intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG - Thái Nguyên chi nhánh Phú Bình

Chia sẻ: Jin Vũ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

82
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý chấm công, tiến hành khảo sát và mô tả bài toán, phân tích và thiết kế hệ thống chương trình quản lí chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG- Thái Nguyên, từ đó tìm hiểu khái quát công tác quản lí của công ty để đưa ra được chương trình quản lý tối ưu các hoạt động của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG - Thái Nguyên chi nhánh Phú Bình

  1. MỤC LỤC 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay công nghệ  thông tin đang ngày càng phát triển. Việc  ứng dụng   công nghệ  thông tin vào trong công việc kinh doanh đang rất thịnh hành. Các  doanh nghiệp ngày nay đã quá quen thuộc với việc ứng dụng công nghệ thông tin   vào các hoạt động của mình từ những công việc đơn giản hay phức tạp. Thế giới   công nghệ  vẫn đang thay đổi từng ngày và ngày càng đơn giản hóa mọi công   việc, tìm ra giải pháp nhanh nhất cho mọi vấn đề. Để có thể theo kịp thời đại thì   bản thân chúng ta phải thay đổi chính mình, phải tạo cho bản thân thích ứng với  một thế giới mới, phải không ngừng phát triển bản thân. Lí do chọn đề tài Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường để  đạt được  hiệu quả  sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề  phức tạp, đòi hỏi các doanh   nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi thị trường và tình  hình thực tế  của doanh nghiệp mình. Đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao  động là một động lực cơ  bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết  khả  năng của mình nỗ  lực phấn đấu trong sản xuất. Tiền lương chính là một   trong những công cụ  góp phần vào việc đạt được mục tiêu đó.Tiền lương thực   sự phát huy được tác dụng của nó khi các hình thức tính lương được áp dụng hợp  lý với tình hình thực tế của doanh nghiệp, đúng với sự cống hiến của người lao  động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy  kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương lao động là tất yếu khách quan. Nhưng để tính lương được  chính xác thì cần phải xác định được ngày công của người lao động một cách  chính xác. Vì thế việc xây dựng một chương trình chấm công  phù hợp với tình  hình doanh nghiệp là một công việc mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực  tiễn để  thúc đẩy sản xuất, góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng  thu nhập cho người lao động và từ lợi ích mà nó đem lại có thể hiểu về sự ảnh   hưởng của công nghệ thông tin tới kinh tế thời đại mới. 2
  3. Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG­ Thái Nguyên chi nhánh Sông   Công là chi nhánh được có đã có phần mềm tính lương xong  phần mềm vẫn còn  nhiều bất cập việc tính lương cho nhân viên còn mất nhiều thời gian. Chương   trình còn khó sử dụng. Xuất phát từ  lý do trên nên em chọn đề  tài “Xây dựng chương trình  quản lý chấm công cho công ty cổ  phần đầu tư  và thương mại TNG­ Thái  Nguyên chi nhánh Phú Bình”. 1. Mục tiêu chọn đề tài Mục tiêu chính của đề  tài là được người dùng chấp nhận và thực hiện  trong quá trình quản lý trong công ty. Do đó, chương trình trước hết phải đáp ứng   được những yêu cầu cơ  bản nhất mà nhà quản lí dễ  dàng sử  dụng, đó là đơn  giản nhưng đầy đủ chức năng, giao diện thân thiện, thuận tiện cho việc sử dụng   và cài đặt và phải tuân thủ các quy định, biểu mẫu do bộ tài chính quy  định. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về  đối tượng nghiên cứu:  đề  tài mang đến cái nhìn tổng quan về  việc  quản lý chấm công nhân viên trong doanh nghiệp và  ứng dụng công nghệ  thông   tin trong công tác quản lí chung của doanh nghiệp. Về  phạm vi nghiên cứu: đề  tài tập trung nghiên cứu về  công tác quản lý  chấm công, tiến hành khảo sát và mô tả bài toán, phân tích và thiết kế hệ thống   chương trình quản lí chấm công cho công ty cổ  phần đầu tư  và thương mại   TNG­ Thái Nguyên, từ đó tìm hiểu khái quát công tác quản lí của công ty để đưa  ra được chương trình quản lý tối ưu các hoạt động của công ty. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát thực tế về công tác quản lý chấm công  của công ty cổ phần đầu  tư  và thương mại TNG­ Thái Nguyên chi nhánh Phú Bình . Trên cơ  sở  đó phân  tích thiết kế  hệ  thống và kết hợp với những hiểu biết về  ngôn ngữ  lập trình  Excel để xây dựng chương trình quản lý chấm công. 3
  4. Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤM CÔNG 1.1Những vấn đề chung về quản lý chấm công 1.1.1  Tiền công, đặc điểm của tiền công ­  Chấm công *  Khái niệm chấm công: Chấm công là một công việc mà nhân viên kế  toán, tổ trưởng hay một người nào đó làm công tác ghi lại những ngày mà người  lao động có làm việc hay không. ­  Tiền lương, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế * Khái niệm tiền lương: Tiền lương (tiên công) chính là phần thù lao, lao dộng   được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời  gian, khối lượng công viêc của họ. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng  tiền của giá cả sức lao động, mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến  khích tinh thần hăng hái lao động . Kích thích vào mối quan tâm của người lao động  đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy   năng suất lao động. *  Khái niệm tiền lương danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà  người sử dụng lao động trả  cho người lao động căn cứ  vào hợp đồng thỏa thuận  giữa hai bên có trong việc thuê lao động. Trên thực tế mức lương trả cho lao động   đều là tiền lương danh nghĩa. Song nó chưa cho ta nhận thức đầy đủ  về  mức trả  công thực tế của người lao động, lợi ích mà người lao động nhận được ngoài việc   phụ  vào mức lương danh nghĩa còn phụ  thuộc vào giá cả  hàng hóa dịch vụ và số  thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm, đóng góp thuế. 4
  5. *   Tiền lương thực tế: Là số  lương tư  liệu sinh hoạt và dịch vụ  ngoài lao  động có thể mua được bằng lương danh nghĩa của mình sau khi đóng góp các khoản  thuế theo quy định của Nhà nước chỏ số tiền lươn thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số  giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định. *   Mối quan hệ  giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế: Trong  cuộc sống người lao động luôn quan tâm tới đồng lương thực tế  hơn đồng lương   danh nghĩa. Nghĩa là lúc nào đồng lương danh nghĩa cũng phải tăng nhanh hơn tốc   độ tăng chỉ số giá cả, nhưng không phải lúc nào đồng lương thực tế cũng được như  mong muốn mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động đến . ­Đặc điểm cuả tiền lương Tiền lương : Là giá cả sức lao động khi thị trường lao động đang dần được  hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hoá. Tiền lương được hình thành do   thoả  thuận hợp pháp giữa người lao động (người bán sức lao động) và người sử  dụng lao động (người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính  là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc, theo  mức độ hoàn thành công việc đã thỏa thuận. Trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch   sử xã hội, giá cả lao động có thể thay đổi nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức   lao động trên thị  trường. Trong cơ  chế  thị  trường có quản lý của Nhà nước tiền   lương còn tuân theo quy luật phân phối theo lao động. Để  phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong sản xuất kinh doanh và  đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi tổ  chức tiền lương cho người lao   động cần đạt các yêu cầu cơ bản: ­ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật  chất, tinh thần cho người lao động. ­  Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. ­  Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ. Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo  các nguyên tắc sau: 5
  6. Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động gắn liền với   hiệu quả sản xuất. Nguyên tác 2: Tổ  chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ  tăng năng   suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo mối quan hệ  tiền lương giữa các nghành   kinh tế quốc dân. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả  mãn nhu cầu của người lao   động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ  yếu của người lao động, người lao   động đi làm cốt là để  cho doanh nghiệp trả  thù lao cho họ  bằng tiền lương để  đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh  nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp.  Tiền lương có vai trò như  một nhịp cầu nối giữa người sử  dụng lao động với   người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho   ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ  luật lao động cũng như  chất  lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí  lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai  bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả  lương cho người lao động cần phải tính  toán một cách hợp lý để  cả  hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao   động tự giác và hăng say lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ  yếu của người lao  động. Ngoài ra  người lao động còn được hưởng một số  nguồn thu nhập khác như: Trợ  cấp  BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu  thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử  dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao  động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ  đó kích thích   người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả  và chất lượng lao động, chấp   hành tốt kỷ  luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi   6
  7. phí về  lao động sống, hạ  giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp   đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao  động. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Giờ  công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức  danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,   sức khoẻ, trang thiết bị  kỹ  thuật  đều là những nhân tố   ảnh hưởng đến tiền  lương cao hay thấp. + Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định. Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ  8 giờ… nếu làm không đủ  thì nó có  ảnh  hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ  đó  ảnh   hưởng đến tiền lương của người lao động. + Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao   động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay  đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo. + Cấp bậc, chức danh: Căn cứ   vào mức lương cơ  bản của các cấp bậc,  chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp  theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị   ảnh hưỏng rất   nhiều. +   Số   lượng  chất   lượng  hoàn   thành   cũng   ảnh  hưởng  rất  lớn   đến   tiền   lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và  vượt mức số  sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ  cao. Còn làm ít hoặc chất  lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp. + Độ  tuổi và sức khoẻ  cũng  ảnh hưởng rất  ảnh hưởng rất lớn đến tiền  lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở  tuổi 30 – 40 có sức khoẻ  tốt   hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60. + Trang thiết bị, kỹ  thuật, công nghệ  cũng  ảnh hưởng rất lớn tới tiền  lương. Với 1 trang thiết bị  cũ kỹ  và lạc hậu thì không thể  đem lại những sản  phẩm có chất lượng cao và cũng không thể  đem lại hiệu quả  sản xuất như  7
  8. những trang thiết bị  kỹ  thuật công nghệ  tiên tiến hiện đại được. Do vậy  ảnh  hưởng tới số  lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ  đó nó  ảnh  hưởng tới tiền lương. 1.1.2.  Các hình thức tiền lương và hình thức kế  toán tổng hợp tiền lương  trong doanh nghiệp  Hình thức tiền lương theo thời gian Tiền lương trả  cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc   hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản  đơn và lương thời gian có thưởng. Lương thời gian giản đơn được chia thành: + Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương   quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). + Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm  việc theo chế độ. + Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số  giờ  làm  việc trong ngày theo chế độ. + Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn   kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. 8
  9. Hình thức tiền lương theo sản phẩm Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả  cho người lao  động   được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng  công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm   cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả  cho từng   loại sản phẩm, công việc được cơ  quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm  trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. +   Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả  cho người  lao  động được tính theo số lượng sản lượng đã hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và  đơn  giá lương sản phẩm. +  Trả lương theo sản phẩm có thưởng. +  Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. ­  Theo sản phẩm gián tiếp. ­  Theo khối lượng công việc. ­  Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương. ­  Kế toán tổng hợp tiền lương. * Yêu cầu và nhiệm vụ  hạch toán tiền lương và các khoản trích theo  lương : Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả,   kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những   nhiệm vụ sau: +   Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ  số  lượng, chất   lượng, thời gian và kết quả  lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ  tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp.  Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế  độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. + Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy   đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và   hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. + Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản   9
  10. theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ  phận, đơn vị  sử  dụng lao  động. + Lập báo cáo kế  toán và phân tích tình hình sử  dụng lao động, quỹ  tiền   lương, đề  xuất biện pháp khai thác có hiệu quả  tiềm năng lao động trong doanh  nghiệp. *Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương: + Hạch toán số  lượng lao động: Căn cứ  vào chứng từ  ban đầu là bảng   chấm công hàng tháng tại mỗi bộ  phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế  toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp   và cũng từ  bảng chấm công kế  toán có thể  nắm được từng ngày có bao nhiêu   người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì. + Hạch toán thời gian lao động: Chứng từ để hạch toán thời gian lao động   là Bảng Chấm Công. Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày   công thực tế  làm việc, nghỉ  việc, ngừng việc, nghỉ  bảo hiểm xã hội của từng  người cụ  thể  và từ  đó để  có căn cứ  tính trả  lương, bảo hiểm xã hội trả  thay  lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. + Hạch toán kết quả lao động: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc  công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ  xác nhận số  lượng sản phẩm hoặc  công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ  sở  để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. + Hạch toán tiền lương cho người lao động: Căn cứ vào bảng chấm công  để  biết thời gian động cũng như  số  ngày công lao động của người sau đó tại  từng phòng ban, tổ  nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao  động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp,   trợ cấp, phiếu. Xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. ­  Các hình thức tiền thưởng + Làm thêm giờ: Số giờ làm việc vượt quá mức quy định (8h/ngày). + Làm thêm ngày: Số ngày làm việc vượt quá mức quy định. + Làm thêm những công việc độc hại có ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động. 10
  11. +  Hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. + Có sáng tạo giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và thời gian lao động… Dựa vào đặc điểm, điều kiện, tình hình sản xuất kinh doanh của mỗi   doanh nghiệp sẽ  có các khoản chi trả  lương và tiền thưởng cho cán bộ  và công  nhân viên khác nhau. 1.1.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, và KPCĐ Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của công ty   do công ty quản lý, sử  dụng và chi trả  lương. Quỹ  tiền lương của công ty   gồm: ­ Tiền lương trả  cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế  và   các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ  cấp khu  vực…. ­ Tiền lương trả  cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do   những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. ­ Các khoản phụ  cấp thường xuyên: phụ  cấp học nghề, phụ  cấp thâm  niên,  phụ  cấp làm đêm, thêm giờ, phụ  cấp trách nhiệm, phụ  cấp khu vực, phụ  cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động,… ­ Về  phương diện hạch toán kế  toán, quỹ  lương của doanh nghiệp được   chia thành 2 loại : Tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian  họ thực hiện nhiệm vụ chính: Gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả  cho người lao động trong thời gian  họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ  tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ. Quỹ bảo hiểm xã hội: là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là  20% trên tổng quỹ lương phải trả cho toàn bộ cán bộ  công nhân viên của doanh  nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV   bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động… 11
  12. Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền   lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ  hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp   tiến hành trích lập quỹ  BHXH theo tỷ  lệ  20% trên tổng số  tiền lương thực tế  phải trả  công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh   doanh của các đối tượng sử  dụng lao động, 7% trừ  vào lương của người lao   động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng   góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:  + Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế  độ  hiện hành, toàn bộ  số  trích BHXH được nộp lên cơ  quan   quản lý quỹ  bảo hiểm để  chi trả  các trường hợp nghỉ  hưu, nghỉ  mất sức lao   động. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế: là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ   lệ quy định là 3% trên tổng quỹ lương phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân   viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao   động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ   nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo   hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền  lương phải trả  công nhân viên trong kỳ. Theo chế  độ  hiện hành, doanh nghiệp   trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân  viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các  đối  tượng sử  dụng lao động, 1,5% trừ  vào lương của người lao động. Quỹ  BHYT  được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các  hoạt động khám chữa bệnh. 12
  13. Theo chế độ  hiện hành, toàn bộ  quỹ  BHYT được nộp lên cơ  quan chuyên   môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y   tế. Kinh phí công đoàn:  là khoản tiền được trích lập theo tỷ  lệ  là 2% trên  tổng quỹ  lương thực tế  phải trả  cho toàn bộ  cán bộ  công nhân viên của doanh   nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ  quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng  thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. 13
  14. Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ CÁC CHỨC NĂNG TRONG HỆ THỐNG  CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤM CÔNG 2.1 Khảo sát thực trạng công ty cổ  phần đầu tư  và phát triển TNG ­ Thái  Nguyên chi nhánh Phú Bình. 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty Giới thiệu chung: Tên gọi :  Công ty cổ  phần đầu tư  và thương mại TNG­ Thái nguyên chi   nhánh Phú Bình. Người đại diện :  Ông Nguyễn Văn Thời – Chủ tịch HĐQT. Địa chỉ:Khu B, Khu Công nghiệp Kha Sơn,   Phú Bình, Thành Phố  Thái  Nguyên ­ Việt Nam. Điện thoại : 02803 858508 , Fax : 02803 852060 ,Email: info@tng.vn. Quá trình hình thành và phát triển ­ Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp  May Bắc Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ – UB  của UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên). ­   Ngày 07/5/1981 tại Quyết định số  124/QĐ – UB của UBND tỉnh Bắc   Thái sáp nhập Trạm May mặc Gia công thuộc Ty thương nghiệp vào Xí nghiệp. ­  Thực hiện Nghị  định số  388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ  trưởng về  thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại  theo Quyết định số  708/UB –   QĐ ngày 22 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh  Bắc Thái. Năm 1997 Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty may Thái nguyên với   tổng số  vốn kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số  676/QĐ­UB   ngày 04/11/1997 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở  thành Công ty Cổ  phần May  Xuất   khẩu   Thái   Nguyên   với   vốn   điều   lệ   là   10   tỷ   đồng   theo   Quyết   định   số  3744/QĐ­UB ngày 16/12/2002. 14
  15. Năm 2006 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết   Đại hội Cổ đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư  xây dựng nhà máy  TNG Sông Công với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng. Ngày 18/03/2007 Công ty nâng vốn điều lệ  lên trên 54,3 tỷ  đồng theo  Nghị quyết Đại hội Cổ đông ngày 18/03/2007 và phê duyệt chiến lược phát triển  Công ty đến năm 2011 và định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo. Ngày 17/05/2007 Công ty đã đăng ký công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng   khoán Nhà nước Ngày 28/08/2007 Đại hội đồng Cổ  đông bằng xin ý kiến đã biểu quyết  bằng văn bản  quyết  định đổi  tên  Công ty  thành  Công ty cổ   phần  Đầu  tư  và  Thương mại TNG. Thành tích: Trải qua 34 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với sự phát  triển mạnh mẽ  của ngành Dệt may Việt Nam, đến nay công ty đã lọt vào TOP   500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và năm 2011, Công ty đã lọt vào TOP 10   doanh nghiệp có doanh thu lón nhất ngành Dệt may Việt Nam. Đây cũng là doanh  nghiệp đầu tiên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên niêm yết cổ  phiếu trên sàn giao  dịch chứng khoán vào ngày 22/11/2007. Năm 2012, công ty đạt danh hiệu doanh  nghiệp xuất sắc và doanh nhân tiêu biểu của tỉnh Thái Nguyên. 2.1.2.  Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ­ Ngành nghề kinh doanh +Sản xuất và mua bán hàng may mặc. +  Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon và nguyên, phụ  liệu hàng may mặc. +  Đào tạo nghề may công nghiệp. +  Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy. +  Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. +  Vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải hàng hoá bằng xe taxi. +  Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh. +  Đầu tư xây dưng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và 15
  16. khu dân cư. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý : ­   Tổng giám đốc của công ty: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi   hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, công ty và tập thể lao  động. ­   Giám đốc chi nhánh: là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoat   động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật, chi nhánh công ty và tập  thể lao động. ­  Công ty có phó giám đốc giúp đỡ việc quản trị, điều hành, giám sát mọi  hoạt động kinh doanh của công ty. ­  Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá các hoạt động  kinh doanh đối với các nhà cung cấp nhằm đạt được mục tiêu có nguồn hàng ổn  định, chất lượng  tốt, đồng thời tối thiểu hóa chi phí. ­  Phòng kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động tiếp   thị, tìm kiếm khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt   được mục tiêu về doanh số, thị phần. ­  Phòng quản lý: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của công ty, tham  mưu cho giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý. ­   Phòng phân tích thiết kế: Có nhiệm vụ phân tích số  liệu, xây dựng các   kế hoạch và thiết kế các dự án, ước lượng cầu từng mặt hàng cụ  thể của công   ty trong dài hạn và ngắn hạn.­ ­  Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị, sau đó   đến tổng giám đốc trực tiếp phân quyền cho phó tổng giám  đốc và các phòng   ban. Công ty có cách bố  trí các phòng ban riêng biệt có ưu điểm là tạo nên tính  độc lập giữa các phòng ban, hạn chế  những tác động gây cản trở  do mỗi phòng  ban có những chức năng nhiệt vụ riêng biệt, công việc của từng người riêng biệt   khác nhau. 16
  17. Bảng 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư và thương   mại TNG­ Thái Nguyên chi nhánh Phú Bình 2.1.3  Đặc điểm tiền lương của công ty Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG­Thái Nguyên áp dụng 2 cách trả  lương cho nhân viên:  Tiền lương tính theo điểm hay: Lương cơ bản = số điểm hay*trị giá của một điểm hay. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, trưởng các đơn vị sẽ  quyết định giá trị  giá trị  tiền lương một điểm hay của từng đơn vị. Nhưng mức   lương tối thiểu không được thấp hơn 113% mức lương tối thiểu của vùng( theo  quy định hiện nay của chính phủ  thì từ  ngày 1/1/2013 mức lương tối thiểu của   vùng là từ 1.650.000 đến 2.350.000 ). Thu nhập=  tiền lương + tiền thưởng + phụ cấp + tiền bồi dưỡng ­ kh ấu   trừ. Trong đó: Tiền lương gồm: tiền lương tính theo điểm hay, lương thời gian và lương  trả thay bảo hiểm. 17
  18. ­  Phụ cấp gồm: + Phụ  cấp nuôi con nhỏ  dưới 6 tuổi: là tiền phụ  cấp cho người lao đông   nữ có con nhỏ ở độ tuổi dưới 6 tuổi với mức phụ cấp là 5000VNĐ/tháng/con. + Phụ cấp xăng xe, nhà ở. + Phụ cấp kiêm nhiệm: Là tiền phụ cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ  khác ngoài nhiệm vụ  chuyên môn chính: An toàn vệ  sinh, phụ  cấp trong hoạt  động công đoàn, phụ cấp trong hoạt động công tác đảng, công tác thanh niên, phụ  cấp hội đồng quản trị và ban kiểm soát công ty, phụ cấp công tác hội cựu chiến  binh. + Phụ cấp chuyên cần: là tiền phự cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất đi   làm   đầy   đủ   ngày   công   theo   quy   định   của   từng   đơn   vị   là   130.000VNĐ/tháng/người. + Khấu trừ: là các khoản bảo hiểm người lao động phải trả. + Tiền thưởng là tiền mà nhân viên được nhận do nâng cao chất lượng   sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… nhằm khuyến   khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao. ­  Tiền lương tính theo sản phẩm: Lương cơ bản  = số sản phẩm*đơn giá của mỗi sản phẩm. Thu nhập=  tiền lương + tiền thưởng + phụ cấp + tiền bồi dưỡng ­ kh ấu   trừ. + Tiền lương gồm tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến, tiền lương   thêm giờ, lương thời gian và các khoản trả qua lương. + Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương mà công ty căn cứ  vào mức độ  vượt định mức lao động để  tính thêm một số  tiền lương theo tỷ lệ  vượt lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền   lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích   mạnh mẽ  việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng  ở  những khâu quan  trọng, cần thiết để  thúc đẩy nhanh tốc độ  sản xuất. Việc trả  lương này sẽ  làm  tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. 18
  19. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho  những người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương  công việc cần được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng  công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. 19
  20. +  Tiền lương thêm giờ: ­  Thêm giờ ngày thường 150%. ­  Thêm giờ ngày thường 195%. ­  Thêm giờ ngày nghỉ 200%. ­  Thêm giờ ngày lễ 300%. *  Các khoản trả  qua lương là các khoản bảo hiểm, bảo hiểm y tế, kinh   phí công đoàn. *  Phụ cấp gồm: + Phụ  cấp nuôi con nhỏ  dưới 6 tuổi: là tiền phụ  cấp cho người lao đông   nữ có con nhỏ ở độ tuổi dưới 6 tuổi với mức phụ cấp là 5000VNĐ/tháng/con. +  Phụ cấp xăng xe, nhà ở. + Phụ cấp kiêm nhiệm: Là tiền phụ cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ  khác ngoài nhiệm vụ  chuyên môn chính: An toàn vệ  sinh, phụ  cấp trong hoạt  động công đoàn, phụ cấp trong hoạt động công tác đảng, công tác thanh niên, phụ  cấp hội đồng quản trị và ban kiểm soát công ty, phụ cấp công tác hội cựu chiến  binh. + Phụ cấp chuyên cần: là tiền phự cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất đi   làm   đầy   đủ   ngày   công   theo   quy   định   của   từng   đơn   vị   là   130.000VNĐ/tháng/người. + Khấu trừ: là các khoản bảo hiểm người lao động phải trả. + Tiền thưởng của công ty được tính theo quy chế khen thưởng của công  ty. 2.2 Sơ đồ các chức năng trong hệ thống chấm công 2.2.1 Tổng quát Hệ thống thực hiện các chức năng nghiệp vụ lập bảng lương của công ty  theo phương phát trực tiếp bằng máy tính phải đảm bảo tính chính xác, an toàn  và bảo mật cho dữ liệu được lưu trữ, có thể trên một mạng máy tính nội bộ hay   diện rộng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2