩm. - Xây dựng việc quản lý nhằm đạt được các mức độ thực hiện mục tiêu đã đề ra. - Cung cấp nguồn tài nguyên một cách đầy đủ và thích hợp, kể cả đào tạo đạt mục tiêu. - Xây dựng và duy trì chương trình chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng tình trạng khẩn cấp. - Xây dựng hệ thống kiểm soát hoạt động và duy trì chương trình nhằm bảo đảm việc thực hiện hệ thống được cải tiến liên tục. - Đánh giá lại các hoạt động môi trường, xem xét lại chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và cải tiến thích hợp. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 9
  11. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam - Xây dựng quá trình quản lý nhằm xem xét lại và đánh giá EMS, đồng thời xác định các cơ hội cải tiến hệ thống và mang lại kết quả cao trong công tác bảo vệ môi trường. - Khuyến khích các nhà thầu, nhà cung ứng xây dựng EMS. ISO 14001 có thể mang lại một cơ cấu tổ chức như trên cho bất kỳ Doanh nghiệp nào. II.1.2 Nguyên tắc của EMS Nguyên tắc 1: Cam kết và chính sách Tổ chức cần phải định ra chính sách môi trường và đảm bảo sự cam kết về HTQLMT của mình. Nguyên tắc 2: Lập kế hoạch Tổ chức phải đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách môi trường của mình. Nguyên tắc 3: Thực hiện Để thực hiện có hiệu quả tổ chức phải phát triển khả năng và cơ chế hỗ trợ cần thiết để đạt được chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường của mình. Nguyên tắc 4: Đo và đánh giá Tổ chức phải đo, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động môi trường của mình. Nguyên tắc 5: Xem xét và cải tiến Tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục HTQLMT nhằm cải tiến kết quả hoạt động tổng thể về môi trường của mình. Với nguyên tắc này, nên coi HTQLMT là cơ cấu tổ chức cần được giám sát liên tục và xem xét định kỳ để có được một phương hướng có hiệu quả cho các hoạt động môi trường của tổ chức, đáp ứng những yếu tố thay đổi bên trong và bên ngoài. Mỗi cá nhân trong tổ chức phải có trách nhiệm cải tiến môi trường liên tục. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 10
  12. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam Hình 2.1: Mô hình Hệ thống Quản lý Môi trường Trong mô hình ta thấy có 5 yếu tố chính: - Cam kết và chính sách môi trường - Kế hoạch - Thực hiện và tác nghiệp - Kiểm tra và hành động khắc phục - Xem xét của lãnh đạo Tất cả những yếu tố này tương tác với nhau tạo thành một khung thống nhất như trên, một phương pháp hệ thống để cải thiện môi trường với kết quả là toàn bộ hệ thống đều được cải tiến liên tục. Như trong hình vẽ miêu tả, các yếu tố này được xây dựng hỗ trợ lẫn nhau, với bậc đầu tiên là chính sách môi trường - nền tảng hỗ trợ cho toàn bộ sơ đồ khung của HTQLMT, tất cả các yếu tố chính và yếu tố phụ cần thiết cho một HTQLMT vững mạnh. Bất cứ sai sót hoặc yếu điểm nào đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Mô hình minh hoạ rất rõ ý tưởng “Cải tiến liên tục” là cải tiến tất cả các yếu tố của HTQLMT, tổ chức có thể đạt được việc cải tiến kết quả hoạt động môi trường, đây là lợi ích có được khi thực hiện ISO 14001. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 11
  13. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam II.2 Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO 14001 II.2.1 Giới thiệu về ISO ISO (International Organization of Standadization) là một tổ chức quốc tế về vấn đề tiêu chuẩn, thành lập vào năm 1946 có thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia, bao gồm khoảng 135 nước trên thế giới tham gia. Tổ chức này có mục đích chung là đưa ra các tiêu chuẩn hoà hợp trong quá trình giao thương và phát triển hợp tác quốc tế giữa các nước trong và ngoài tổ chức. Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ được hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. Tuy nhiên, nhiều nước chấp nhận tiêu chuẩn ISO và coi như đây là tính chất bắt buộc. ISO có khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong từng lĩnh vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ ngành công nghiệp chế tạo điện - điện tử. Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Ủy ban kỹ thuật và đó là một phần của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu của đầu vào từ Chính phủ các ngành và các bên có liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên của ISO chấp thuận, nó được công bố là tiêu chuẩn quốc tế. Sau đó, các nước thành viên sẽ chấp nhận một phiên bản của tiêu chuẩn đó làm tiêu chuẩn của quốc gia mình. II.2.2 Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO 14001:2004 Từ khi ra đời vào năm 1996 đến nay, tiêu chuẩn ISO 14001 đã trải qua 2 lần soát xét (2 phiên bản): phiên bản đầu tiên 1996 và phiên bản mới nhất 2004. Tiêu chuẩn ISO 14001 được Việt Nam áp dụng từ năm 1998 và là phiên bản tiếng Việt đầu tiên tại Việt Nam. Việc áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại các Doanh nghiệp hiện nay đa số là theo phiên bản 1998. Phiên bản 2004 vừa mới ban hành và được các Doanh nghiệp bắt đầu sửa đổi để phù hợp. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 mang nhiều biến đổi và cải tiến trong điều khoản. Những sự cải tiến đó chắc chắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng tiêu chuẩn. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 12
  14. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam Tiêu chuẩn ISO 14001 không nhằm đến hoặc không bao giờ gồm những yêu cầu đối với việc quản lý an toàn lao động và bệnh nghề nghiệp, tuy nhiên cũng không ngăn cản tổ chức xây dựng tích hợp những vấn đề quản lý như thế. ISO 14001 không là: - Tiêu chuẩn cho sản xuất - Tiêu chuẩn đối với việc thực hiện - Không xây dựng những giá trị cho các mức độ ô nhiễm hoặc thực hiện - Không xây dựng các phương pháp thử nghiệm - Không yêu cầu hoặc xây dựng một mục tiêu thực hiện cuối cùng - Không yêu cầu thực hiện đạt đến mức phát thải bằng không hay mức tuân thủ luật lệ vượt trội hơn cả. - Không đòi hỏi công nghệ tiên tiến nhất - Không đòi hỏi công bố những mức độ thực hiện - Không đòi hòi công bố các kết quả giám sát - Không đòi hỏi thời hạn. ISO 14001 là: - Nền tảng để quản lý các yếu tố môi trường quan trọng, cả trực tiếp lẫn gián tiếp - Tiêu chuẩn mà các công ty với mọi quy mô trên thế giới có thể áp dụng - Tiêu chuẩn tự nguyện - Tiêu chuẩn đề ra cách suy nghĩ và hành động phòng ngừa - Tiêu chuẩn dựa trên cơ sở hệ thống, không dựa vào chuyên gia riêng biệt Nhiều tổ chức coi việc thành lập HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 là có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thường xuyên theo dõi để đạt các lợi ích ấy. Có thể kể đến một số lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 đối với các Doanh nghiệp như sau: Giảm thiểu chất thải trong sản xuất bằng cách: - Quản lý và kiểm soát xuyên suốt toàn bộ hệ thống - Điều chỉnh ngay sự không phù hợp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 13
  15. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam - Tái sử dụng, tái chế chất thải Sử dụng tiết kiệm và quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên: - Ngăn ngừa tình trạng lãng phí - Tái sử dụng những phế phẩm của công đoạn trước - Sử dụng hoá chất thay thế ít độc hại cho môi trường Hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí thanh tra: - Tránh tình trạng bị động thường xuyên do những vấn đề môi trường - Nhà xưởng an toàn - Sức khoẻ người lao động được đảm bảo - Giảm bớt chi phí cho việc nộp phạt Rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục cấp giấy phép do: - Hoàn thành trách nhiệm về mặt môi trường - Tạo lòng tin đối với các cơ quan chức năng và các cấp liên quan - Cải thiện những tác động chung đối với môi trường tại địa bàn Góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế: - Quản lý môi trường và quản lý chất lượng được phối hợp với nhau trong cùng hệ thống. - Gắn liền EMS với mức độ tích luỹ vốn của công ty - Tính toán được chi phí môi trường - Môi trường tốt tác động môi trường ít Hiệu quả kinh tế cao Nhấn mạnh việc cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ quan chức năng và trong quan hệ khách hàng. Giúp công ty tiêu thụ sản phẩm một cách rộng rãi mà không gặp bất kì trở ngại nào về môi trường (nhất là trên thị trường thế giới) trong việc: - Tạo hình ảnh tốt về Doanh nghiệp cho khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 14
  16. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam - Tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường - Lợi thế xâm nhập các thị trường, đưa yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ phù hợp ISO 14001. Có thể nói một HTQLMT hữu hiệu sẽ giúp các tổ chức thực hiện một chương trình bảo vệ môi trường khả thi nhất cho hoạt động của mình. II.3 Các yêu cầu của Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 4.1 Khái quát 4.2 Chính sách môi trường 4.3 Hoạch định 4.3.1 Các khía cạnh môi trường 4.3.2 Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác 4.3.3 Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình 4.4 Thực hiện và điều hành 4.4.1 Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn 4.4.2 Năng lực, đào tạo và nhận thức 4.4.3 Thông tin 4.4.4 Tài liệu 4.4.5 Kiểm soát tài liệu 4.4.6 Kiểm soát điều hành 4.4.7 Chuẩn bị và đáp ứng tình trạng khẩn cấp 4.5 Kiểm tra 4.5.1 Theo dõi và đo lường 4.5.2 Đánh giá sự phù hợp 4.5.2.1 Lập thủ tục để định kỳ đánh giá sự phù hợp pháp luật 4.5.2.2 Đánh giá sự phù hợp với những yêu cầu khác liên quan 4.5.3 Sự không phù hợp, hành động khắc phục và phòng ngừa 4.5.4 Kiểm soát hồ sơ 4.5.5 Đánh giá nội bộ 4.6 Xem xét của lãnh đạo SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 15
  17. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam II.4 Sự cần thiết của Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 trong xu thế hội nhập toàn cầu Hiện nay toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế. Xu thế khách quan này bắt nguồn từ quy luật phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế: toàn cầu hoá kinh tế là một giai đoạn mới của quốc tế hoá sản xuất. Đặc biệt, từ những năm 80 trở lại đây trở thành xu thế quan trọng nhất trong phát triển của nền kinh tế thế giới đầu thế kỷ 21. Trong khi đó, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế mang tính chủ quan của chủ thể quốc gia hội nhập, phản ánh năng lực nhận thức và hành động của mỗi quốc gia trước yêu cầu và thách thức của toàn cầu hoá kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế được hiểu đầy đủ hơn không đơn thuần là những hoạt động giảm thuế, mở cửa thị trường mà là việc một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư bao gồm các lĩnh vực sau : - Đàm phán cắt giảm thuế quan, tiến tới thực hiện thuế suất bằng 0 đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Giảm thiểu, tiến tới loại bỏ những hàng rào phi quan thuế gây cản trở đối với thương mại. - Tự do hoá việc cung cấp và kinh doanh các hình thức dịch vụ. - Giảm thiểu các hạn chế đối với đầu tư để mở đường cho tự do hoá hơn nữa thương mại. - Điều chỉnh chính sách quản lý thương mại theo những quy tắc và luật chơi chung quốc tế - Triển khai những hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá xã hội nhằm nâng cao năng lực của các nước trong quá trình hội nhập. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế các nước cũng diễn ra bằng các hình thức khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp như : tham gia khu vực mậu dịch tự do (Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á - AFTA, Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ- NAFTA) liên minh thuế quan, liên minh kinh tế, diễn đàn hợp tác kinh tế (Diễn SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 16
  18. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương APEC - Diễn đàn hợp tác Á - Âu), tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, các tiêu chuẩn quốc tế đã trở thành một công cụ đắc lực trong tiến trình hội nhập kinh tế mà bắt buộc quốc gia nào, Doanh Nghiệp nào cũng phải chú trọng đến. Việt Nam đã chính thức tham gia ASEAN (tháng 07/1995), APEC (tháng 11/1998) và WTO (tháng 11/2006). Do vậy, việc tháo gỡ những vướng mắc, những rào cản trong tiến trình hội nhập như là thuế, kiểm soát giá thành, tài chính, độc quyền buôn bán và các biện pháp kỹ thuật sẽ phải nhanh chóng tiến hành tháo gỡ trong thời gian tới. Một trong những rào cản mà các tổ chức kinh tế thế giới rất quan tâm đó là các rào cản kỹ thuật trong thương mại mà cụ thể là các vấn đề liên quan đến sự hài hoà các tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp. Sự hài hoà và phù hợp này giúp hình thành nên sự tương thích hàng hoá, sản phẩm giữa các nước thành viên trong cùng tổ chức. Tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần VI-1998, hiệp định khung về thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau đã được ký kết bởi các thành viên trong tổ chức theo đó sẽ có sự chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp được tiến hành bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên khác. Nhằm thực hiện những yêu cầu và đòi hỏi trên, buộc các Doanh nghiệp Việt Nam phải áp dụng các tiêu chuẩn đã được chứng nhận về sự hài hoà, phù hợp với các tiêu chuẩn, các yêu cầu của các quốc gia khác, hoặc khu vực khác. Đó là các tiêu chuẩn mang tính quốc tế, việc áp dụng các tiêu chuẩn đó phải được chứng nhận nhằm đảm bảo hơn tính phù hợp mà Doanh nghiệp đạt được. Doanh nghiệp Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển và khẳng định mình, còn khá non trẻ so với tầm phát triển chung. Doanh nghiệp có những thuận lợi chung, tuy vậy khó khăn cũng không ít. Tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn chung này buộc các Doanh nghiệp Việt Nam phải đối đầu với rất nhiều thử thách mới. Đứng trước tình thế khó khăn trên, các Hệ thống quản lý chất lượng đã vào cuộc như Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001, Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, HACCP, các tiêu chuẩn cho sản phẩm cụ thể theo các yêu cầu về chất lượng, an toàn, Nhãn môi trường… Các Doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải tiếp cận và xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn này cho Doanh nghiệp cũng như cho sản phẩm và dịch vụ của mình. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 17
  19. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam II.5 Tính tương thích của tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 với các Hệ thống quản lý khác Một Doanh nghiệp có thể cùng lúc áp dụng nhiều hệ thống quản lý khác nhau để chứng tỏ sự lớn mạnh và tinh thần trách nhiệm của Doanh nghiệp mình đối với xã hội và môi trường. Các hệ thống quản lý như: Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000, Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9000, Trách nhiệm xã hội SA 8000, Hệ thống an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS 18000… Người làm đề tài xin nói rõ về sự tương thích của Hệ thống quản lý môi trường với chất lượng, an toàn sức khoẻ và trách nhiệm xã hội. Đây là bốn hệ thống thường được áp dụng ở tất cả các Doanh nghiệp. Quản lý môi trường không phải là khía cạnh duy nhất trong những hoạt động đòi hỏi sự quản lý từng ngày của mỗi Doanh nghiệp. Sức khoẻ nghề nghiệp và quản lý an toàn cũng là vấn đề các nhà quản lý cần quan tâm, xác định rõ và truyền đạt tới các bên có liên quan. Việc đưa quản lý chất lượng vào trong công việc chung của tổ chức đã được sử dụng rộng rãi từ năm 1980 với sự ra đời của Bộ tiêu chuẩn 9000. Chất lượng ISO Môi trường ISO 9000 14000 Tiêu chuẩn tích hợp Trách nhiệm xã hội An toàn nghề nghiệp OHS 18000 Hình 2.2: Sự kết hợp giữa môi trường, chất lượng, an toàn sức khoẻ và trách nhiệm xã hội Nếu quản lý môi trường đã đóng vai trò trung tâm trong những năm 1990 thì sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp cũng sẽ nhận được sự quan tâm không kém. Ví dụ tiêu chuẩn BS 8800 của Anh, SA 8000 của Đức. Tiêu chuẩn hướng dẫn này được dựa SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 18
  20. Cơ sở lý thuyết GVHD: Th.S Thái Văn Nam trên hệ thống quản lý ISO 14000 đề ra. Cũng giống như vậy, tại Hà Lan, một tiêu chuẩn hướng dẫn về quản lý sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp được soạn thảo. Trong tiêu chuẩn này, người ta cùng hướng tới sự thống nhất với tiêu chuẩn ISO 14000. Thử thách đối với việc tiêu chuẩn hoá trong thập kỉ tới là phải kết hợp một cách hài hòa các khu vực quản lý khác nhau, hòa nhập chúng vào trong hệ thống quản lý thống nhất. Thụy Sĩ đề nghị với ban quản lý kỹ thuật của ISO về việc cần thành lập một nhóm cố vấn Chiến lược về hệ thống quản lý nhằm phát triển tầm nhìn chiến lược cho tổ chức ISO về vấn đề kết hợp, thống nhất các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý và những thủ tục chứng nhận có liên quan. Do vậy, Ủy ban quản lý kỹ thuật (một cơ quan của tổ chức ISO) đã quyết định nhu cầu thống nhất những tiêu chuẩn về hệ thống quản lý năm 1997. Các Hệ thống quản lý trên đều có chung các yêu cầu sau: - Cam kết của lãnh đạo - Chính sách - Phân công trách nhiệm và quyền hạn - Huấn luyện - Văn bản - kiểm toán - Xem xét của lãnh đạo - Cải tiến liên tục II. 6 Xu hướng phát triển của Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 có khả năng cải thiện mức độ tác động lên môi trường của các tổ chức trên thế giới. Tổ chức ISO/TC 207 hy vọng rằng trong tương lai, họ sẽ tạo nên một mô hình phù hợp dùng cho quản lý các hoạt động có liên quan, ISO/TC 207 và SC2 đã tiến hành xem xét mang tính chất định kỳ đối với những tiêu chuẩn của mình. Vì vậy, những tiêu chuẩn cốt lõi này cần được phản ánh những vấn đề mới như sự phát triển - kết quả của những thay đổi trong cách nhìn nhận về môi trường của các Chính phủ – các tổ chức cá nhân. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2