intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lượng giá rừng ngập mặn dựa trên sự sẵn sàng chi trả của cộng đồng ở Kuala Perlis, Malaixia

Chia sẻ: Quang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề ra một số giải pháp nhằm phát triển rừng ngập mặn bền vững là những thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong công tác bảo tồn và quản lý rừng ngập mặn ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lượng giá rừng ngập mặn dựa trên sự sẵn sàng chi trả của cộng đồng ở Kuala Perlis, Malaixia

  1. NHÌN RA THẾ GIỚI Lượng giá rừng ngập mặn dựa trên sự sẵn sàng chi trả của cộng đồng ở Kuala Perlis, Malaixia NGUYỄN THỊ THU HÀ Viện Địa lí nhân văn - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam M alaixia có diện tích rừng ngập mặn (RNM) lớn thứ năm trên thế giới, tổng diện tích hơn 500 triệu ha. Tuy nhiên, do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và các hoạt động khai thác, sử dụng quá mức của người dân nên diện tích và chất lượng RNM của quốc gia này đang suy giảm ở mức báo động. RNM thường bị bỏ qua trong quá trình ra quyết định chính sách do chưa được lượng giá cũng như các dịch vụ hệ sinh thái RNM chưa được xác định rõ ràng. Nằm trên diện tích bang nhỏ nhất của Malaixia - Bang Perlis, khu vực RNM ở Kuala Perlis là khu vực quan trọng trong việc bảo vệ đường ven biển hiện đang phải đối mặt nguy cơ suy thoái. Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu áp dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên, kết hợp với phỏng vấn người dân địa phương về việc sẵn sàng chi trả cho việc bảo tồn RNM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị khoa học và sinh thái quan trọng của RNM Kuala Perlis, đặc biệt trong việc duy trì sự ổn định, cải thiện sinh kế cộng đồng người dân nơi đây. Nghiên cứu đề ra một số giải pháp nhằm phát triển RNM bền vững là những thông tin hữu ích cho VVHình 1. RNM Kuala Perlis các nhà hoạch định chính sách trong công tác bảo tồn và quản lý RNM ở Việt Nam. ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khai thác thủy hải sản RNM PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ Khu vực RNM Kuala Perlis nằm ở phần cũng là một loại hình sinh NGẪU NHIÊN (CVM) phía Bắc của bờ biển phía Tây Malaixia, kế phổ biến nơi đây. Mặc dù, Phương pháp định giá phía Nam giáp bang Kedah và phía Bắc giáp có diện tích nhỏ nhưng RNM ngẫu nhiên (Contingent với các tỉnh Satun và Songkhla (Thái Lan). Kuala Perlis đóng vai trò rất valuation method  - CVM) Diện tích RNM Kuala Perlis khoảng 94,02 quan trọng, là mái nhà trú được đề xuất bởi tác giả ha. Các loài cây ngập mặn chính là Đước ngụ của nhiều sinh vật biển. S.V Ciriacy-Wantrup, Đại (Rhizophora apiculata) và R. mucronata, bần Đây là một trong những lá học Califonia, Mỹ vào năm chua… Ở Kuala Perlis, RNM được sử dụng chắn giúp phòng hộ ven biển 1947 thông qua nghiên cứu cho mục đích bảo tồn, trong khi đất khu vực và sự bào mòn của nước biển. “Capital Returns from Soil xung quanh để làm nhà ở, kinh doanh, nông Tạo môi trường sống thuận Conservation Practices” (Lợi nghiệp và công nghiệp nhỏ. Cảng chính và lợi cho người dân nuôi trồng ích thông qua các thực hành bến phà nằm tại ngôi làng nhỏ Kuala Perlis, thủy hải sản, thu hút nhiều bảo vệ tài nguyên đất). Đây là kết nối người dân địa phương và khách du khách du lịch tới thăm quan phương pháp được sử dụng lịch đến đảo Langkawi. Ngoài ra, hoạt động và khám về RNM. để ước lượng giá trị kinh tế Tạp chí SỐ 6/2021 | MÔI TRƯỜNG 89
  2. NHÌN RA THẾ GIỚI cho tất cả các loại hệ sinh thái và dịch vụ môi Kuala Perlis và các khu vực học cơ sở (35%), trong khi 4% trường cả giá trị sử dụng và phi sử dụng. Bằng lân cận bởi lẽ các ước tính chỉ đạt trình độ đại học (cao cách xây dựng những kịch bản thị trường giả chỉ có ý nghĩa nếu cỡ mẫu tối đẳng và đại học), với số năm định (hypothetical market), người ta xác định thiểu là 250 [2]. học chính quy trung bình được hàm cầu về hàng hóa môi trường thông là 8,4 năm; sinh kế chính là qua sự sẵn lòng chi trả (Willingness to pay  - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ khai thác và nuôi trồng thủy WTP) của người dân hoặc sự sẵn lòng chấp THẢO LUẬN sản (người được hỏi làm nghề nhận khi họ mất đi hàng hóa đó (Willingness Kết quả khảo sát cho thấy, đánh cá (82%), nuôi cá lồng to accept - WTA).  đa số những người được hỏi (12,9%), lao động tự do (2,73%) Áp dụng phương pháp CVM bằng cách (91%) đã kết hôn với độ tuổi và nông dân (0,39%). Điều phỏng vấn trực tiếp người dân một cách ngẫu trung bình là 48. Về trình độ này cho thấy người dân địa nhiên về đánh giá của họ đối với hàng hóa môi học vấn, đa số người được hỏi phương phụ thuộc nhiều vào trường ở vị trí cần đánh giá hay xem xét. Trên có trình độ tiểu học và trung tự nhiên. cơ sở tiến hành thống kê xã hội học, kết quả Bảng 1. Trình tự tiến hành phương pháp CVM thu được từ các phiếu đánh giá sẽ định lượng giá trị hàng hóa môi trường. Hiện nay, phương Các bước thực hiện Nội dung chi tiết pháp CVM đã ngày càng được hoàn thiện với một quy trình chung (Bảng 1). (1) Xác định các mục 1a. Xác định đối tượng cần đánh giá Phương trình hàm lợi ích của người trả lời tiêu cụ thể 1b. Thiết lập giá trị dùng để ước lượng và được xác định như sau: đơn vị đo Uij= Ui(yj, zj, ɛij) (1) 1c. Xác định khoảng thời gian tiến hành Trong đó:i: bối cảnh nghiên cứu (từ 0 -1), i = điều tra 0 nếu không thực hiện bảo tồn (như hiện tại), i 1d. Xác định đối tượng phỏng vấn = 1 nếu việc bảo tồn được trong tương lai; y: thu nhập của hộ gia đình; z: đặc điểm của người trả (2) Thiết kế câu 2a. Giới thiệu lời; ε là các nhân tố không quan sát được. hỏi 2b. Thông tin kinh tế - xã hội Người trả lời sẵn sàng trả tiền nếu lợi ích 2c. Đưa ra viễn cảnh của họ nếu bảo tồn rừng ngập mặn trong tương 2d. Kỹ thuật để tìm hiểu WTP lai cao hơn lợi ích ở kịch bản hiện trạng. 2e. Cơ chế chi trả Phương trình (2) trình bày xác suất trả lời Đồng ý (YES): (3) Chọn mẫu tiến 3a. Quyết định kích thước mẫu Prob(Yesj)= Prob (U1 (yj - dj,zj, ɛij) > U0 hành khảo sát 3b. Quyết định tiến hành điều tra như (dj,zj, ɛ0j)) (2) thế nào, khi nào, ở đâu Nghiên cứu này đã áp dụng một khoản 3c. Điều tra thử đóng góp cho quỹ bảo tồn sử dụng CVM và 3d. Tiến hành điều tra Giám đốc Sở Lâm nghiệp Perlis sẽ quản lý quỹ này. Với việc sử dụng định dạng giới hạn (4) Xử lý và phân tích 4a. Thu thập và kiểm tra số liệu kép sáu giá đấu thầu khởi điểm: MYR1.00, số liệu 4b. Xử lý số liệu MYR5.00, MYR10.00, 15 MYR, 20 MYR và 25 4c. Loại bỏ những phiếu điều tra không MYR. Có bốn xác suất trả lời (bảng): phù hợp lnL=∑i=1n [diNN PiNN + diNY PiNY + 4d. Xây dựng các biến diYN PiYN + diYY PiYY (3) 4e. Phân tích số liệu Trong đó, - di: biến số lưỡng phân trên câu trả lời của (5) Ước lượng mức 5a. Lựa chọn mô hình WTP người được hỏi (NN, NY, YN hoặc YY), WTP 5b. Ước lượng mức WTP trung - Pi: giá chào mua ban đầu. bình hàng năm của mỗi cá Việc tối đa hóa hàm log-khả năng của nhân phương trình (3) sẽ ước lượng tham số của β. 5c. Lợi nhuận ròng hàng năm Với quy mô mẫu phỏng vấn là 256 người 5d. Tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại môi trường Nguồn: [1] Tạp chí 90 MÔI TRƯỜNG | SỐ 6/2021
  3. NHÌN RA THẾ GIỚI Bảng 2. Xác suất trả lời các khoản đóng góp cho bảo tồn Khảo sát cho thấy, tổng thu nhập hộ gia đình của hơn một nửa số người được hỏi Phương án trả lời Kết quả (53,81%) là từ 501 MYR đến 1000 MYR (tương No/No (NN) WTP ≤ bL đương 121 - 243 USD) một tháng, trong khi 7,8% No/Yes (NY) bL ≤ WTP ≤ b người được hỏi kiếm được dưới 500 MYR một tháng, với thu nhập trung bình hàng tháng là Yes/No (YN) b ≤ WTP ≤ bU 1081 MYR (tương đương 262 USD). Số người Yes/Yes (YY) WTP ≥ bU trung bình trong một hộ là 5 người. (b: giá đề xuất ban đầu, bL: giá thầu thấp hơn b, bU: giá thầu Bằng phương pháp sử dụng trọng số ưu cao hơn b). tiên với thang điểm từ 1 - 4 (thang đo Likert 4 điểm) trong đó 1 điểm là mức độ ưu tiên cao Bảng 3. Các hoạt động ưu tiên cho quản lý và bảo tồn nhất và 4 điểm là mức ưu tiên thấp nhất nhằm RNM xem xét quan điểm của người dân địa phương Đơn vị tính: % về các hoạt động ưu tiên trong quản lý RNM Các hoạt động 1 2 3 4 bao gồm: trồng rừng, phục hồi rừng, bảo tồn ưu tiên rừng phục vụ du lịch, bảo vệ các dòng sông Trồng RNM khỏi nạn ô nhiễm. Hơn một nửa số người được 134 (52.34) 59 (23.05) 22 (8.59) 41 (16.02) hỏi (134 người trong số 256 người chiếm 52,34%) cho biết lựa chọn ưu tiên của họ là trồng RNM, tiếp theo là phục hồi rừng và bảo tồn cho mục Phục hồi RNM đích du lịch và cuối cùng, ưu tiên thấp nhất là 60 (23.44) 95 (37.11) 73 (28.52) 28 (10.94) bảo vệ sông chống ô nhiễm (108 người trong số 256 người chiếm 42,19%). Bảng 4 trình bày các mục đích quan trọng để phục hồi RNM. Trên thang điểm từ 1 đến 5 Bảo tồn rừng (điểm 1: không quan trọng và điểm 5: rất quan phục vụ du lịch 22 (8.59) 58 (22.6) 97 (37.89) 79 (30.86) trọng) với những lợi ích cơ bản của RNM như: không gian xanh, điều tiết và bảo vệ nguồn nước; môi trường số của động vật hoang dã; Bảo vệ các dòng giáo dục và nghiên cứu khoa học; bảo tồn cảnh sông khỏi nạn ô 40 (15.63 44 (17.19) 64 (2 1 0 8 quan tự nhiên; môi trường sống của các loài nhiễm ) (42.19) sinh vật, giải trí và du lịch, vì thế hệ tương lai và hỗ trợ sinh kế cho người dân địa phương. Những người được hỏi cho rằng động cơ chính Nguồn: [2] để phục hồi rừng ngập mặn là vì môi trường sống của động thực vật (74 trong số 256 người chiếm 28,91%), tiếp theo là vì sinh kế của người thấy, người dân địa phương trồng theo hướng nâng cao dân địa phương (72 trong số 256 người chiếm sẵn sàng chi trả để bảo vệ năng suất hơn là phát triển 28,13%), và bảo tồn cảnh quan tự nhiên (71 RNM với các điều kiện như: diện tích. Khai thác hợp lý trong số 256 người chiếm 27,73%). Thực thi pháp luật hiệu quả; nguồn lợi hải sản, nghiêm quản lý tài chính minh bạch cấm các phương tiện khai BÀI HỌC KINH NGHIỆM BẢO VỆ HST và có trách nhiệm; chia sẻ thác hủy diệt. RNM CHO VIỆT NAM lợi ích công bằng; phát triển Thứ hai, đa dạng hóa sinh RNM đóng vai trò rất quan trọng trong sinh kế cho người dân… Đồng kế cho người dân địa phương việc cung cấp các sản phẩm (lâm sản, nguồn thời, nghiên cứu cũng đã đưa bằng cách đa dạng hóa ngành lợi thủy sản), bảo vệ hệ sinh thái, môi trường... ra một số giải pháp để bảo vệ nghề, hỗ trợ vốn. Các ngành Hiện nay, tại Việt Nam, các vùng RNM đang và phát triển bền vững HST nghề có thể phát triển ở đây bị đe dọa bởi sức ép của phát triển kinh tế và RNM ở Việt Nam như sau: gồm có chăn nuôi gia súc, dịch biến đổi khí hậu. Bảo vệ và phục hồi RNM là Thứ nhất, cần xây dựng vụ du lịch, đánh bắt xa bờ… một trong các nội dung chính của các Chiến các mô hình và quy hoạch lại Thứ ba, cần xây dựng lược phát triển Lâm nghiệp nước ta. Trên cơ sở các khu vực nuôi trồng thủy mô hình chi trả dịch vụ môi các kết quả khảo sát thực nghiệm về lượng giá sản xung quanh vùng RNM trường thông qua Quỹ bảo tồn kinh tế của RNM Kuala Perlis, nghiên cứu cho để nâng cao hiệu quả nuôi và phát triển RNM từ các tổ Tạp chí SỐ 6/2021 | MÔI TRƯỜNG 91
  4. NHÌN RA THẾ GIỚI Bảng 4. Mục đích phục hồi RNM Đơn vị tính: % Mục đích 1 2 3 4 Nghiên cứu này đã sử Không gian xanh dụng cách tiếp cận định giá 26 (10.16) 165 (64.45) 65 (25.39) ngẫu nhiên hai giới hạn để ước tính giá trị kinh tế dịch Điều tiết và bảo vệ nguồn nước vụ hệ sinh thái của RNM 17 (6.64) 181 (70.7) 58 (22.6) Kuala Perlis. CVM cho phép Môi trường sống của động vật 35 (13.67) 174 (67.97) 47 (18.36) xác định các giá trị khó lượng hoang dã hóa của tài nguyên và môi Giáo dục và nghiên cứu khoa học 1 (0.39) 28 (10.94) 180 (70.31) 47 (18.36) trường. Cách tiếp cận đánh giá được xây dựng trên cơ sở Bảo tồn vẻ đẹp tự nhiê 13 (15.08) 172 (67.19) 71 (27.73) lý thuyết về độ thỏa dụng và hàm cầu cá nhân, vì vậy mang Môi trường sống của thực vật và 1 (0 17 (16.64) 164 (64.06) 74 (28.91) động vật 39) tính hợp lệ về lý luận. Ngoài ra, thông tin ước lượng nếu Giải trí và du lịch 1 (0.39) 22 (8.59) 175 (68.36) 58 (22.6) được tiến hành với quy trình Giáo dục môi trường 19 (7.42) 178 (69.53) 59 (23.05) chuẩn mực, có độ tin cậy cao Vì thế hệ tương lai 1 (0.39 19 (7.42) 169 (66.02) 6 có thể sử dụng trong hoạch (26.17) định các chính sách, quản lý tài nguyên. Hỗ trợ sinh kế người dân địa 13 (5.08) 171 (66.8) 72 (28.13) Kết quả nghiên cứu cũng phương là mô hình có thể áp dụng Nguồn: [2] cho các vùng RNM ở Việt Nam trong việc thực hiện các hỗ trợ sinh kế cho người dân chương trình bảo tồn RNM chức, cá nhân khai thác lợi ích từ RNM. Số tiền địa phương (thông qua khai và mức đóng góp cho quỹ bảo thu về hàng năm được sử dụng cho các hoạt thác và nuôi trồng thủy hải tồn rừng ngập mặn để trồng động trồng rừng và bảo tồn đa dạng sinh học, sản, phát triển du lịch, duy và phục hồi RNM cho thế hệ ngoài ra, có thể hỗ trợ phát triển sinh kế cho trì cảnh thiên nhiên phục tương lai. Vì vậy, nên áp dụng người dân. vụ mục đích giải trí. Tuy biện pháp quản lý thông qua Thứ tư, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhiên, hiện nay việc chuyển giao đất giao rừng đến từng nhận thức cho cộng đồng địa phương về ý đổi diện tích RNM sang mục người dân địa phương, gắn nghĩa của việc bảo vệ rừng và tác hại của việc đích nông nghiệp, bao gồm quyền lợi của người dân với phá rừng đối với thế hệ hiện tại và tương lai. nuôi trồng thủy sản, làm nhà việc bảo vệ rừng, trả thù lao ở, làm vườn và thương mại bảo vệ RNM tương tự như KẾT LUẬN vẫn diễn ra và gây ảnh hưởng bảo vệ rừng trên cạn nhằm RNM Kuala Perlis, Malaixia cung cấp tiêu cực đến hệ sinh thái khuyến khích nhân dân nhiều giá trị như bảo tồn đa dạng sinh học, RNM. tham gia bảo vệ rừngn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anil Markandya (2002), Economic Principles and Overview of Valuation Methods for Environmental Impacts 2. Bakti Hasan-Basri, Zaiton Samdin, Awang Noor Ghani(2020) Willingness to Pay for Conservation of Mangrove Forest in Kuala Perlis, Malaysia, Jurnal Ekonomi Malaysia 54(3) 2020 89 - 99 3. Hamilton, S. E., & Casey, D. (2016). Creation of a high spatio-temporal resolution global database of continuous mangrove forest cover for the 21st century (CGMFC-21). Global Ecology and Biogeography, 25, 729-738. 4. Ciriacy-Wantrup (1947), “Capital Returns from Soil Conservation Practices”, Journal of Farms Economics, 29, 1180-1190. Jump up↑  DAVIS, Robert K. (1963)”The Value of Outdoor Recreation: An Economic Study of the Maine Woods” Ph.D. dissertation. Harvard University Tạp chí 92 MÔI TRƯỜNG | SỐ 6/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2