intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luật Kinh tế - Bài 5

Chia sẻ: Nguyen Minh Phung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

275
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau khi học xong bài học này, học viên sẽ nắm được: • Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. • Cách lựa chọn phương thức tối ưu nhất nhằm giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, nhanh chóng, tiết kiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luật Kinh tế - Bài 5

  1. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh BÀI 5: PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH Mục tiêu Nội dung • Khái niệm về giải quyết tranh chấp trong Sau khi học xong bài học này, học viên sẽ nắm được: kinh doanh • Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh • Các phương thức giải quyết tranh • Các yêu cầu của quá trình giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. chấp trong kinh doanh • Cách lựa chọn phương thức tối ưu • Các hình thức giải quyết tranh chấp trong nhất nhằm giải quyết tranh chấp kinh doanh một cách hiệu quả, nhanh chóng, • Thương lượng tiết kiệm. • Hòa giải • Tố tụng trọng tài • Tố tụng tòa án Thời lượng học • 9 tiết 117
  2. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI Tình huống Hợp đồng mua bán gạo giữa công ty BTN và công ty ABC không được thực hiện đúng như các điều khoản hợp đồng. Cụ thể là công ty ABC từ chối giao hàng cho BTN và đòi tăng giá trị hợp đồng thêm 5%. Lý do ABC đưa ra là do thế giới khủng hoảng lương thực nên giá gạo trên thị trường thế giới tăng rất cao. Hợp đồng đã ký giữa hai công ty với mức giá thấp khiến cho ABC bị thiệt quá lớn. BTN không đồng ý với lập luận này và yêu cầu ABC giao hàng đúng như đã thỏa thuận. Tuy nhiên, công ty ABC đã không giao hàng và công ty BTN đã họp Hội đồng thành viên để xem xét phương án kiện công ty ABC ra tòa. Trong quá trình thảo luận, Nam cho rằng nên tiếp tục thuyết phục ABC thực hiện hợp đồng bởi lẽ nếu nhờ đến tòa án thì dù công ty BTN có thắng kiện thì uy tín cũng bị giảm sút do mang tiếng là đã từng ra tòa. Tuy nhiên, theo ý kiến của Bắc và Trung thì phương án thuyết phục là không khả thi, chỉ có thể buộc ABC thực hiện đúng hợp đồng thông qua việc xét xử. Các thành viên công ty BTN tiếp tục thảo luận để tìm ra các phương pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh. Câu hỏi gợi mở Theo anh (chị) công ty BTN có thể lựa chọn những phương pháp nào để giải quyết tranh chấp? 118
  3. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ 5.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 5.1.1. Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau, song nhiều nhà khoa học đã thống nhất rằng, tranh chấp kinh tế được hiểu là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh tế ở các cấp độ khác nhau. Theo đó, tranh chấp kinh tế có thể có ở các dạng cơ bản sau: Tranh chấp trong kinh doanh: Được diễn ra giữa các chủ thể tham gia kinh doanh. Cụ thể, đó là các tranh chấp diễn ra trong các quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với quốc gia tiếp nhận đầu tư: Loại hình tranh chấp này nảy sinh trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương và đa phương. Tranh chấp giữa các quốc gia trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về thương mại song phương và đa phương. Tranh chấp giữa các quốc gia với các thiết chế kinh tế quốc tế trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về thương mại đa phương như: Tranh chấp giữa Mỹ và EU về nhập khẩu chuối tại WTO. Có thể nói, trong các loại tranh chấp kinh tế kể trên, tranh chấp trong kinh doanh là loại hình tranh chấp phổ biến nhất và do đó trong một số trường hợp khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và khái niệm tranh chấp kinh tế được sử dụng với ý nghĩa tương đương nhau. Tranh chấp trong kinh doanh là một dạng tranh chấp kinh tế, là sự bất đồng về một hiện tượng pháp lý phát sinh trong đời sống kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh doanh và thông thường gắn với các yếu tố, lợi ích về mặt tài sản. Do đó, có thể khái quát những đặc điểm của tranh chấp trong kinh doanh như sau: • Nó luôn gắn liền với những hoạt động kinh doanh của các chủ thể. • Các chủ thể tranh chấp trong kinh doanh thường là các doanh nghiệp. • Nó là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản ánh của những xung đột về mặt lợi ích kinh tế của các bên. 5.1.2. Các yêu cầu của quá trình giải quyết tranh chấp trong kinh doanh Tranh chấp là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh và vì vậy giải quyết tranh chấp phát sinh được coi là đòi hỏi tự thân của các quan hệ kinh tế. Theo hiểu biết chung: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chính là việc lựa chọn các biện pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột giữa các bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải đáp ứng các yêu cầu: • Nhanh chóng, thuận lợi không làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh. 119
  4. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh • Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh. • Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường. • Kinh tế nhất, ít tốn kém nhất. Sự tác động của những đặc điểm riêng biệt về phong tục, tập quán, truyền thống, trình độ phát triển kinh tế xã hội, đã làm cho các cơ chế giải quyết tranh chấp trong kinh doanh của các quốc gia rất khác nhau. Mặc dù vậy, căn cứ vào nhu cầu điều chỉnh pháp luật có sự phân hoá đối với các hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường, cho tới thời điểm hiện tại các hình thức giải quyết tranh chấp chủ yếu được áp dụng rộng rãi trên thế giới bao gồm: Thương lượng, hoà giải, trọng tài (phi Chính phủ), và giải quyết thông qua toà án (thủ tục tư pháp). 5.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 5.2.1. Thương lượng 5.2.1.1. Khái niệm Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh không cần đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của thương lượng là các bên cùng nhau trình bày quan điểm, chính kiến, bàn bạc, tìm các biện pháp thích hợp và đi đến thống nhất để tự giải quyết các bất đồng. • Bản chất: Thương lượng thật sự đã trở thành quá trình trao đổi ý kiến, bày tỏ ý chí giữa các bên để tìm giải pháp tháo gỡ. • Kết quả của thương lượng là những cam kết, thoả thuận về những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ những bế tắc hoặc bất đồng phát sinh mà các bên thường không ý thức được trước đó. 5.2.1.2. Hình thức pháp lý Pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều quy định hình thức pháp lý của việc ghi nhận kết quả thương lượng là biên bản thương lượng. • Nội dung chủ yếu của biên bản thương lượng phải đề cập tới những vấn đề sau: Những sự kiện pháp lý có liên quan, chính kiến của mỗi bên (những bất đồng), các giải pháp được đề xuất, những thoả thuận cam kết đạt được. • Khi biên bản thương lượng được lập một cách hợp lệ, những thoả thuận trong biên bản thương lượng được coi là có giá trị pháp lý như hợp đồng. Hình thức thể hiện là hợp đồng sửa đổi, bổ sung hoặc phụ lục hợp đồng và đương nhiên nó có ý nghĩa bắt buộc đối với các bên. • Khẳng định giá trị pháp lý của biên bản thương lượng sẽ thể hiện tính dứt điểm đối với từng vụ việc phát sinh trong quan hệ kinh doanh, tránh được hiện tượng "bất đồng nối tiếp bất đồng" ảnh hưởng đến lợi ích của các bên. • Trong trường hợp kết quả thương lượng không được một bên tự giác thực hiện vì thiếu thiện chí, biên bản thương lượng sẽ được bên kia sử dụng như một chứng cứ quan trọng để xuất trình trước cơ quan tài phán kinh tế, yêu cầu cơ quan này thừa nhận và cưỡng chế thi hành những thoả thuận nói trên. 120
  5. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ 5.2.1.3. Ưu, nhược điểm của hình thức thương lượng Thương lượng là hình thức phổ biến thích hợp cho việc giải quyết tranh chấp trong KD. • Ưu điểm: Hình thức này đơn giản, không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phiền phức, ít tốn kém hơn và nói chung không làm phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có giữa các bên trong kinh doanh cũng như giữ được bí mật kinh doanh. Do đó, thương lượng trở thành hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến của các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới, đặc biệt là các tập đoàn kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán để bảo vệ một cách có hiệu quả bí mật thương mại giữa họ. • Nhược điểm: Quá trình thương lượng thành công hay thất bại phụ thuộc vào thiện chí của các bên.Thương lượng đòi hỏi trước hết các bên phải có thiện chí, trung thực, hợp tác và phải có đầy đủ những am hiểu cần thiết về chuyên môn, pháp lý. Nếu một trong các bên thiếu thiện chí thì quá trình giải quyết thường kéo dài, thậm chí bế tắc, buộc các bên phải tìm kiếm hình thức khác và trong trường hợp đó sẽ còn mất nhiều thời gian hơn. Mặt khác, kết quả thương lượng chỉ được bảo đảm bằng sự tự giác thực hiện của các bên, nên trong nhiều trường hợp tính khả thi thấp. 5.2.2. Hoà giải 5.2.2.1. Khái niệm Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba độc lập, do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định. Bên thứ ba giữ vai trò trung gian hỗ trợ cho các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột nhằm chấm dứt các tranh chấp, bất hoà. Hoà giải mang tính chất tự nguyện, tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên. • Bên thứ ba với tính chất là trung gian hoà giải phải có vị trí độc lập đối với các bên. Điều đó có nghĩa là bên thứ ba này không ở vị trí xung đột lợi ích đối với các bên hoặc không có những lợi ích gắn liền với lợi ích của một trong hai bên trong vụ việc đang có tranh chấp. Bên thứ ba làm trung gian hoà giải không phải là những đại diện bất kỳ của bên nào và cũng không có quyền quyết định, phán xét như một trọng tài Ad-hoc (trọng tài vụ việc). • Bên thứ ba làm trung gian hoà giải thường là các cá nhân, tổ chức có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm về những vụ việc có liên quan đến các tranh chấp phát sinh (có thể là các giám định viên, hội đồng giám định, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam). Công việc của họ là: 121
  6. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh Xem xét, phân tích đánh giá và đưa ra những ý kiến, nhận định bình luận về o chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và những vấn đề có liên quan để các bên tham khảo (chẳng hạn: Tổ chức giám định, đánh giá, tư vấn chuyên môn, tư vấn pháp lý,…). Đề ra những giải pháp, phương án thích hợp để các bên tham khảo lựa chọn và o quyết định. Các bên tranh chấp cung cấp thông tin cho nhau và trình bày quan điểm của mình, người hoà giải hướng các bên vào việc tìm kiếm những giải pháp thích hợp nhằm loại trừ những ý kiến bất đồng, những xung đột về lợi ích giữa các bên. 5.2.2.2. Hình thức hoà giải chủ yếu: Hai hình thức hòa giải chủ yếu là: Hoà giải ngoài tố tụng, hoà giải trong tố tụng • Hoà giải ngoài tố tụng: Là hình thức hoà giải qua trung gian, được các bên tiến hành trước khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tài phán. Đối với hoà giải ngoài tố tụng, pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới coi đây là công việc riêng của các bên nên không điều chỉnh trực tiếp và chi tiết. Mặc dù vậy, ngay trong hình thức này cũng có những vấn đề pháp lý sau đây được đặt ra: Sự lựa chọn của các bên về trung gian hoà giải (giám định viên, hội đồng giám o định,.…) có thể đã được quy định trước về mặt nguyên tắc trong hợp đồng và sau đó khi xảy ra tranh chấp các bên sẽ chỉ định cụ thể. Trong trường hợp hợp đồng không xác định thì khi xảy ra tranh chấp các bên sẽ phải thoả thuận chỉ định trung gian hoà giải. Các bên có thể xác định một quy trình tiến o hành trung gian hoà giải và trong trường hợp không xác định thì có thể hiểu là các bên dành cho trung gian hoà gi ải toàn quyền quyết định một quy trình mề m dẻo và linh hoạt. Các ý kiến, nhận xét của trung gian hoà giải o có tính chất khuyến nghị đối với các bên. Khi được các bên chấp thuận thì các ý kiến này sẽ được thể hiện dưới hình thức văn bản, có sự xác nhận của bên đứng ra làm trung gian hoà giải và có giá trị ràng buộc các bên. Việc thừa nhận giá trị pháp lý những khuyến nghị của trung gian hoà giải, khi o đã được các bên chấp nhận, phải được ghi nhận và đảm bảo thi hành bằng pháp luật. Điều này, cho đến nay, pháp luật nước ta còn bỏ ngỏ. Một hợp đồng dịch vụ có liên quan đến trung gian hoà giải cần phải được thiết o lập giữa các bên tranh chấp và trung gian hoà giải nhằm giải quyết các vấn đề như: Ai phải chịu phí tổn, các chuẩn mực cần thiết cho trung gian hoà giải, quyền và nghĩa vụ của các bên. 122
  7. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ Thực chất trung gian hoà giải thường áp dụng cho việc giải quyết các tranh o chấp mà ở đó ngoài yếu tố thiện chí của các bên còn có các vấn đề đòi hỏi tính chuyên môn mà tự các bên khó có thể xem xét và đánh giá một cách khách quan. CHÚ Ý Ở nhiều quốc gia hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp quan trọng và đây cũng là điều giải thích cho sự ra đời các trung tâm hoà giải (Trung tâm hoà giải Bắc Kinh để giải quyết các tranh chấp thương mại và hàng hải quốc tế…) và các quy trình hoà giải mẫu (Quy trình hoà giải Folloberg – Taylor), quy trình hoà giải không bắt buộc của Phòng Thương mại quốc tế tại London, quy trình hoà giải mẫu của UNCITRAL (Uỷ ban của Liên hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế năm 1980…). Có thể nói rằng hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải ở nước ta o chưa phổ biến do thiếu các quy định hướng dẫn cụ thể cũng như các điều kiện chuyên môn, thói quen trong thương mại. Vì vậy dường như trung gian hoà giải còn mang nặng tính lý tưởng. • Hoà giải trong tố tụng: Là hoà giải được tiến hành tại toà án hay trọng tài khi các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên. Người trung gian hoà giải trong trường hợp này là toà án và trọng tài (cụ thể là thẩm phán hoặc trọng tài viên phụ trách vụ việc). Hoà giải trong tố tụng được coi là một bước, o một giai đoạn trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng con đường toà án hay trọng tài. Hòa giải chỉ được tiến hành khi một bên có đơn kiện gửi đến toà án hoặc đơn yêu cầu trọng tài giải quyết và đơn này được thụ lý. Do bản chất của hoà giải là sự tự quyết định o của các bên tranh chấp nên trong quá trình hoà giải thẩm phán hoặc trọng tài viên không được phép ép buộc mà phải tôn trọng tính tự nguyện, tự do ý chí của các bên cũng như không được tiết lộ phương hướng, đường lối xét xử… Khi các đương sự đạt được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì toà án hay trọng tài lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đượng sự. Quyết định này có hiệu lực, được thi hành như một bản án của toà án hay phán quyết của trọng tài. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản giữa hoà giải trong tố tụng và hoà giải ngoài tố tụng. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển hoà giải trong tố tụng (đặc biệt o là tố tụng toà án) phải tuân theo một quy trình hết sức chặt chẽ. Trên cơ sở tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên, hoà giải có thể được thực hiện trước giai đoạn xét xử, trong giai đoạn xét xử và kể cả sau khi đã có phán quyết của toà án hay trọng tài. Sở dĩ có được điều này là vì theo quan điểm của họ, mục đích của việc giải quyết tranh chấp sẽ đạt được một cách hiệu quả nhất thông qua sự thoả thuận của các đương sự. 123
  8. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 5.2.3. Tố tụng trọng tài 5.2.3.1. Khái niệm Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện. 5.2.3.2. Đặc điểm • Trọng tài thương mại là một loại hình tổ chức phi Chính phủ, hoạt động theo pháp luật và quy chế trọng tài. Nó có quyền phán quyết như toà án, quyết định của trọng tài được cưỡng chế thi hành. • Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thoả thuận và tài phán. Thoả thuận làm tiền đề cho phán quyết và không thể có phán quyết thoát ly những yếu tố đã được thoả thuận. Do đó, về nguyên tắc thẩm quyền của trọng tài không bị giới hạn bởi pháp luật. Các đương sự có thể lựa chọn bất kỳ lúc nào, bất cứ trọng tài Ad-hoc nào hoặc bất cứ trung tâm trọng tài nào trên thế giới. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích công, pháp luật của nhiều nước chỉ thừa nhận thẩm quyền của trọng tài trong lĩnh vực luật tư. • Hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đảm bảo quyền tự định đoạt của các đương sự rất cao: Các bên có quyền lựa chọn trọng tài viên, lựa chọn quy tắc trọng tài, luật áp dụng để giải quyết tranh chấp…. Phiên họp giải quyết tranh chấp không diễn ra công khai. • Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực thi hành đối với các bên. Nếu một trong các bên không thi hành thì bên kia có quyền yêu cầu toà án công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài. • Có sự hỗ trợ của Toà án. Sở dĩ cần phải có sự hỗ trợ của toà án bởi vì phán quyết của trọng tài không mang tính quyền lực Nhà nước. Do đó, cần phải có một cơ quan Nhà nước hỗ trợ, đó là Toà án. Có thể nói rằng không có sự hỗ trợ của toà án thì trọng tài chỉ là vô nghĩa. Theo quy định của Pháp lệnh Trọng tài thương mại Việt Nam thì toà án hỗ trợ để đảm bảo thi hành thoả thuận trọng tài, hỗ trợ cho trọng tài trong việc chỉ định trọng tài viên, áp dụng các biện pháp khẩn cấp, kiểm tra, giám sát đối với các quyết định của trọng tài (huỷ quyết định trọng tài). Ví dụ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, nếu các bên không đồng ý thì có quyền làm đơn gửi Toà án tỉnh nơi hội đồng trọng tài ra quyết định, để yêu cầu huỷ quyết định trọng tài. Khi xét đơn yêu cầu, Toà án không xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ đối chiếu quyết định trọng tài với những quy định tại Điều 54 Pháp lệnh Trọng tài thương mại Việt Nam (căn cứ để huỷ quyết định trọng tài ). • Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai dạng cơ bản: Trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực. 124
  9. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ Trọng tài vụ việc (trọng tài Ad-hoc): Là hình thức trọng tài được lập ra để giải o quyết các tranh chấp cụ thể khi có yêu cầu và tự giải thể khi giải quyết xong những tranh chấp đó. Đặc điểm cơ bản của trọng tài vụ việc là không có trụ sở, không có bộ máy giúp việc và không lệ thuộc vào bất cứ một quy tắc xét xử nào. Về nguyên tắc, các bên khi yêu cầu trọng tài Ad-hoc xét xử có quyền lựa chọn thủ tục, các phương thức tiến hành tố tụng. Trọng tài vụ việc là hình thức tổ chức đơn giản, khá linh hoạt, mềm dẻo về phương thức hoạt động nên nói chung phù hợp với những tranh chấp ít tình tiết phức tạp, có nhu cầu giải quyết nhanh chóng và các bên tranh chấp có kiến thức và hiểu biết về pháp luật, cũng như kinh nghiệm tố tụng. Trên thực tế, số lượng vụ việc giải quyết bằng trọng tài Ad-hoc không nhiều. Trọng tài thường trực (trọng tài quy chế): Là o những tổ chức trọng tài có hình thức tổ chức, trụ sở ổn định, có danh sách trọng tài viên và hoạt động theo điều lệ riêng. Phần lớn các tổ chức trọng tài lớn, có uy tín trên thế giới đều tổ chức theo mô hình này dưới các tên gọi như: Trung tâm trọng tài, Uỷ ban trọng tài, Viện trọng tài, Hội đồng trọng tài quốc gia. Thông thường cơ cấu tổ chức của trọng tài gồm: Bộ phận thường trực (Ban quản trị và phòng thư ký), các hội đồng trọng tài (được thành lập khi có vụ việc). Ngoài ra còn có bộ phận giúp việc. Đặc điểm cơ bản của trọng tài thường trực là có quy chế tố tụng riêng và được quy định rất chặt chẽ. Về cơ bản, các đương sự không được lựa chọn thủ tục tố tụng. 5.2.3.3. Trung tâm trọng tài ở Việt Nam • Địa vị pháp lý và cơ cấu tổ chức của trung tâm trọng tài ĐIỀU 16 PHÁP LỆNH TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM • Trung tâm trọng tài là tổ chức phi Chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. • Trung tâm trọng tài tồn tại với tư cách một tổ chức phi Chính phủ, một tổ chức xã hội nghề nghiệp. • Trung tâm trọng tài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện. • Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và các trọng tài viên: Ban điều hành trung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các phó chủ tịch, có o thể có Tổng thư ký do chủ tịch trung tâm trọng tài cử. Trọng tài viên là những người được trung tâm trọng tài mời, trọng tài viên phải có o đủ điều kiện quy định tại Điều 12 Pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam, có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 13. 125
  10. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh • Nhiệm vụ quyền hạn của trung tâm trọng tài ĐIỀU 17 PHÁP LỆNH TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM • Xây dựng điều lệ và quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài. • Mời những người đủ điều kiện làm trọng tài viên của trung tâm. • Chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài. • Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng cho các hội đồng trọng tài giải quyết các vụ tranh chấp. • Thu phí trọng tài, trả thù lao cho trọng tài viên theo điều lệ của trung tâm trọng tài. • Tổ chức rút kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho các trọng tài viên. • Báo cáo định kỳ hoạt động của trung tâm trọng tài với Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Sở Tư pháp nơi trung tâm đăng ký hoạt động. • Xoá tên trọng tài viên trong danh sách trọng tài của trung tâm khi trọng tài viên vi phạm nghiêm trọng các quy định của Pháp lệnh này và điều lệ của trung tâm trọng tài. • Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. • Chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài ĐIỀU 18 PHÁP LỆNH TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM • Hoạt động của trung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây: Các trường hợp quy định tại điều lệ của trung tâm trọng tài. o o Bị thu hồi giấy phép thành lập trung tâm trọng tài. • Khi chấm dứt hoạt động, trung tâm trọng tài phải nộp lại giấy phép thành lập cho cơ quan đã cấp giấy phép. • Các trung tâm trọng tài tại Việt Nam • Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam o Trụ sở: Trung tâm thương mại quốc tế, 9 Đào Duy Anh, Hà Nội, Việt Nam o Điện thoại: 84.4.3574 2021/ 3574 4001 o Fax: 84.4.574 3001 o Email: Viac-vcci@hn.vnn.vn • Trung tâm trọng tài kinh tế Hà Nội o Trụ sở: 30 Phan Bội Châu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam o Điện thoại: 84.4.3822 0602 o Fax: 84.4.628 0590 • Trung tâm trọng tài kinh tế Thăng Long o Trụ sở: 47 Lê Hồng Phong, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam o Điện thoại: 84.4.3823 1949. o Fax: 84.4.843 5801 • Trung tâm trọng tài kinh tế Bắc Giang o Trụ sở: 65 Nguyễn Văn Cừ, TX Bắc Giang, Việt nam o Điện thoại: 84.240.773 2740 126
  11. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ • Trung tâm trọng tài kinh tế Sài Gòn o Trụ sở: 460 Cách mạng Tháng Tám, P4, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam o Điện thoại: 84.8.844 6975 o Fax: 84.8.811 5820 • Trung tâm trọng tài kinh tế Cần Thơ o Trụ sở: 116 đường Nguyễn An Ninh, TP Cần Thơ, Tỉnh Cần Thơ, Việt Nam o Điện thoại: 84.71.825 296 o Fax: 84.71.810 328 • Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài Những tranh chấp do các bên đưa ra yêu cầu trọng tài giải quyết phải là những tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại và có sự thoả thuận của các bên về việc đưa tranh chấp ra giải quyết theo thủ tục trọng tài. • Tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại là tranh chấp phát sinh khi thực hiện một hoặc nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh, bao gồm các hành vi sau: Mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại diện, đại lý thương mại, ký gửi, thuê, cho thuê, thuê mua, xây dựng, tư vấn, kỹ thuật, lixăng, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thăm dò, khai thác, vận chuyển hàng hoá/hành khách bằng đường hàng không, đường sắt, đường biển, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật (khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài thương mại) • Thoả thuận trọng tài o Là việc thể hiện sự thoả thuận giữa các bên nhằm cam kết sẽ đưa ra trọng tài giải quyết những tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Hình thức của thoả thuận trọng tài có thể là một “điều khoản trọng tài” do hai o bên thoả thuận và ghi vào hợp đồng (thoả thuận trước) hoặc một thoả thuận riêng dưới hình thức văn bản như: Thư, điện báo, telex, fax, thư điện tử hoặc một hình thức văn bản khác sau khi tranh chấp phát sinh (thoả thuận sau). Nội dung của thoả thuận trọng tài phải xác định rõ các vấn đề sau: o Đối tượng tranh chấp cụ thể là gì? Trung tâm trọng tài nào sẽ giải quyết vụ tranh chấp? Lựa chọn trọng tài viên như thế nào? Thoả thuận trọng tài có thể bị vô hiệu trong các trường hợp sau: o Tranh chấp không thuộc phạm vi hoạt động thương mại được pháp luật quy định. Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Một bên ký thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, hình thức trọng tài… Thoả thuận trọng tài không tuân thủ hình thức do pháp luật quy định. Bên ký thoả thuận trọng tài bị lừa dối, đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu theo quy định của pháp luật. 127
  12. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh Điều khoản trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng. Mọi sự thay đổi, gia hạn, o huỷ bỏ hợp đồng hoặc trong trường hợp hợp đồng vô hiệu thì cũng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của điều khoản trọng tài. o Thoả thuận trọng tài thể hiện quyền tự định đoạt của các bên trong việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại một cơ quan tài phán mà hai bên đã xác định. Vì vậy, “Trong trường hợp vụ tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài, nếu một bên khởi kiện tại toà án thì toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu” (Điều 5 Pháp lệnh Trọng tài thương mại). Quy trình tố tụng trọng tài Đơn yêu cầu Nguyên đơn - vụ Nguyên đơn nộp Trung tâm trọng tài tranh chấp phát tiền tạm ứng phí sinh trong hoạt Bản chính (bản động thương mại sao) thoả thuận trọng tài, các tài Thành lập hội đồng trọng tài hoặc chọn trọng tài viên liệu chứng cứ Chuẩn bị giải quyết vụ tranh chấp. Công việc của HĐTT/TTV - Xem xét thoả thuận trọng tài và thẩm quyền giải quyết tranh chấp của HĐTT/TTV - Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng cứ - Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời Không thành Phiên họp giải quyết Hoà giải vụ tranh chấp Thành Biên bản hoà giải thành Quyết định trọng tài Quyết định công nhận hoà giải thành Quyết định có hiệu lực pháp luật Không đồng ý < 30 ngày Đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài Gửi Toà án cấp tỉnh Huỷ Không huỷ Công nhận quyết Đưa ra toà án định trọng tài giải quyết Thi hành quyết định trọng tài Hình 4.1. Quy trình tố tụng trọng tài 128
  13. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ • Bước 1: Khởi kiện Nguyên đơn của vụ tranh chấp làm đơn yêu cầu giải quyết vụ tranh chấp. Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi thoả thuận trọng tài và các tài liệu chứng cứ khác đến trung tâm trọng tài (nếu vụ tranh chấp được các bên thoả thuận giải quyết tại Hội đồng trọng tài ở Trung tâm) hoặc gửi đến bị đơn (nếu vụ tranh chấp được các bên thoả thuận đưa ra giải quyết tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập). Một điều cần lưu ý đó là: nguyên đơn phải tuân thủ thời hiệu khởi kiện. Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật có quy định thời hiệu khởi kiện thì nguyên đơn phải tuân thủ thời hiệu đó. Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật không quy định thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ ngày tranh chấp phát sinh trừ trường hợp bất khả kháng. • Bước 2. Trung tâm trọng tài nhận đơn kiện khi nguyên đơn đã nộp tạm ứng phí trọng tài. Trung tâm trọng tài phải gửi bản sao đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn cho bị đơn trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện. Bị đơn phải gửi cho trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Bị đơn cũng có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến yêu cầu mà nguyên đơn đã đưa ra trong đơn kiện • Bước 3. Thành lập Hội đồng trọng tài hoặc lựa chọn trọng tài viên duy nhất. Thành lập HĐTT/TTV tại trung tâm trọng tài (thực chất đây là hình thức trọng o tài thường trực): nếu các bên không có thoả thuận khác thì bị đơn chọn cho mình 1 trọng tài viên, nguyên đơn chọn cho mình 1 trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài. Hai trọng tài viên này sẽ cùng nhau lựa chọn trọng tài viên thứ ba. Nếu các bên không chọn được thì chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định. Thành lập HĐTT/TTV do các bên thoả thuận (trọng tài vụ việc) bị đơn chọn o cho mình 1 trọng tài viên, nguyên đơn chọn cho mình 1 trọng tài viên trong danh sách hoặc ngoài danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài Việt Nam. Hai trọng tài viên này sẽ cùng nhau lựa chọn trọng tài viên thứ ba. Nếu các bên không chọn được thì toà án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở chỉ định. • Bước 4. Chuẩn bị giải quyết vụ tranh chấp. HĐTT/TTV thực hiện những công việc sau để phục vụ cho việc mở phiên họp giải quyết tranh chấp: Xem xét thoả thuận trọng tài, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của o HĐTT/TTV Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng cứ o Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời o • Bước 5. Tiến hành hoà giải Nếu hoà giải thành thì lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhận o hoà giải thành Nếu hoà giải không thành thì mở phiên họp giải quyết tranh chấp. o 129
  14. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh • Bước 6. Phiên họp giải quyết tranh chấp. Phiên họp này không tổ chức công khai. Kết thúc phiên họp giải quyết tranh chấp, trọng tài sẽ ra quyết định trọng tài. Quyết định trọng tài sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày công bố và có giá trị chung thẩm. • Bước 7. Huỷ quyết định trọng tài. Về nguyên tắc, quyết định trọng tài có hiệu lực chung thẩm, các bên phải chấp o hành và không có quyền kháng cáo lên bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Điều đó là hợp lý và cần thiết vì bản chất của việc yêu cầu giải quyết tranh chấp trong kinh doanh – thương mại bằng trọng tài là sự tự nguyện, thoả thuận của các bên tranh chấp và việc chấp hành quyết định trọng tài là bắt buộc đối với các bên. Tuy nhiên trong thực tế có thể có trường hợp HĐTT ra quyết định trọng tài trong điều kiện có những vi phạm các quy định về thủ tục tố tụng. Do vậy, pháp luật Việt Nam quy định quyền yêu cầu huỷ quyết định trọng tài của các bên tranh chấp và thủ tục của toà án trong việc giải quyết yêu cầu đó. Vấn đề huỷ quyết định trọng tài được quy định như sau: o Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, nếu có bên nào không đồng ý với quyết định trọng tài thì có quyền gửi đơn đến toà án cấp tỉnh nơi HĐTT ra quyết định trọng tài để yêu cầu huỷ quyết định trọng tài. Toà án có quyền ra quyết định huỷ quyết định trọng tài hoặc không huỷ quyết định trọng tài. Căn cứ để toà án huỷ quyết định trọng tài là điều 54 PLTTTM bao gồm các trường hợp sau: Không có thoả thuận trọng tài, Thoả thuận trọng tài vô hiệu, Thành phần HĐTT, tố tụng trọng tài không phù hợp với các thoả thuận khác của các bên, Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của HĐTT, Bên yêu cầu chứng minh được trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp có trọng tài viên vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên theo quy định của pháp luật. Quyết định trọng tài trái với lợi ích công cộng của nhà nước Việt Nam. Trong trường hợp toà án huỷ quyết định trọng tài, các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra yêu cầu toà án giải quyết nếu không có thoả thuận khác • Bước 8. Thi hành quyết định trọng tài. Đây là giai đoạn cuối cùng của tố tụng trọng tài. Theo pháp luật hiện hành, quyết định trọng tài có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố. Trường hợp một bên tranh chấp có yêu cầu toà án huỷ quyết định trọng tài thì quyết định trọng tài có hiệu lực kể từ ngày có quyết định không huỷ quyết định trọng tài của toà án có hiệu lực. Trình tự, thủ tục và thời hạn thi hành quyết định trọng tài được thực hiện theo pháp luật về thi hành án dân sự Ưu điểm: Tính chung thẩm: Đa số các quyết định trọng tài không bị kháng cáo, chỉ có o 130
  15. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ thể dựa vào một vài lý do để khước từ quyết định trọng tài (huỷ quyết định trọng tài). Quyết định trọng tài đạt được sự công nhận quốc tế thông qua một loạt các o công ước quốc tế và đặc biệt là Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành quyết định Trọng tài nước ngoài (có khoảng 120 nước đã tham gia công ước này). Cơ quan trọng tài hoàn toàn trung lập. o Năng lực chuyên môn: Cơ quan trọng tài có truyền thống lâu đời về hiểu biết o trong các ngành kinh doanh. Các bên có thể lựa chọn các trọng tài viên có trình độ chuyên môn cao, miễn là các trọng tài viên độc lập. Thông thường, các trọng tài viên theo vụ kiện từ đầu đến cuối. Tính linh hoạt: Đa số các quy tắc tố tụng trọng tài quy định rất linh hoạt việc o xác định thủ tục trọng tài, phiên họp giải quyết tranh chấp, thời hạn, địa điểm diễn ra phiên họp giải quyết tranh chấp, nơi các trọng tài viên gặp gỡ, thời gian soạn thảo quyết định trọng tài. Thời gian: Tố tụng trọng tài nhanh hơn toà án. Trọng tài có thể tiến hành rất o nhanh (vài tuần hoặc vài tháng nếu các bên muốn như vậy). Hợp đồng có thể giới hạn thời gian cần thiết để đưa ra quyết định. Tính bí mật: Các phiên họp giải quyết tranh chấp của trọng tài không được tổ o chức công khai và chỉ có các bên nhận được quyết định. Đây là một ưu điểm lớn của tố tụng trọng tài khi vụ kiện liên quan tới các bí mật thương mại và phát minh. Các điều khoản chính trong hợp đồng bao gồm cả các điều khoản về tính bí mật phải được tuân thủ trong tố tụng trọng tài. Bởi tính bí mật rất quan trọng trong tranh chấp về sở hữu trí tuệ, nên các điều khoản bổ sung về tính bí mật có thể được các bên lập (dưới dạng điều khoản hợp đồng). Phí tổn: Các bên phải trả trước các khoản thù lao, chi phí đi lại và ăn ở cho o trọng tài viên, cũng như chi phí hành chính cho tổ chức trọng tài quy chế. Ví dụ: Một vụ kiện trị giá 1 triệu USD được giải quyết bởi một trọng tài viên duy nhất của ICC (Phòng Thương mại Quốc tế) tốn khoảng 54.000 USD. Nhược điểm: Các trọng tài viên gặp khó khăn trong quá trình điều tra. o Các trọng tài viên không có quyền triệu tập bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý o của họ. 5.2.4. Tố tụng Toà án 5.2.4.1. Khái niệm Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Toà án là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước, nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. 131
  16. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 5.2.4.2. Hệ thống Toà án Việt Nam Chánh án TANDTC Hội đồng thẩm phán Toà án quân sự TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO trung ương Toà phúc thẩm Các toà chuyên trách Chánh án TAND cấp tỉnh Toà án nhân dân cấp tỉnh Uỷ ban thẩm phán Toà án quân sự quân khu Toà án nhân Các toà chuyên trách dân địa phương Các thẩm phán chuyên Toà án quân sự Toà án nhân dân trách khu vực cấp huyện Hình 4.2: Hệ thống tòa án Việt Nam 5.2.4.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong kinh doanh của Toà án nhân dân Thẩm quyền giải quyết sơ thẩm theo vụ việc: Những vụ án kinh tế sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án ĐIỀU 29 BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ “1.Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: Mua bán hàng hoá; Cung ứng dịch vụ; Phân phối; Đại diện, đại lý; Ký gửi; Thuê, cho thuê, thuê mua; Xây dựng; Tư vấn, kỹ thuật; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; Mua bán cổ phiếu, trái phiếu; Đầu tư, tài chính, ngân hàng; Bảo hiểm; Thăm dò, khai thác. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, quyền chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty. 4. Các tranh chấp kinh tế khác mà pháp luật có quy định.” 132
  17. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ • Thẩm quyền sơ thẩm theo cấp ĐIỀU 33, 34 BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ “1. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm những vụ án kinh tế quy định tại các điểm từ Điểm a đến Điểm i Khoản 1 Điều 29 BLTTDS, trừ những vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác cho cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án nước ngoài. 2. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm những vụ án kinh tế quy định tại Điều 29 BLTTDS trừ những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân cấp huyện.” • Thẩm quyền giải quyết sơ thẩm theo lãnh thổ: Thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ giải quyết những vụ án kinh tế được xác định như sau: ĐIỀU 35 BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ “1. Toà án nơi địa phương bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm những vụ án kinh tế quy định tại Điều 29. 2. Các đương sự có quyền thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là tổ chức giải quyết những vụ án kinh tế quy định tại Điều 29. 3. Đối với những vụ án về tranh chấp bất động sản thì Toà án nơi địa phương có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.” • Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn ĐIỀU 36 BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 1. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết. 2. Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh, thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết 3. Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết. 4. Nếu tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết. 5. Nếu bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết. 6. Nếu tranh chấp liên quan đến bất động sản mà bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết”. 133
  18. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh • Thẩm quyền giải quyết phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO (Giám đốc thẩm, tái thẩm) Kháng nghị Kháng nghị TOÀ PHÚC THẨM TOÀ KINH TẾ TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO (Giám đốc thẩm, tái thẩm) (Phúc thẩm) Kháng Kháng UỶ BAN THẨM PHÁN Kháng cáo, nghị nghị TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH kháng nghị Kháng (Giám đốc thẩm, tái thẩm) nghị TOÀ KINH TẾ TOÀ KINH TẾ Kháng nghị TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TOÀ ÁN NHÂN DÂN (Sơ thẩm) CẤP TỈNH (Phúc thẩm) Kháng cáo, kháng nghị TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN (Sơ thẩm) VỤ TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH Hình 4.3. Sơ đồ phân cấp thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh của hệ thống Toà án Việt Nam 134
  19. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ơƠ 5.2.4.4. Thủ tục tố tụng Tòa án Khởi kiện Thụ lý vụ án BẢN ÁN CÓ Chuẩn bị HIỆU LỰC xét xử Kháng nghị Kháng Phiên toà sơ thẩm nghị Thủ tục giám đốc thẩm Kháng nghị, kháng cáo hợp lệ Thủ tục tái thẩm Phiên toà phúc thẩm Hình 4.4. Quy trình tố tụng tòa án • Khởi kiện: o Đơn khởi kiện o Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho các yêu cầu của mình. • Thụ lý vụ án: Nguyên đơn nộp tạm ứng án phí • Chuẩn bị xét xử: o Thông báo cho bị đơn và những người có quyền và nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện. o Lấy lời khai của các đương sự, xác minh, thu thập chứng cứ. o Tiến hành hoà giải giữa các đương sự. o Có thể ra các quyết định như: Quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án. • Phiên toà sơ thẩm o Hội đồng xét xử gồm: 2 thẩm phán + 1 hội thẩm. Hội đồng xét xử quyết định theo nguyên tắc bình đẳng và theo đa số. o Phiên Toà sơ thẩm gồm 4 giai đoạn: Khai mạc phiên tòa Thẩm vấn Tranh luận Nghị án và tuyên án 135
  20. Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh • Phiên toà phúc thẩm o Hội đồng xét xử gồm 3 thẩm phán. Hội đồng xét xử quyết định theo nguyên tắc bình đẳng và theo đa số. o Phiên toà phúc thẩm cũng thực hiện các phần tố tụng như trong phiên toà sơ thẩm. Điểm khác là trước khi vào thẩm vấn, chủ toạ sẽ tóm tắt lại nội dung vụ kiện và quyết định của bản án sơ thẩm. • Thủ tục giám đốc thẩm: căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm o Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. o Quyết định trong bản án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án. o Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. • Thủ tục tái thẩm: căn cứ kháng nghị tái thẩm o Mới phát hiện tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được khi giải quyết vụ án. o Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc giả mạo bằng chứng. o Thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên, thư ký toà cố tình làm sai lệch hồ sơ. o Bản án, quyết định mà toà án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ. Ưu điểm của tố tụng tòa án: o Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ và hiệu lực của phán quyết có tính khả thi cao hơn so với tố tụng trọng tài. o Các Toà án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến toà. o Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra phí hành chính rất hợp lý. Tuy nhiên các bên nên nhớ rằng chi phí trong tranh chấp chủ yếu là thù lao cho các luật sư. Nhược điểm của tố tụng tòa án: o Phán quyết của Toà án thường bị kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài. o Không phải tất cả các thẩm phán đều có chuyên môn sâu về kinh doanh. Hơn thế nữa, hội thẩm nhân dân hoàn toàn không có hiểu biết về kinh doanh. o Nguyên tắc xét xử công khai tại Toà án không được giới doanh nghiệp nhìn nhận là một nguyên tắc có thể bảo vệ được bí mật kinh doanh và uy tín trên thương trường. o Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì: Phán quyết của toà án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế. Phán quyết của toà án được công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt. Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn buộc phải sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một bên. 136
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2