intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý luận chung về đinh hướng XHCN của nền Kinh Tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ ở Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

101
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'lý luận chung về đinh hướng xhcn của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ ở việt nam', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý luận chung về đinh hướng XHCN của nền Kinh Tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ ở Việt Nam

  1. LỜI MỞ ĐẦU Sự chuyển đổi nền kinh tế thị trườ ng (KTTT) theo cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước là xu hướ ng tất yếu c ủa mọi xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế các nước phát triển trên thế giới đã đạt tới đỉnh cao và xu hướ ng vận động phát triển c ủa thế giới đang tiến vào thế kỷ văn minh trí tuệ thì sự chuyển đổi KTTT theo cơ chế thị trườ ng có sự quản lý của nhà nước là tất yếu khách quan c ủa bất kỳ một quốc gia nào muốn vươ n tới và hoà nhập với xu hướ ng phát triển chung của nhân loại. Sự phát triển thần kỳ của các nước Châu Á mà đặc biệt là các nước Đông Nam Á là một minh chứng cho sự thành công của quá trình chuyển đổi. Sự phát triển thần kỳ như vũ bão c ủa Đông Nam Á, sự bùng nổ khoa học kỹ thuật với tốc độ chóng mặt, quan hệ thế giới đã bước sang đối thoại hợp tác cùng nhau phát triển đã tác động rất lớn tới Việt Nam. Về mặt kinh tế hiện nay Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia kém phát triển. Để có thể vươn lên đạt trình độ phát triển ngang hàng với các quốc gia khác, Việt Nam cần phải tìm cho mình con đườ ng phát triển phù hợp vớ i tình hình kinh tế xã hội trong nước vừa đảm bảo xu thế phát triển chung c ủa thế giới. Đó chính là việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT định hướng XHCN có sự quản lý c ủa nhà nước. Chính vì vậy Đả ng đã xác định "việc chuyển đổi nền kinh tế sang KTTT định hướ ng XHCN" là rất cần thiết và Đảng c ũng nhấn mạnh vai trò kinh tế của Nhà nước là vô cùng quan trọng. Kinh nghiệm các nước công nghiệp mớ i và Nhật Bản cho thấy vai trò kinh tế của Nhà nước là một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển của đất nước. Nói đến sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản là nói tới "hiệu năng Nhật Bản" là sự tác động quyết định do có sự quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Từ giữa những năm 80 khi bắt đầ u sự nghiệp đổi mới, chúng ta đã nhận rõ vai trò động lực tư lớn c ủa Nhà nước tới nền KTTT. Nhà nước không 1
  2. những là chủ thể mà còn là khách thể. Nhà nước tham gia vào các loại quan hệ khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải làm rõ được vai trò kinh tế c ủa Nhà nước và sử dụng nó một cách có hiệu quả để thúc đẩ y quá trình vận động nền KTTT theo định hướ ng XHCN theo hướ ng có lợi nhất vừa phát huy tác dụng tích c ực và hạn chế được nhiều khiế m khuyết c ủa nề n KTTT vừa đả m bảo được sự tăng trưở ng kinh tế, đả m bảo công bằng xã hội. Chính vì những điều đó, trong bài viết này em xin đề cập với "Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền KTTT đ ịnh hướng XHCN ở Việt Nam". Đây là một vấn đề lớn muốn giải quyết được đòi hỏi phải có thời gian công sức nghiên c ứu không dễ gì giải quyết trọn vẹn trong bài viết ngắn. Do đó chắc chắn sẽ không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết sai sót. Em mong nhậ n được sự góp ý nhận xét và bổ sung. 2
  3. NỘI DUNG I/ CÁC LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC 1. Lý luận c ủa Chủ nghĩa Mác Lênin về vai tr ò kinh tế của Nhà nước Chủ nghĩa Mác Lê nin xem xét nền kinh tế dướ i góc độ vĩ mô từ hiện tượ ng đế n bản chất. Chủ nghĩa Mác Lê nin cho rằng trong một nền kinh tế thì cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. Một nền kinh tế khi chuyển đổi sang cơ chế thị trườ ng có rất nhiều khuyết tật. Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế nhằ m hạn chế tối đa những khuyết tật và phát huy cao độ những mặt tích cực của kinh tế phát triển. Theo Mác nếu không có sự can thiệp c ủa Nhà nước thì nền kinh tế không hoạt động bình thườ ng được, nó sẽ trở nên rối ren mất cân đối một cách nghiê m trọng. Dướ i chủ nghĩa Mác, Nhà nước không những chỉ có vai trò quản lý kinh tế mà còn có vai trò điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô đả m bảo sự phát triể n ổn định về nền kinh tế, chống lạm phát và khuynh hướ ng tạo ra sự cân đố i giữa các ngành nghề và duy trì sự cân bằng đó Nhà nước kết nối giữa hai ngành nghề, cân đối giữa cung và cầu, điều tiết sự lưu thông hàng hoá và tiề n tệ. Nhà nước đả m bảo tính hiệu quả cho s ự phát triển, Nhà nước dùng các chính sách tiền tệ, tài chính, tài khoá... và các biện pháp đưa Khoa học k ỹ thuật công nghệ vào nền kinh tế thúc đẩ y sự nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Với công c ụ là hệ thống luật pháp, Nhà nước sử dụng nhằm điều chỉnh nền kinh tế phát triển đúng hướ ng, bảo đảm sự ổn định ngăn chặn những hiện tượ ng xấu không đáng có. Như vậy, quan điểm c ủa chủ nghĩa Mác - Lê nin là đúng đắ n nhất.Trong bất kỳ một quốc gia nào đề u nhất thiết phải có sự tham gia điều tiết c ủa Nhà nước. Nhà nước điều chỉnh và duy trì xã hội thích nghi với những điều kiện mới và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế. Việt Nam ta theo quan điể m c ủa chủ nghĩa Mác - Lênin đã và đang xây dựng c ủng cố vai trò Nhà nước CHXHCNVN trong nền kinh tế. 2. Lý luận c ủa trường phái c ổ điển Khác với chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm c ủa trườ ng phái cổ điển cho rằng Nhà nứơc không nên can thiệp vào nền kinh tế. Họ cho rằng thừa nhận sự tồn tại c ủa qui luật kinh tế là khách quan không phụ thuộc vào ý chí c ủa 3
  4. con ngườ i. Những quy luật đó có khả năng đả m bảo sự công bằng tự nhiê n trong hệ thống kinh tế. Vì vậy trườ ng phái cổ điển tán thành hạn chế bằng mọi cách sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế cứ để cho các trườ ng phái kinh tế hoạt động tự do nền kinh tế sẽ tiến tới toàn dụng nhân công do tác dụng c ủa hai lực cung cầu. Trườ ng phái cổ điển ra đờ i khi chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại và do đó đã ảnh hưở ng phần nào tới quan điểm c ủa họ. Sự phát sinh các quản điểm c ủa trườ ng phái cổ điển về Nhà nước bắt nguồn từ các học thuyết của trườ ng phái trọng nông mà điển hình học thuyết "luật tự nhiên" c ủa F. Quesnay. Đây là tư tưở ng trung tâm trong học thuyết của Quesnay. Ông cho rằng trong xã hội tính ngẫu nhiên không chiếm vị trí thống trị mà tính tất yếu tính quy luật mới chiếm vị trí thống trị. Trong lý thuyết về "luật tự nhiên" ông thừa nhận vai trò tự do cá nhân coi đó là luật tự nhiên c ủa con ngườ i Ông đòi có sự cạnh tranh tự do giữa những ngườ i sản xuất hàng hoá. Theo ông yếu tố không thể thiêu được của "luật tự nhiên" là thừa nhận quyền bất khả xâ m phạ m đối với sở hữu cá nhân. Nhưng nội dung đó nói lên rằng "luật tự nhiên" c ủa Quesnay phản ánh yêu cầu phát triển c ủa tư bản với những yếu tố bên trong mà Nhà nước không nên can thiệp vào kinh tế. Ông cho rằng chính sách tự do kinh tế là đúng đắ n nhất. Sự phát triển các quan điểm c ủa trườ ng phái cổ điển phải nhắc tới AdamSmith (1723 - 1790) Ông là nhà kinh tế chính trị học cổ điển nổi tiếng ở Anh và trên thế giới, Ông là con ngườ i tài năng 14 tuổi đã vào đạ i học. Tư tưở ng c ủa ông thấm nhuần nguyên lý triết học c ủa Scotlen. A.Smith là nhà tư tưở ng tiên tiến c ủa giai cấp tư sản ông muốn thủ tiêu phân tích phong kiến mở đườ ng cho CNTB phát triển và xem chế độ TBCN là hợp lý duy nhất. Thế giới quan c ủa A.Smith chủ yếu là duy vật nhưng chủ nghĩa duy vật ở ông còn mang tính chất tự phát máy móc chưa biết phép biện chứng duy vật ông thừa nhận các quy luật kinh tế khách quan và tư tưở ng tự do kinh tế. Ông đưa ra lý thuyết "Bàn tay vô hình" và nguyên lý "nhà nước không can thiệp" vào hoạt động nền kinh tế. Theo ông "Bàn tay vô hình" chính là quy luật kinh tế khách quan tự phát hoạt động chi phối hoạt động c ủa con ngườ i. Hệ thống các quy luật kinh tế khách quan đó còn gọi là "Trật tự tự nhiên". Theo ông nền kinh tế phải phát triển trên cơ sở tự do kinh tế sự vận động của thị trườ ng do 4
  5. quan hệ cung cầu và sự biến đổi tự phát c ủa giá cả hàng hoá trên thị trườ ng. Smith cho rằng chế độ xã hội mà trong đó tồn tại sản xuất và trao đổi hàng hoá là một chế độ bình thườ ng, nền kinh tế bình thườ ng là nền kinh tế phát triển trên cơ sở tự do cạnh tranh. Theo ông chế độ bình thườ ng được xây dựng trên cơ sở "trật tư tự nhiên". Chế độ không bình thườ ng là sản phẩm c ủa s ự dốt nát. Nếu Quesnay cho rằng "luật tự nhiên" chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện thuận lợi thì A.Smith cho rằng "Trật tự tự nhiên" được thể hiện trong mọi xã hội không phụ thuộc vào điều kiện nào. Theo ông qui luật kinh tế là vô định. Mặc dù chính sách kinh tế có thể kìm hã m hoặc thúc đẩ y sự tác động c ủa qui luật kinh tế nhưng Smith cho rằng sự phát triển bình thườ ng là sự tự điều tiết không cần có sự can thiệp c ủa Nhà nước vào kinh tế. Theo Ông Nhà nước có những chức năng sau: - Bảo vệ xã hội chống lại bạo lực và bất công c ủa các dân tộc khác. - Bảo vệ mọi thành viên trong xã hội tránh khỏi bất công và áp lực c ủa thành viên khác. - Đôi khi Nhà nước c ũng thể hiện một vào chức năng kinh tế khi những nhiệ m vụ này vượt quá khả năng c ủa những nghiệp riêng biệt như xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình công cộng lớn... Như vậy Smith cho rằng s ự hoạt động c ủa "bàn tay vô hình" sẽ đưa nề n kinh tế đế n s ự cân bằng mà không cần sự can thiệp c ủa Nhà nước và chính phủ c ũng không nên can thiệp làm gì. Nhưng các nhà kinh tế học tư sản cổ điển đã mắc phải sai lầm khi cho rằng không cần Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. Từ những nă m 30 c ủa TK 19, cách mạng chủ nghĩa ở Anh hoàn thành, và từ 1825 trở đi các cuộc khủng hoảng kinh tế lặp lại liên tục và có chu kỳ và gần đây nhất là khủng hoảng kinh tế Thái Lan sang Hàn Quốc, Inđônêsia.... Những hiện tượ ng kinh tế mới nảy sinh như khủng hoảng thất nghiệp, sự phá sản c ủa những ngườ i sản xuất nhỏ... Sự sai lầm c ủa họ là họ đã xa rời phương pháp trìu tượ ng hoá khoa học mà chỉ xem xét hệ thống hoá các hiện tượ ng bề ngoài mà không đ i sâu phân tích các bản chất bên trong c ủa quá trình kinh tế. Điều đó chứng tỏ "bàn tay vô hình" không thể đả m bảo cho những điều kiện ổn định cho nền kinh tế thị trườ ng phát triển". 5
  6. 3. Lý luận c ủa trường phái tân c ổ điển. Cuối TK19 đầ u TK 20 do những mâu thuẫn vốn có c ủa CNTB ngà y càng sâu sắc và những khó khăn về kinh tế thất nghiệp ngày càng tăng, do những hiện tượ ng kinh tế mới nảy sinh đòi hỏi phải có sự phân tích những hiện tượ ng mới đó. Trước bối cảnh đó học thuyết kinh tế c ủa trườ ng phái tâ n cổ điển xã hội nhằm giải thích các hiện tượ ng kinh tế mới và chống quan điể m c ủa chủ nghĩa Mác. Phương pháp luận c ủa trườ ng phái tân cổ điển là cách tiếp cận chủ quan đối với các hiện tượ ng kinh tế các nhà tân cổ điển chủ trương phân tích các hiện tượ ng kinh tế trong các xí nghiệp riêng biệt rồi rút ra kết luận chung cho toàn xã hội điều đó dẫn đế n rất nhiều thiếu sót và sai lầm. Phương pháp của họ chỉ là phương pháp phân tích vi mô. Trườ ng phái cổ điển mới dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các hiện tượ ng và quá trình kinh tế xã hội, họ củng cố lý thuyết giá trị chủ quan. Trườ ng phái tân cổ điển muốn biến kinh tế chính trị thành khoa học kinh tế thuần tuý không có mối liên hệ với các điều kiện chính trị - xã hội và cũng giống như trườ ng phái cổ điển các nhà kinh tế học trườ ng phái tân c ổ điển ủng hộ tự do cạnh tranh chống lại s ự can thiệp c ủa Nhà nước vào kinh tế. Vai trò c ủa chính phủ không quan điểm c ủa họ là rất mờ nhạt. Các học thuyết của họ áp dụng rộng rãi vào kinh tế, tư tưởng c ủa họ nặng về mặt lượ ng và bỏ qua mặt chất. Như vậy họ không thể chỉ ra một cách hoàn chỉnh các qui luật các phạm trù kinh tế. Họ đưa ra lý thuyết kinh tế tự điều chỉnh vì vậ y quan điểm c ủa họ là không cần đế n sự can thiệp c ủa Nhà nước vào nền kinh tế. Họ tin tưở ng chắc chắn vào cơ chế thị trườ ng tự phát sẽ đả m bảo thăng bằng cung cầu đả m bảo cho nền kinh tế phát triển. Như vậy quan điểm c ủa trườ ng phái này có rất nhiều giới hạn và đựơ c gọi là trườ ng phái giới hạn. 4. Lý luận c ủa trường phái Keynes Vào 30 c ủa thế kỷ 20 khủng hoảng kinh tế diễn ra thườ ng xuyên. Tình trạng thất nghiệp nghiêm trọng đã là m cho các lý thuyết tự điều chỉnh kinh tế của trườ ng phái cổ điển tân cổ điển tỏ ra kém hiệu quả. Thực tiễn chứng minh rằng các lý thuyết kinh tế cho rằng s ự hoạt động c ủa các qui luật kinh tế khách quan sẽ tự điều tiết nền kinh tế và đưa đế n sự cân bằng mà không cần đến s ự can thiệp c ủa Nhà nước tỏ ra thiếu tính chất xác đáng. Sự phát triể n 6
  7. nhanh chóng c ủa lực lượ ng sản xuất và s ự xã hội hoá lực lượ ng sản xuất đòi hỏi phải có sự can thiệp điều chỉnh c ủa Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Trước thực tế đó học thuyết "chủ nghĩa tư bản được điều tiết" c ủa John M. Keynes (1883 - 1946) ra đờ i. Đặc trưng nổi bật c ủa Keynes là phương pháp phân tích vĩ mô trong s ự phân tích kinh tế. Keynes cho rằng việc phân tích kinh tế phải xuất phát từ tổng lượ ng lớn để nghiên c ứu mối liên hệ giữa các tổng lượ ng và khuynh hướ ng vận động c ủa chúng. Keynes đánh giá cao vai trò điều tiết c ủa Nhà nước và xem nhẹ cơ chế tự điều tiết c ủa thị trườ ng. Keynes không tán đồng quan điểm c ủa trườ ng phái cổ điển và tân cổ điển về sự cân bằng kinh tế dựa trên cơ sở tự điều tiết c ủa thị trườ ng. Ông cho rằng khủng hoảng và thất nghiệp do chính sách lỗi thời không can thiệp của Nhà nước, tự do kinh tế gây ra. Theo ông muốn có cân bằng kinh tế, Nhà nước phải can thiệp kinh tế thể hiện điều chỉnh kinh tế. Ông cho rằng Nhà nước phải điều tiết ở tầm vĩ mô mới giải quyết được việc làm tăng thu nhập, khuyến khích đầ u tư và giảm tiết kiệ m. Có như vậy mới giải quyết được tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp thúc đẩ y kinh tế phát triển. Ông đánh giá cao vai trò c ủa hệ thống thuế khoá của Nhà nước vào sự điều chỉnh c ủa Nhà nước đối với nền kinh tế, theo ông trước hết Nhà nước cần thể hiện để tăng c ầu có hiệu quả. Nhà nước phải có chương trình đầ u tư rất qui mô bởi qua đó Nhà nước can thiệp vào kinh tế tác động c ục diện c ủa thị trườ ng. Nhà nước phải có biện pháp để kích thích tiê u dùng sản xuất muốn vậy phải sử dụng ngân sách để kích thích đầ u tư c ủa tư nhân. Tuy nhiên Keynes chủ trương khuyến khích mọi hoạt động để nâng cao tổng cầu và tăng khối lượ ng việc làm kể cả hoạt động ăn bá m không có lợ i cho nền kinh tế như quân sự hoá nền kinh tế, sản xuất vũ khí miễn sao tạo ra việc làm. Như vậy quan điể m c ủa Keynes vẫn còn những thiếu sót. Sau 4 năm thể hiện học thuyết Keynes thì nền kinh tế lại một lần chấn động. Nạn thất nghiệp không được khắc phục mà có xu hướ ng gia tăng, thị trườ ng "lạ m phát có điề u tiết" là m cho lạm phát trầm trọng hơn. Sai lầm c ủa Keynes là khi đánh giá cao vai trò quản lý c ủa Nhà nước ông lại bỏ qua vai trò của cơ chế thị trườ ng vì vậy các hiện tượ ng mà ông xem xét chưa thật sự hoàn chỉnh. 7
  8. II. NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 1. Tính tất yếu khách quan c ủa việc chuyển đổi KTTT theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước. a. Định nghĩa: Cơ chế thị trườ ng là tổng thể những mối quan hệ kinh tế các phạm trù kinh tế và qui luật kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau cùng tác động để điều tiết cung - cầu giá cả cùng những hành vi c ủa ngườ i tham gia thị trườ ng nhằm giải quyết 3 vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai? Các mối quan hệ trong cơ chế thị trườ ng chịu sự tác động c ủa các qui luật kinh tế khách quan như qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật lưu thông tiền tệ. Động lực c ủa các mối quan hệ này là lợi nhuận trong mô i trườ ng cạnh tranh. Đó là cơ chế tự điều tiết trong môi trườ ng cạnh tranh. Nổi bật cơ chế thị trườ ng là cơ chế có rất nhiều ưu điểm: - Cơ chế thị trườ ng là cơ chế năng động nhạy cảm có khả năng tự động điều tiết nền sản xuất xã hội tức là s ự phân bổ sản xuất vào các khu vực các ngành kinh tế hay sản xuất cái gì như thế nào đều do thị trườ ng quyết định mà không cần bất cứ sự điều khiển nào. - Cơ chế thị trườ ng đáp ứng được những nhu cầu đa dạng phức tạp c ủa ngườ i tiêu dùng, tự động kích thích sự phát triển c ủa sản xuất, tăng cườ ng chuyên môn hoá sản xuất. - Cơ chế thị trườ ng mang tính hiệu quả cao: Các doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận cao thì đòi hỏi phải tiết kiệm chi phí sản xuất, kích thích tiế n bộ của KHKTCN. - Cơ chế thị trườ ng thúc đẩ y sự cạnh tranh làm cho sản phẩ m hàng hoá có chất lượ ng cao hơn, giá thành các sản phẩm giảm. Bên cạnh những mặt tích c ực trên cơ chế thị trườ ng còn rất nhiề u khuyết tật và mâu thuẫn như sau: - Cơ chế thị trườ ng là cơ chế tự điều tiết chạy theo lợi nhuận, các nhà sản xuất, sản xuất quá nhiều một loại sản phẩm hàng hoá vào đó gây ra ế thừa dẫn đến sự khủng hoảng lãng phí. - Cơ chế thị trườ ng gây mất cân bằng xã hội. Tính cạnh tranh c ủa cơ chế làm xã hội làm xã hội phân hoá giàu nghèo, giai cấp. 8
  9. - Cơ chế thị trườ ng gây mất ổn định mất cân đối trong sản xuất xã hội. Thực tế cho thấy cơ chế thị trườ ng là nguyên nhân c ủa các vấn đề lạ m phát và thất nghiệp. - Cơ chế thị trườ ng gây ra các phế thải làm ô nhiễ m môi trườ ng. - Các doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận bất chấp tất cả làm hàng giả lậu thuế... b. Tính tất yếu khách quan của việc chuyển đ ổi hàng hoá sang KTTT có sự quản lý của Nhà nước Việt Nam. Trước kia nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp. Trên thực tế Nhà nước chỉ thừa nhận một thành phần kinh tế XHCN vớ i 2 loại hình sở hữu là toàn dân và tập thể. Các thành phần kinh tế khác bị hạ n chế một cách tối đâ thậ m chí bị triệt tiêu kinh tế tư nhân không được phép tồn tại và hoạt động. Nhà nước thể hiện quản lý kinh tế thông qua hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết với chế độ cấp phát và giao nộp theo quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước bao cấp toàn bộ và can thiệp quá sâu vào các hoạt động kinh doanh c ủa các doanh nghiệp các HTX, các tổ sản xuất. Quyết định tất cả trừ kế hoạch sản xuất, giá cả sản phẩm, thị trườ ng tiêu thụ đế n lỗ lãi và biên chế c ủa các doanh nghiệp. Nhà nướ c thành lập ra Uỷ ban vật giá để quyết định giá cả sản phẩ m nhưng Nhà nước lại không chịu trách nhiệ m gì về vật chất với các quyết định c ủa mình. Các doanh nghiệp thì không có quyền tự chủ về tài chính và cũng không bị ràng buộc trách nhiệm với kết quả kinh doanh. Cơ quan hành chính Nhà nước lại can thiệp quá sâu vào nền kinh tế. Bộ máy quản lý kinh tế được tổ chức cồng kềnh nhưng lại tỏ ra kém hiệu quả. Mọi quyết định quan trọng đề u xuất phát từ Trung ương, biên chế c ủa bộ má y quản lý kinh tế ngày càng phình to nhưng năng lực lại yếu kém phong cách quản lý quan liêu cửa quyền. Cán bộ quản lý kém năng lực, trình độ chuyê n môn thấp họ chủ yếu xuất phát từ những ngườ i có công với cách mạng. Trong phân phối chủ yếu phân phối theo chủ nghĩa bình quân nên ngườ i lao động không năng động sáng tạo, không nhiệt tình là m việc không quan tâm tới tiết kiệ m đầ u tư... nên năng suất lao động thấp kém và ngày càng giảm xuống chi phí thì tăng lên dẫn tới sự thua lỗ c ủa các doanh nghiệp các HTX và các tổ sản xuất... Hiệu quả kinh tế trong thời kỳ này rất thấp do chỉ đầ u tư và sản xuất theo kế hoạch mà không tính tới nhu cầu c ủa nền kinh tế và xã hội, sản 9
  10. xuất không phù hợp với tiêu dùng gây ra một sự lãng phí lớn. Do không có cạnh tranh nên công nghệ, KHKT chậm đổi mới chất lượ ng sản phẩm ngày càng thấp, giá cả ngày càng cao do chi phí sản xuất quá lớn. Hàng hoá trên thị trườ ng thiếu hụt nghiê m trọng kinh tế chậ m phát triển, thời kỳ này do nước ta chú ý trông chờ vào các viện trợ vốn và hàng hoá từ nước ngoài. Khi nguồn viện từ nước ngoài giả m và chấm dứt, nền kinh tế không theo kịp đà rơi vào khủng hoảng sản xuất trì trệ đình đốn, hàng hoá khan hiế m, giá cả cao dẫn đế n lạm phát có thời kỳ lạm phát vượt mức 700% đờ i sống ngườ i lao động ngày càng khó khăn hơn. Mặt khác c ũng trong thời kỳ này nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực đang phát triển mạnh. Nền kinh tế ở các nước công nghiệp mới phát triển, nghiên cứu chủ yếu là thành phần kinh tế tư bản tư nhân và Nhà nướ c chỉ đóng vai trò hướ ng dẫn đề n kinh tế phát triển thông qua các kế hoạch trung hạn và dài hạn. Nhà nước không can thiệp trực tiếp mà tạo điều kiện để các doanh nghiệp cạnh tranh tự do trên thị trườ ng. Chính vì vậy tốc độ tăng trưở ng kinh tế ở các nước này là rất cao, đời sống nhân dân nâng lên rõ rệt. Trước sự suy thoái kinh tế nghiêm trọng, trước xu hướ ng phát triển liên tục c ủa các nước trog khu vực và trên thế giới đặt nền kinh tế nước ta tới sự bức bách phải đổi mới. Từ đạ i hội VI, của Đả ng ta đã chủ trương phát triển nền kinh tế nhiề u thành phần và thực hiện chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá sang cơ chế thị trườ ng định hướ ng XHCN. Đến đạ i hội VII, Đảng ta xác định rõ việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền KTTT định hướ ng XHCN có sự quản lý c ủa Nhà nước. Xem xét dướ i góc độ khoa học, việc chuyển đổi này là hoàn toàn đúng đắ n phù hợp với thực tế của nước ta, phù hợp với các quy luật kinh tế với xu thế c ủa thời đạ i. 2. Đặc trưng c ủa nền KTTT ở Việt Nam hiện nay. Chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung hành chính quan liêu bao cấp sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa Nhà nước theo định hướ ng XHCN là nội dung bản chất và đặc điểm khái quát nhất của nước ta trong giai đoạn hiệ n nay và cả tương lai. a. Trên thực tế nền KTTT có những đ ặc trưng cơ bản sau đây: 10
  11. Thứ nhất trong nền kinh tế thị trườ ng thì cơ chê phát huy vai trò tự điề u tiết của thị trườ ng. KTTT tạo cho các chủ thể kinh tế có tính tự chủ rất cao có nghĩa là các chủ thể tự quyết định sản xuất, tự chi phí và tự chịu trách nhiệ m đối với kết quả sản xuất và kinh doanh c ủa mình. Các chủ thể tự do liên kết liên doanh hợp tác sản xuất. Vì lợi ích c ủa chính các chủ thể nên các chủ thể tìm mọi cách để thu lợi nhuận. Vì vậy mà các sản phẩ m hàng hoá đa dạng phong phú chất lượ ng cao và giá thành rẻ. Có thể nói cơ chế thị trườ ng đã phát huy tính chủ động sáng tạo của các chủ thể, nâng cao tinh thần trách nhiệ m c ủa nhà sản xuất với doanh nghiệp. Đặc trưng nổi bật thứ hai chính là sự phong phú c ủa sản phẩm hàng hoá trên thị trườ ng. Mọi ngườ i được tự do mua bán trao đổi, ưu thế của KTTT phản ánh trình độ cao c ủa năng suất lao động và sự phát triển nhanh chóng của thị trườ ng. Hàng hoá được cải tiến mẫu mã chất lượ ng liên tục là do các nhà sản xuất đầ u tư KHKT & CN và do trình độ tay nghề cao c ủa lực lượ ng lao động. Ba là: phát huy tính năng động c ủa cơ chế thị trườ ng, việc tự do hoá thương mại, tự do hoá giá cả được hình thành và ngày càng được đổi mới. Giá cả được hình thành ngay trên thị trườ ng, nó chịu sự tác động của cạnh tranh. Bốn là: Cạnh tranh là một tất yếu c ủa KTTT. Các chủ thể doanh nghiệp muốn thu nhiều lợi nhuận thì phải đua nhau cải tiến kỹ thuật áp dụng KHKTCN mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động giảm hao phí lao động tới mức tối thiểu nhờ đó mà nền kinh tế có điều kiện phát triển nhanh chóng. Năm là: KTTT là hệ thống kinh tế mở cửa giao lưu trao đổi với thị trườ ng nước ngoài nhưng được đặt dướ i sự kiể m soát c ủa nhà nước. b. Thực trạng nền KTTT nước ta hiện nay. - Từ những nă m đổi mới trở lại đây nền KTTT nước ta đang từng bướ c chuyển từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trườ ng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Cơ chế này thực sự đã phát huy được vai trò tự điều tiết của thị trườ ng bước đầ u hình thành thị trườ ng cạnh tranh là m cho hàng hoá được lưu thông, giá cả ổn định nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng thiếu. 11
  12. - Nền kinh tế một thành phần kinh tế trước kia đang chuyển sang nền kinh tế 5 thành phần với các hình thức sở hữu khác nhau nhưng sự hoạt động này chưa đồng đề u và chưa có đủ điều kiện để phát triển. - Cơ chế tài chính, tiền tệ, tín dụng, giá cả, tỷ giá từng bước được hình thành và đổi mới - Tuy nhiên cơ chế thị trườ ng ở Việt Namhiện nay còn thiếu đồng bộ mang tính tự phát. Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, sự quản lý tỏ ra yếu kém và không có hiệu quả. Tình trạng quan liêu thiếu hiểu biết thậm chí trì trệ bảo thủ cửa quyền vẫn tồn tại trước sự đổi mới nền kinh tế. Sự hình thành và vận động của KTTT mang những yếu tố tự phát, cơ chế vận hành thô sơ tạo điều kiện cho kiểu là m ăn bất chính, tệ tham nhũng và các mặt tiêu c ực c ủa thị trườ ng có cơ hội phát sinh và phát triển. Mặc dù nền kinh tế thị trườ ng nước ta còn rất nhiều thiếu sót và yếu ké m nhất là trong điều hành vĩ mô "Nạn tham nhũng phổ biến trong bộ máy quản lý nhà nước các cấp nhưng nhìn chung tính ổn định c ủa nền kinh tế là nhân tố đả m bảo cho những thành công kế tiếp. Tuy vậy Đả ng và Nhà nước ta cần phải nâng cao vai trò c ủa mình hơ n nữa trong nền KTTT cần phải chuyển từ tác phong chỉ huy mệnh lệnh sang tác phong hỗ trợ tạo môi trườ ng và điều kiện cho thị trườ ng phát triển, xử lý hài hoà giữa tăng trưở ng kinh tế với cân bằng ổn định, giữa phát triển kinh tế với việc thể hiện các chính sách xã hội. c. Để cho nền KTTT nước ta hoạt đ ộng một cách có hiệu quả và hoàn chỉnh thì cần phải hướng nền KTTT tới những điểm sau: - Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần nhưng nền kinh tế Nhà nước phải đóng vai trò chủ đạo. Sự quản lý điều tiết định hướ ng phát triển nền KTTT c ủa Nhà nướ c là thông qua các công c ụ chính sách kinh tế vĩ mô và vai trò chủ đạo c ủa khu vực kinh tế nhà nước. Kinh tế Nhà nước phải nắm vị trí quan trọng trong một số lĩnh vực then chốt có nghĩa là "mạch máu" c ủa nền kinh tế chi phối các thành phần kinh tế khác. Nhưng cùng với việc nhấn mạnh vai trò chủ đạo của KTNN thì cần coi trọng khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế hỗn hợp đặt chúng trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó thống nhất không tách rời biệt lập. 12
  13. - Nhà nước phải khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đó là khu vực tư nhân nhằ m thu hút đầ u tư vốn từ khu vực này. Kinh nghiệm c ủa Nhật Bản, các con rồng Châu Á và các nướ c trong nhó m nghiên c ứu cho thấ y sự thành công c ủa họ là nhờ công lao to lớn của khu vực tư nhân. - Nhà nước dựa trên cơ sở ổn định chính trị lấy chính trị là m tiền đề và điều kiện cải cách kinh tế đổi mới quản lý cho phù hợp với điều kiện c ủa KTTT đưa cải cách tiến lên những bước phát triển mới. - Nhà nước mở rộng tự do buôn bán với nước ngoài. Mở cửa hội nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ toàn vẹn lãnh thổ. Sự mở c ửa hội nhập thể hiện với tự do hoá thương mại, đầ u tư và chuyển giao khoa học công nghệ trên cơ sở phát huy lợi thế và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh c ủa nền kinh tế. Xu hướ ng quốc tế hoá đời sống kinh tế với khu vực hoá và toàn c ầu hoá ngày càng phát triển và trở thành xu thế tất yếu c ủa thời đạ i của cuộc cách mạng KHCN hiện nay. Để tránh nguy cơ tụt hậu và những thành tựu KHCN mới nhất thì không còn cách nào khác ngoài việc mở cửa, mở rộng quan hệ buôn bán nước ngoài. - Nhà nước thể hiện công bằng xã hội trong quan hệ giữa lao động và sản xuất, trong việc phân phối thu nhập thể hiện thống nhất giữa tăng trưở ng kinh tế và công bằng xã hội. 3. Vai trò c ủa kinh tế Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô. Trong quan hệ phát triển c ủa lịch sử nhân loại đã tồn tại nhiều loại hình kinh tế khác nhau. Nhưng ngày nay trên thực tế hầu hết các nước đề u tồn tạ i nền KTTT có sự quảnlý c ủa Nhà nước. Tuỳ theo mô hình tổ chức cụ thể ở mỗi nước mà phạm vi và mức độ can thiệp c ủa Nhà nước. Tuỳ theo mô hình tổ chức cụ thể ở mỗi nước mà phạm vi và mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế là khác nhau. Mọi nền kinh tế hiện đạ i kể cả kinh tế TBCN và XHCN đề u đứng trước một vấn đề nan giải c ủa kinh tế vĩ mô đó là không có một nước nào trong thời gian dài lại duy trì được tỷ lệ lạm phát thấp mà ngườ i lao động có đầ y đủ việc làm trong điều kiện tự do cạnh tranh vấn đề lạm phát và thất nghiệp là khuyết tật của cơ chế thị trườ ng do vậy cần phải có sự can thiệp c ủa Nhà nước vào nền kinh tế để kìm chế lạm phát và thất nghiệp ở tỷ lệ thích hợp tạo môi trườ ng ổn định cho việc tăng trưở ng kinh tế một cách bền vững. 13
  14. Đối với nước ta khi chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trườ ng là hoàn toàn cần thiết để khai thác và phát huy tiềm năng sản xuất trong xã hội - song thực tiễn cho thấy, cùng vớ i việc kích thích sản xuất phát triển nền KTTT còn rất nhiều khuyết tật, nó là môi trườ ng thuận lợi cho việc nảy sinh và phát triển c ủa nhiều tệ nạn xã hội. Nhằ m phát huy mặt tích c ực và hạn chế những mặt tiêu cực c ủa KTTT giữ cho công cuộc đổi mới đi đúng hướ ng, Nhà nước cần thực hiện đầ y đủ vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Sự quản lý của Nhà nước nhằm hướ ng sự phát triển kinh tế theo những mục tiêu phương hướ ng nhất định hạn chế mặt tiêu cực và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sự can thiệp c ủa Nhà nước vào nền kinh tế thị trườ ng thông qua việc xâ y dựng các hình thức sở hữu Nhà nước các chương trình khuyến khích đầ u tư và tiêu dùng cùng với việc sử dụng các công c ụ kinh tế như tài chính tín dụng tiền tệ... để điều tiết nền kinh tế. Sự phối hợp giữa Chính phủ và thị trườ ng trong một nền kinh tế hỗn hợp nhằm bảo đả m s ự phát triển có hiệu quả vớ i mức tăng trưở ng kinh tế nhanh. Mặt khác nếu để nền KTTT tự do hoạt động không có sự kiểm soát c ủa nhà nước thì sẽ dẫn đế n rất nhiều hậu quả. Nguy cơ khủng hoảng kinh tế là khôn lườ ng. Thị trườ ng tự do hoạt động, giá cả theo thị trườ ng leo thang, sản xuất tràn lan gây nên một s ự lãng phí rất lớn các nhà sản xuất chạy theo những ngành mang lại lợi nhuận cao như ma tuý, buôn lậu làm hàng giả, kinh doanh văn hoá đồi trụy. Đó là chưa kể tới tình trạng lạ m phát và thất nghiệp c ũng từ đó mà gia tăng không cách gì kiềm chế được. Thị trườ ng tự do hoạt động chính là quan điể m kinh tế c ủa trườ ng phái cổ điển nhưng quan điể m này là hoàn toàn sai lầm và đã gây ra những biến động lớn tiêu cực tới nền kinh tế các nước trong thời kỳ đó. Thực tế trong những thập kỷ gần đâ y cho thấy nền KTTT luôn luôn trải qua các giai đoạn phồn vinh và đình trệ. Gần đây nhất kinh tế Thái Lan đã bị khủng hoảng nặng. Cuộc khủng hoảng này đã lây sang các nước Inđônêsia, Hàn Quốc... và đã kéo nền kinh tế nước này chậm xuống 30 năm. Tác hại c ủa khủng hoảng kinh tế là rất lớn, nó cuốn trôi tất cả thành tựu kinh tế trong 30 năm của Inđônêsia là m cho sản xuất b ị đình trệ, thất nghiệp tăng cao, đồng tiền trong nước bị mất giá nghiêm trọng. Đó là chưa kể đế n tình hình thế giới vào những năm 20, 30 c ủa thế kỷ này. 14
  15. Nước Anh từ nă m 1921 đã lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc kéo dài tới 20 năm. Cuộc khủng hoảng kinh tế này sau đó lan sang tất cả các nước TBCN khác. Thất nghiệp tăng nhanh ở mức cao, suy thoái kéo dài và không có dấ u hiệu gì chứng tỏ sẽ chấm dứt. Đứng trước vấn đề khó khăn đó các nhà kinh tế đều khẳng định rằng muốn khắc phục các hiện tượ ng trên thì Nhà nước cần phải can thiệp sâu hơn vào nền kinh tế. Thiếu vai trò kinh tế c ủa Nhà nước, nền kinh tế không tài nào phát triển được. Sự can thiệp c ủa Nhà nước vào nền kinh tế đem lại hiệu quả rất lớn: Nhà nước điều chỉnh quá trình sản xuất, phân phối lại trao đổi và tiêu dùng, hình thành các thị trườ ng nhỏ, điều tiết quá trình kinh doanh thu hút vốn đầ u tư. Đồng thời Nhà nước kịp thời đả m bảo tính ổn định phát huy mọi nguồn lực thúc đẩ y nền kinh tế phát triển. Nhà nước có vai trò to lớn như vậy nhưng thực tế vai trò kinh tế của Nhà nước mới chỉ được thừa nhận cách đây gần 60 năm kể từ sau cuộc đạ i suy thoái 1929 - 1933. Đối với nước ta nhìn nhận kinh nghiệm c ủa thế giới và các kinh nghiệm trong khu vực từ đó mà phát triển tạo ra hướ ng đi đúng đắ n nhất. Kinh nghiệm các nước láng giềng - các nước công nghệ mới phát triể n nghiên c ứu cho thấy mặc dù nòng cốt c ủa nền kinh tế hàng hoá ỏ các quốc gia đó chủ yếu là các xí nghiệp tư nhân của ngườ i bản xứ và ngườ i nước ngoài nhưng vai trò can thiệp c ủa Nhà nước vào nền kinh tế rất được chú trọng và đóng vai trò trong việc hướ ng dẫn nền kinh tế phát triển thông qua các kế hoạch trung hạn và dài hạn. ở Nam Triều Tiên, Đài Loan, Xingapo... Nhà nước thể hiện hướ ng dẫn đầ u tư bằng việc trợ cấp cho khu vực các nền kinh tế mũi nhọn và chú trọng nền kinh tế quốc doanh. Nhà nước tạo điều kiện cho các xí nghiệp này được tự do cạnh tranh trên thị trườ ng. ở Thuỵ điể n có đến 41% lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh và quan điể m c ủa Nhật là sự cân bằng giữa tự do kinh tế và can thiệp của Nhà nước. Có một điể m chung giữa những quốc gia này là đề u đã và đang rất phát triển nhờ con đườ ng kinh tế đúng đắ n c ủa họ. Vai trò kinh tế c ủa mỗi quốc gia được thể hiện là khác nhau nhưng tựu chung lại đó chính là nguồn gốc c ủa sự phát triể n kinh tế và là động lực để thúc đẩ y nền kinh tế tăng trưở ng nhanh chóng. III. CHỨC NĂNG VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NHÀ NƯỚC. 1. Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. 15
  16. Nhà nước với tư cách là nhà quản lý điều hành nền KTTT, Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc định hướ ng nền KTTT theo CNXH. - Nhà nước điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô, Nhà nước tác động tới tổng cung và tổng cầu c ủa nền kinh tế tạo nên sự cân bằng giữa cung - cầu đả m bảo môi trườ ng kinh tế thuận lợi và ổn định nhằm thúc đẩ y sự tăng trưở ng và phát triển kinh tế trong từng xí nghiệp và trên phạm vi toàn xã hội. - Nhà nước đả m bảo ổn định chính trị, lấy ổn định chính trị để phát triển kinh tế. Nhà nước thiết lập khuôn khổ luật pháp đặc biệt là hệ thống pháp luật kinh tế, hệ thống các chính sách kinh tế xã hội mà trước hết là các chính sách về tài chính tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cần thiết cho các hoạt động kinh tế. Một đất nước có ổn định chính trị, có những chính sách kinh tế phù hợp mới tạo ra được những thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác có như vậy mới thu hút được vốn đầ u tư của nước ngoài và tư nhân và họ tin vào s ự ổn định đó để tiếp tục và mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất. Như vậy thông qua các chính sách Nhà nước đã gián tiếp thúc đẩ y nền kinh tế . Nhà nước có chức năng tạo ra môi trườ ng và điều kiện cho việc tiế n hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trườ ng bằng cách: duy trì pháp luật, trật tự an toàn xã hội, thi hành nhất quán các chính sách và thể chế theo hướ ng đổi mới, ổn định môi truờng kinh tế thi hành nhất quá n các chính sách và thể chế theo hướ ng đổi mới, ổn định môi trườ ng kinh tế vĩ mô kìm chế lạm phát, điều tiết thị trườ ng ngăn ngừa và sử lý kịp thời những "cơn sốt" về giá cả. Nhà nước đề ra luật pháp bảo vệ quyền lợi c ủa các doanh nghiệp và các nhà đầ u tư. - Nhà nước ngăn ngừa các tác động bên ngoài ngăn ngừa những âm mưu phá hoại nền kinh tế c ủa các thế lực thù địch để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc mở rộng quan hệ ngoại giao, buôn bán với nước ngoài. - Thông qua hệ thống pháp luật, Nhà nước đả m bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, các nhà sản xuất kinh doanh. Trong nền KTTT mục đích c ủa các nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận vì vậy họ bằng mọi cách và tìm mọi cách để thu lợi nhuận cao có thể là thủ tiêu đối thủ cạnh tranh c ủa mình vì vậy Nhà nước cần phải có sự can thiệp để điều chỉnh những 16
  17. hành vi c ủa họ vào những việc làm có lợi như nâng cao chất lượ ng sản phẩ m đa dạng phong phú mẫu mã cạnh tranh về giá cả. Đồng thời Nhà nước còn có chức năng chống độc quyền c ủa các doanh nghiệp. Độc quyền trong nề n KTTT đồng nghĩa với sự mất cân đối giữa cung - cầu, giữa tiêu dùng và sản xuất, đồng nghĩa với s ự leo thang c ủa giá c ả vì vậy đầ y có thể là nguyên nhân dẫn đế n lạm phát. - Nhà nước dẫn dắt và hỗ trợ những nỗ lực phát triển c ủa các thành phầ n kinh tế. Thông qua kế hoạch và chính sách kinh tế sử dụng có trọng điểm và hiệu quả các năng lực tập trung và lực lượ ng dự trữ. Nhà nước kiểm soát và phân phối các nguồn tài nguyên c ủa đất nước để nâng cao hiệu quả s ử dụng và bảo vệ môi trườ ng sinh thái. Quản lý và kiểm soát tài sản quốc gia tại các doanh nghiệp nhà nước nhằm bảo tồn và phát triển và duy trì sự hoạt động liên tục. - Nhà nước chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng đả m bảo cho hoạt động kinh tế bao gồm: cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, phương tiện vậ n chuyển, thông tin liên lạc, dự trữ quốc gia...) cơ sở hạ tầng văn hoá xã hội như giáo dục, nghiên c ứu khoa học, bảo vệ môi trườ ng... nhằ m tạo tiền đề cho s ự phát triển kinh tế. - Nhà nước kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng tương đương và ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng trung ương làm chức năng dự trữ vừa làm chức năng điều tiết và kiể m soát lượ ng tiền được cung ứng thông qua hệ thống ngân hàng thương mại điều khiển nền kinh tế có thể tránh được khủng hoảng thất nghiệp và lạ m phát. - Mặt khác Nhà nước thông qua các chính sách ưu đã i thể hiện một s ố hình thức hỗ trợ cho các lĩnh vực mà Nhà nước muốn ưu tiên phát triển . Nhà nước có chức năng phân phối lại thu nhâp bằng các khoản thu từ thuế, phâ n phối lại c ủa cải xã hội. - Nhà nước đưa ra những đề tài nghiên c ứu khoa học, nhập những tiến bộ của KHKTCN vào sản xuất nhằ m đưa nền kinh tế phát triển nhanh hơn. - Nhà nước có vai trò điều chỉnh các quan hệ kinh tế, tác động tới quan hệ lao động và thị trườ ng lao động giới hạn thất nghiệp, sử dụng các khoả n chi c ủa chính phủ để phát triển y tế, giáo dục, lập các quỹ phúc lợi, phâ n công lại lao động giữa các ngành nghề và giữa các vùng. 17
  18. Với tư cách là ngườ i đầ u tư kinh doanh, Nhà nước trực tiếp tham gia vào việc kinh doanh trong một số lĩnh vực. - Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất, Nhà nước là ngườ i sở hữu đạ i biểu và quản lý các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh. - Các doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo c ủa nền kinh tế quốc dân ngoài yêu cầu đả m bảo nền kinh tế phát triển đúng định hướ ng XHCN còn do thành phần kinh tế này gắn với loại hình sở hữu cao nhất là sở hữu nhà nước. KTNN phát triển dựa trên một trình độ lực lượ ng sản xuất phát triển cao trình độ quản lý và phân phối sản phẩm gần với mục tiêu c ủa CNXH thờ i kỳ quá độ. - Kinh tế Nhà nước đóng vai trò là mạch máu lưu thông, bao gồm những ngành nghề lĩnh vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tà i chính, ngân sách bảo hiểm , những cơ sở thương mại, dịch vụ quan trọng với quy mô lớn và vừa, công nghệ tiến bộ. - Kinh tế nhà nước thể hiện đầ y đủ tính ưu việt c ủa CNCS đả m bảo s ự thống nhất tăng trưở ng kinh tế với công bằng xã hội và bảo vệ môi trườ ng sinh thái, thống nhât chính sách kinh tế với chính sách xã hội. - Kinh tế nhà nứơc chiếm vị trí then chốt có liên quan tới hoạt động c ủa toàn nền kinh tế, chi phối hoạt động c ủa các thành phần kinh tế khác. - Kinh tế nhà nước mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách và là đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưở ng kinh tế với tiến bộ xã hội. Kinh tế nhà nước mở đườ ng hướ ng dẫn hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. - Kinh tế nhà nước thể hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô nề n kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trườ ng có sự quả n lý c ủa Nhà nước theo định hướ ng XHCN. Ngoài ra chức năng kinh tế nhà nước thể hiện ở vai trò điều tiết kiểm kê kiể m soát c ủa nhà nước đối với khu vực tư nhân. - Một mặt nhà nước có chính sách khuyến khích đầ u tư phát triển sản xuất không giới hạn quy mô nhưng mặt khác Nhà nước c ũng cần phải tăng cườ ng công tác kiểm soát nhằ m hạn chế những nhược điểm c ủa nền kinh tế tư nhân và phát huy tính độc lập tự chủ. Nhà nước có thể kiểm soát kinh tế tư nhân bằng lãi suất c ủa các ngân hàng thương mại và s ử dụng thuế khoá đố i 18
  19. với các doanh nghiệp tư nhân. Trong những trườ ng hợp quan trọng và thật sự cần thiết nhà nước có thể đặt ra giá cho các sản phẩ m quan trọng, kiểm soát việc mua và bán ngoại tệ. Với tư cách là ngườ i lập kế hoạch, Nhà nước tác động một cách trực tiếp vào phương hướ ng đầ u tư và phát triển kinh tế. - Nhà nước xác lập những cân đối chung cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướ ng XHCN. Thông qua hệ thống các phương hướ ng nhiệm vụ mục tiêu và chỉ tiêu được vạch ra trong các chiến lược kế hoạch các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Việc định hướ ng trước tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển cân đối nhịp nhàng với tốc độ và hiệu quả cao. Nhà nước đưa ra các kế hoạch và trên thực tế đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dự đoán được xu hướ ng biến đổi c ủa thị trườ ng mà hành động một cách có lợi nhuận nhất trong khuôn khổ c ủa thể chế thị trườ ng. Việc hoạch định và thể hiện các chính sách xã hội, các chương trình điều tiết thu nhập đả m bảo sự thống nhất hài hoà giữa tăng trưở ng kinh tế và công bằng xã hội. Việc hoạch định, xác lập kế hoạch hoá của Nhà nước trong nề n kinh tế có những tác dụng sau: - Đề ra mục tiêu và những trật tự cho các chính sách kinh tế. - Phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục sửa chữa đả m bảo cho nền kinh tế hoạt động một cách thông suốt. - Định hướ ng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nói tó m lại, Nhà nước có chức năng kinh tế rất lớn, điều hành quản lý ở tầm vĩ mô nhưng đối với từng nước thì các chức năng đó thể hiện công dụng một cách khác nhau tuỳ thuộc vào chế độ kinh tế c ủa từng nước, tuỳ thuộc s ự phát triển kinh tế của nước đó ra sao mà sử dụng cho phù hợp. 2. Các công c ụ quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Để thể hiện một cách triệt để các chức năng c ủa Nhà nước thì đòi hỏi Nhà nước phải có hệ thống công c ụ quản lý kinh tế. Hệ thống công c ụ đó bao gồm hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế (chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, chính sách tín dụng...) và các kế hoạch nhằ m thúc đẩ y nền kinh tế tăng trưở ng và phát triển có hiệu quả. 19
  20. a.Hệ thống luật pháp: Nhà nước sử dụng và ban hành hệ thống pháp luật đặc biệt là luật kinh tế nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho sản xuất kinh doanh, duy trì được kỷ cương trật tư về kinh tế và xã hội, hướ ng dẫn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo quy định c ủa luật pháp. Pháp luật là công c ụ cưỡ ng chế hành vi c ủa doanh nghiệp nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh cuả họ làm tổn hại đế n lợi ích chung của toàn xã hội. - Pháp luật là công c ụ tạo ra môi trườ ng tự do kinh doanh tự do cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp bởi vì nhờ có pháp luật mà các doanh nghiệp biết mình phải làm những gì và những gì mình được làm. Trên cơ sở những điều pháp luật cho phép thì được pháp luật bảo hộ quyền tự do, bảo vệ lợi ích và ngoài những điều luật pháp nghiêm cấm thì các doanh nghiệp có quyền được là m tất cả những gì mà khả năng c ủa họ cho phép. Ngược lại nêú vượt quá giới hạn thì sẽ bị pháp luật cưỡ ng chế. Chính vì vậy mà pháp luật Nhà nước rất có hiệu lực. Đó là công c ụ đắc lực để Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế một cách gián tiếp, điều khiển các hoạt động c ủa các doanh nghiệp đi đúng hướ ng đúng pháp luật. Như vậy Nhà nước dùng pháp luật để tác động tích c ực đế n đờ i sống kinh tế, chi phối mạnh mẽ các quan hệ kinh tế. Thực tiễn quá trình phát triển lịch sử đã cho thấy không ít trườ ng hợp pháp luật đóng vai trò là ngườ i dẫn đườ ng cho các quá trình kinh tế, khai phá những lộ trình mới cho kinh tế phát triển, thúc đẩ y s ự tăng trưở ng kinh tế và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên c ũng không ít trườ ng hợp do s ự khắt khe chặt chẽ của pháp luật hay do sự pháp luật lạc hậu chậ m đổi mới mà pháp luật trở thành lực cản kìm hã m sự phát triển của kinh tế. Thực ra pháp luật không đóng vai trò quyết định tới sự tăng trưở ng và phát triển nền kinh tế và ngược lại s ự tăng trưở ng kinh tế hoàn toàn không phụ thuộc vào bản thân luật pháp mà cái chính là phụ thuộc vào khả năng c ủa Nhà nước trong việc xây dựng các văn bản quy phạ m pháp luật và tổ chức thể hiện pháp luật ở từng mô hình kinh tế c ụ thể. Về phương diện lý luận, pháp luật là yếu tố quan trọng c ủa kiến trúc thượ ng tầng, có vai trò chính trị chi phối mạnh mẽ chính sách xã hội. Trước kia, nền kinh tế nước ta là tập trung quan liêu bao cấp hệ thống pháp luật đưa ra như là mệnh lệnh vì vậy vai trò c ủa pháp luật đối với kinh tế là rất mờ nhạt. Đến nay khi chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa Nhà 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2