intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc HIVID HOFFMANN - LA ROCHE

Chia sẻ: Abcdef_53 Abcdef_53 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

61
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

DƯỢC LỰC Kháng rétrovirus. Cơ chế tác động :Zalcitabine là một hợp chất tổng hợp, có cấu trúc tương tự 2'-désoxycytidine, là một nucléoside tự nhiên, trong đó nhóm hydroxyle ở vị trí 3' được thay thế bằng nguyên tử hydrogène. Ở trong tế bào, zalcitabine được chuyển đổi thành một chất chuyển hóa có hoạt tính, là didésoxycytidine 5' triphosphate (ddCTP) bằng các enzyme của tế bào. Chất didésoxycytidine 5' triphosphate bắt chước chất nền tự nhiên của men transcriptase đảo ngược của VIH là désoxycytidine triphosphate (dCTP), và hãm lại quá trình sao chép của VIH in...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc HIVID HOFFMANN - LA ROCHE

  1. HIVID HOFFMANN - LA ROCHE Viên nén 0,375 mg : hộp 100 viên - Bảng A. Viên nén 0,750 mg : hộp 100 viên - Bảng A. THÀNH PHẦN cho 1 viên Zalcitabine 0,375 mg cho 1 viên Zalcitabine 0,750 mg DƯỢC LỰC Kháng rétrovirus. Cơ chế tác động : Zalcitabine là một hợp chất tổng hợp, có cấu trúc t ương tự 2'-désoxycytidine, là một nucléoside tự nhiên, trong đó nhóm hydroxyle ở vị trí 3' được thay thế bằng nguyên tử hydrogène. Ở trong tế bào, zalcitabine được chuyển đổi thành một chất chuyển hóa có hoạt tính, là didésoxycytidine 5' triphosphate (ddCTP) bằng các enzyme của tế bào. Chất didésoxycytidine 5' triphosphate bắt ch ước chất nền tự nhiên của men transcriptase đảo ngược của VIH là désoxycytidine triphosphate (dCTP), và hãm lại quá trình sao chép của VIH in vitro do ức chế cạnh tranh trên sự tổng hợp ADN của virus nhờ tác động l àm đứt chuỗi ngay từ đầu.
  2. Các nghiên c ứu so sánh tác động kháng virus của zalcitabine trên các virus VIH-1 và VIH-2 in vitro không cho thấy có sự khác biệt nào đáng kể trên tính nhạy cảm giữa hai loại virus khi tác động đ ược đánh giá dựa trên hiệu lực gây độc tính trên tế bào virus. Mối liên quan giữa một bên là tác động ức chế VIH bởi zalcitabine in vitro, và một bên là sự ức chế quá trình sao chép của VIH trên bệnh nhân đã bị nhiễm hoặc trên đáp ứng lâm sàng với điều trị, hiện ch ưa được thiết lập. DƯỢC ĐỘNG HỌC Dược động học của zalcitabine đã được đánh giá qua các nghiên cứu trên bệnh nhân người lớn đã bị nhiễm VIH sau khi dùng các liều uống 0,01 mg/kg, 0,03 mg/kg và 1,5 mg và dùng đường tiêm tĩnh mạch liều 1,5 mg (trong 1 giờ). Hấp thu và sinh khả dụng : Bệnh nhân đã bị nhiễm VIH, sau khi uống thuốc, có sinh khả dụng trung bình tuyệt đối trên 80%. Sự hấp thu zalcitabine liều 1,5 mg bằng đ ường uống (n = 20) bị giảm khi dùng chung với thức ăn, kết quả là nồng độ tối đa trung bình trong máu (Cmax) sẽ giảm 39%, từ 25,2 ng/ml xuống c òn 15,5 ng/ml, và tăng gấp đôi thời hạn trung bình cần thiết để đạt được nồng độ tối đa (Tmax), từ 0,8 giờ (lúc đói) l ên 1,6 giờ (khi có thức ăn). Diện tích dưới đường cong phản ánh mức trung bình hấp thu cũng giảm 14%. Ảnh hưởng trên lâm sàng của sự giảm này chưa được biết đến. Phân phối : Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 1,5 mg zalcitabine, thể tích phân phối ở t ình trạng cân bằng trung bình là 0,634 l/kg (+/- 0,127). Gắn kết với protéine huyết tương dưới 4%, điều này có nghĩa là không chắc có xảy ra t ương tác với các thuốc có gắn kết cao với protéine huyết t ương. Các nồng độ đo lường được của zalcitabine đ ược phát hiện trong dịch não tủy từ 2 đến 3,5 giờ sau khi truyền tĩnh mạch 0,06 mg/kg hoặc 0,09 mg/kg. T ương quan giữa các nồng độ (dịch não tủy - huyết tương) được ghi nhận trong khoảng 9-37% (trung bình 20%), điều này cho thấy rằng hoạt chất thuốc đi qua được hàng rào máu não.
  3. Chuyển hóa và đào thải : Zalcitabine được phosphoryl hóa ở trong tế bào thành zalcitabine triphosphate, là chất nền của men transcriptase đảo ng ược của VIH. Nồng độ của zalcitabine triphosphate rất thấp không thể định l ượng được sau khi dùng với liều điều trị ở người. Sự chuyển hóa của zalcitabine ở ng ười không được đánh giá hoàn toàn. Zalcitabine không bị chuyển hóa đáng kể ở gan. Bài tiết qua thận là đường đào thải chánh, chiếm khoảng 70% liều uống đ ược đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ trong 24 giờ đầu. Thời gian bán h ủy đào thải trung bình là 2 giờ và dao động từ 1 đến 3 giờ ở từng bệnh nhân. Thời gian bán hủy trong tế bào của chất chuyển hóa có hoạt tính (ddCTP) trong khoảng từ 7 đến 10 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thanh thải hoàn toàn trong cơ thể trung bình là 285 ml/phút. Lượng zalcitabine đã được đánh dấu được đào thải qua phân dưới 10%. Các kết quả ghi nhận được ở người suy thận (thanh thải créatinine d ưới 55 ml/phút) cho thấy rằng thời gian bán hủy của zalcitabine d ài hơn (cho đến 8,5 giờ) so với người có chức nă ng thận bình thường. Sau khi dùng liều duy nhất, đỉnh hấp thu trong huyết t ương cao hơn ở một vài bệnh nhân. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, dược động học của zalcitabine không bị biến đổi sau khi dùng các liều lặp lại 3 lần/ngày. Sự tích tụ của hoạt chất trong huyết t ương không đáng kể. AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG Khả năng gây ung thư : Các u bạch huyết bào ở tuyến ức đã được quan sát ở chuột sau khi d ùng dài hạn ddC với liều 1000 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, cho đến nay không phát hiện có gây u bạch huyết bào trong các nghiên c ứu lâm sàng. Khả năng gây đột biến :
  4. Các test Ames được thực hiện trên các chủng khác nhau có hoặc không gây hoạt hóa sự chuyển hóa, không ghi nhận thấy một khả năng gây đột biến n ào. Các test trên tế bào phổi của chuột lang Trung quốc (với có hoặc không gây sự chuyển hóa hoạt hóa) và trên các tế bào của u bạch huyết bào của chuột cũng không ghi nhận một khả năng gây đột biến nào. Một test về sự tổng hợp ADN không có trong chương trình, được thực hiện trên các tế bào gan của chuột cống, không ghi nhận có tăng khả năng hồi phục các sang th ương của ADN. Các bạch huyết bào ở máu ngoại biên ở người được điều trị bằng zalcitabine, có hoặc không có sự chuyển hóa hoạt hóa ; ở nồng độ >= 1,5 mg/ml, mức độ gây sai lạc nhiễm sắc thể tăng p hụ thuộc vào liều đã được phát hiện. Ở liều uống từ 2500 đến 4500 mg/kg zalcitabine gây rạn nứt (clastog ène) trong các test trên vi nhân (micronucleus) ở chuột. Khả năng sinh sản : Khả năng thụ tinh và sinh sản đã được đánh giá ở chuột cống ở những nồng độ trong huyết tương cao, theo giá trị của diện tích dưới đường cong, cho đến gấp 2142 lần nồng độ đạt được ở người khi dùng liều điều trị tối đa khuyến cáo. Không một tác dụng ngoại ý nào được ghi nhận ở những nồng độ này trên khả năng thụ thai và sinh sản. Ở liều cao hơn, được ghi nhận có khả năng gây chết phôi và gây quái thai. Ở liều thấp hơn (nồng độ trong huyết t ương tương ứng với 485 lần nồng độ đạt đ ược ở người khi dùng liều điều trị tối đa khuyến cáo), tỉ lệ gây độc tính trên phôi rất thấp và không có tác dụng gây quái thai. CHỈ ĐỊNH Hivid (zalcitabine) được chỉ định đơn liệu pháp ở người lớn bị nhiễm VIH, ở giai đoạn phát bệnh và có biểu hiện không dung nạp zidovudine hoặc thất bại khi điều trị với zidovudine. Sự không dung nạp về máu có li ên quan đến zidovudine được định nghĩa như sau : - giảm hàm lượng hémoglobine ít nhất 2 g/100 ml hoặc nồng độ tổng cộng của hémoglobine thấp hơn 8,5 g/100 ml. - giảm bạch cầu trung tính ít nhất 200 tế bào/mm3 hoặc nồng độ tổng cộng dưới 750 tế bào/mm3.
  5. Sự không dung nạp trên lâm sàng bao gồm hoặc có tổn thương cơ với tăng các enzyme ở cơ, giảm khi ngưng zidovudine, hoặc có các triệu chứng trên đường tiêu hóa, hoặc xuất hiện tất cả các triệu chứng lâm sàng khác đã biết có liên quan đến zidovudine. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Hivid bị chống chỉ định ở bệnh nhân đã biết bị quá mẫn với một trong các thành phần của viên thuốc. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Tính dung nạp của Hivid chưa được thiết lập ở trẻ em d ưới 13 tuổi và ở bệnh nhân bị nhiễm VIH nhưng không có triệu chứng. Bệnh thần kinh ngoại bi ên : Biểu hiện ngộ độc chính của Hivid tr ên lâm sàng là gây các b ệnh thần kinh ngoại biên. Bệnh thần kinh ngoại biên có liên quan đến Hivid là bệnh thần kinh cảm giác-vận động được đặc trưng ban đầu bởi sự đờ đẫn và loạn cảm giác kiểu cảm giác rát bỏng ở các đầu ngón. Sau đó l à các cảm giác đau nhói cấp tính hoặc có cảm giác rát bỏng kéo dài và trầm trọng nếu không ngưng dùng thuốc. Bệnh thần kinh có thể tiến triển theo h ướng gây các cơn đau nặng cần phải dùng đến các dẫn xuất opium để l àm dịu, và có thể không hồi phục được, nhất là nếu không ngưng sớm Hivid. Ở một vài bệnh nhân, các triệu chứng bệnh thần kinh có thể tiếp tục và tiến triển thêm trong m ột thời gian mặc dầu đã ngưng dùng Hivid. Nếu Hivid được ngưng sớm, bệnh thần kinh thường thường sẽ được hồi phục từ từ. Nên khuyên bệnh nhân nếu đã có biểu hiện của bệnh thần kinh từ trung bình đến nặng với các triệu chứng kèm theo các dấu hiệu cụ thể, nên tránh mọi sự điều trị bằng Hivid. Hivid phải được sử dụng thật thận trọng ở những bệnh nhân đã có một bệnh lý thần kinh ngoại biên trước đó. Hivid cũng phải được sử dụng thật thận trọng ở những bệnh nhân có hàm lượng CD4 thấp (CD4 < 50 tế bào/mm3) do có nguy
  6. cơ cao phát triển các bệnh thần kinh ngoại biên khi điều trị bệnh Hivid. Nên đặc biệt theo dõi ở những bệnh nhân này. Viêm tụy : Viêm tụy gây tử vong đã được quan sát khi điều trị bằng Hivid. Viêm tụy là một biến chứng ít xảy ra h ơn khi điều trị bằng Hivid với tỉ lệ d ưới 1% bệnh nhân. Tăng amylase huyết cũng xảy ra (nguyên nhân lẫn lộn) với tỉ lệ dưới 1%. Phải thận trọng khi sử dụng Hivid cho bệnh nhân đ ã có tiền sử bị viêm tụy hoặc có yếu tố gây nguy c ơ làm tăng khả năng bị viêm tụy. Bệnh nhân có tiền sử bị viêm tụy hoặc tăng amylase huyết phải đ ược theo dõi thật thận trọng khi điều trị bằng Hivid. Phải ng ưng việc điều trị nếu amylase huyết tăng cao với loạn đ ường huyết, tăng triglycéride, giảm calci huyết hoặc các thông số khác cho thấy sắp xảy ra viêm tụy, cho đến khi đặt được chẩn đoán lâm sàng. Việc điều trị bằng Hivid cũng phải được gián đoạn nếu dùng chung với một thuốc khác có thể gây viêm tụy (chẳng hạn pentamidine đ ường tĩnh mạch). Sử dụng Hivid trở lại sau khi đã loại trừ chứng viêm tụy. Nếu xảy ra viêm tụy khi điều trị bằng Hivid, cần ng ưng vĩnh viễn Hivid ở những bệnh nhân này. Các biểu hiện độc tính nghiêm trọng khác : Một vài trường hợp ít gặp loét thực quản và phản ứng quá mẫn (phản ứng phản vệ, nổi mề đay không có các dấu hiệu khác của phản vệ) đ ã được mô tả ở bệnh nhân được điều trị bằng Hivid. Cần xem xét khả năng phải ng ưng tạm thời Hivid nếu chứng loét thực quản không đáp ứng với những điều trị chuy ên biệt được sử dụng nhằm loại các nguyên nhân gây bệnh cơ hội. Một vài trường hợp ít gặp bệnh lý c ơ tim và suy tim sung huyết đã được quan sát ở bệnh nhân được trị bằng Hivid. Hivid phải đ ược sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh lý cơ tim và suy tim sung huyết. Những trường hợp hiếm gây nhiễm toan acide lactique khi không có giảm oxy huyết cũng như những trường hợp hiếm gây chứng gan to nghiêm trọng với nhiễm mỡ đã được báo cáo khi điều trị bằng các chất t ương tự nucléoside (zidovudine, zalcitabine). Các tình hu ống này có thể đe dọa đến tiên lượng sống còn.
  7. Mặt khác, những trường hợp suy gan phối hợp với viêm gan siêu vi B tiềm ẩn khi điều trị bằng Hivid cũng đã được ghi nhận. Do đó, việc điều trị bằng Hivid phải đ ược thận trọng ở bệnh nhân đã bị bệnh gan trước đó, có các bất thường về men gan, có tiền sử nghiện r ượu hoặc viêm gan. Việc điều trị bằng Hivid phải đ ược gián đoạn hoặc ngưng vĩnh viễn, do thận trọng, trong những tr ường hợp sau : nặng l ên các kết quả về test chức năng gan, gan nhiễm mỡ, gan to tiến triể n, nhiễm toan acide lactique không giải thích được. Thông tin cho bệnh nhân : Bệnh nhân phải được thông báo rằng Hivid không thể chữa khỏi nhiễm trùng do VIH, rằng họ vẫn có thể bị những bệnh có liên quan đến nhiễm trùng do VIH ở giai đoạn phát bệnh, chủ yếu là các nhiễm trùng cơ hội, và rằng Hivid không được chứng minh làm giảm được mức độ và tần xuất xảy ra các bệnh này. Rất khó phân biệt được sự xuất hiện của một vài triệu chứng là nguyên nhân do tác dụng ngoại ý của thuốc hay do biểu hiện của một bệnh t iềm ẩn, bệnh nhân cần báo cho bác sĩ tất cả những biến chuyển của t ình trạng bệnh của mình. Bệnh nhân cần biết rằng khi sử dụng Hivid hoặc các thuốc kháng rétrovirus khác cũng phải luôn luôn áp dụng các biện pháp ngăn ngừa lây lan VIH. Cần giải thích cho bệnh nhân về những triệu chứng đầu ti ên của bệnh thần kinh ngoại biên và viêm tụy và yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếu có xảy ra các triệu chứng này. Vì sự phát triển của bệnh thần kinh ngoại biên có liên quan đến liều, bệnh nhân cần tuân thủ về chế độ liều l ượng đã được chỉ định với Hivid. Khi điều trị bằng Hivid, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ phải áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả. Các tình huống lâm sàng đặc biệt : Suy thận : Tính dung nạp và hiệu lực của Hivid không được thiết lập ở bệnh nhân suy thận.
  8. Suy gan : Bệnh nhân đã bị bệnh gan trước đó hoặc có tiền sử bị nghiện r ượu, dùng Hivid có thể làm nặng thêm các rối loạn chức năng gan. Trong nhi khoa : Tính dung nạp và hiệu lực của Hivid chưa được thiết lập ở trẻ em d ưới 13 tuổi. LÚC CÓ THAI Tính vô hại của Hivid trên phụ nữ mang thai hiện chưa được xác nhận. Tác dụng gây quái thai của zalcitabine đã được ghi nhận trên súc vật ở mức rất cao ; tuy nhiên các nghiên c ứu thực nghiệm không đủ để đánh giá tính vô hại tr ên sự sinh sản, trên sự phát triển của phôi hoặc của bào thai, trên tiến trình của sự mang thai và trên sự phát triển cận và sau khi sanh. Hivid chỉ được sử dụng cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích mong đợi cao h ơn các nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, khi điều trị bằng Hivid phải áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả. LÚC NUÔI CON BÚ Người ta không biết rằng zalcitabine có đ ược bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có rất nhiều các thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do zalcitabine tiềm tàng nhiều tác dụng ngoại ý cho trẻ bú sữa mẹ, nên quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng điều trị, tuy nhiên cần lưu ý đến tầm quan trọng của việc điều trị đối với người mẹ. TƯƠNG TÁC THUỐC Phối hợp Hivid với các thuốc có thể gây bệnh thần kinh ngoại biên, nếu có thể, cần nên tránh. Các thuốc có thể gây bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm : chloramphénicol, cisplatine, dapsone, disulfirame, éthionamide, glutéthimide,
  9. vàng, hydralazine, iodoquinol, isoniazide, métronidazole, nitrofurantoine, phénytoine, ribavirine và vincristine. Phối hợp Hivid và didanosine không được khuyến cáo. Các thuốc như amphotéricine, foscarnet và aminoside có thể tăng nguy c ơ gây các bệnh thần kinh ngoại biên và các tác dụng phụ của Hivid bằng cách ảnh hưởng lên sự thanh thải của zalcitabine ở thận. Trường hợp dùng một trong các thuốc này với Hivid, cần theo dõi lâm sàng và sinh học thường xuyên và điều chỉnh liều nếu có thay đổi chức năng thận đáng kể. Việc điều trị bằng Hivid phải đ ược gián đoạn khi cần d ùng một thuốc có khả năng gây viêm tụy. Đã có báo cáo về trường hợp bị tử vong do viêm tụy đột ngột có liên quan đến sử dụng Hivid và pentamidine đường tĩnh mạch : trường hợp điều trị một bệnh phổi do Pneumocystis carinii bằng pentamidine đ ường tĩnh mạch, phải ng ưng điều trị bằng Hivid (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). TÁC DỤNG NGOẠI Ý Tác dụng ngoại ý chính l à bệnh thần kinh ngoại biên, chiếm 20-30% trường hợp (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Các tác dụng ngoại ý khác thường được báo cáo (> 3%), bao gồm : - ống tiêu hóa : loét miệng (7,8%), khó nuốt, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, táo bón ; - da và các phần phụ : phát ban, ngứa, vã mồ hôi ; - hệ thần kinh trung ương và ngoại biên : nhức đầu, chóng mặt ; - hệ vận động : đau cơ, đau khớp ; - các dấu hiệu tổng quát : giảm cân, mệt mỏi, sốt, rét run, đau ngực ; - đường hô hấp : viêm hầu ;
  10. - các tác dụng ngoại ý trên kết quả sinh học : thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa éosine, giảm tiểu cầu, tăng TGP, tăng TGO, tăng phosphate ki ềm. Các tác dụng ngoại ý ít gặp hơn hoặc hiếm hơn (< 3%) được báo cáo, bao gồm : - các dấu hiệu tổng quát : suy nh ược, đau đớn, đau sau xương ức, bất ổn, phù nề ; - hệ tim mạch : cao huyết áp, đánh trống ngực, ngất, rung nhĩ, nhịp tim nh anh, bệnh cơ tim ; - ống tiêu hóa : khô miệng, loét thực quản, khó ti êu, viêm lưỡi, đau thực quản, đau trực tràng, trĩ, loét trực tràng, đầy hơi, loét lưỡi, tăng thể tích bụng, bất thường ở nướu răng, viêm miệng, ợ hơi, viêm bao t ử, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm tụy, tăng thể tích các tuyến n ước bọt, vàng da, viêm thực quản ; - gan : tổn thương tế bào gan, viêm gan, bất thường các chức năng gan ; - hệ vận động : đau vai, vọp bẻ ở chân, đau bàn chân, đau cánh tay, viêm khớp, bệnh khớp, lạnh ở các đầu chi, đau ở cổ tay, viêm cơ ; - hệ thần kinh : tăng tr ương lực, run rẩy (chủ yếu ở bàn tay), rung cơ c ục bộ, co giật, mất điều hòa, bất thường trong sự phối hợp các động tác, dị cảm Bell, khó phát âm, tăng động, nhức nửa đầu, đau thần kinh, viêm thần kinh, trạng thái tê mê, chóng mặt ; - tâm thần : lẫn lộn, khó khăn trong sự tập trung, mất trí nhớ, mất ngủ, ngủ g à, trầm cảm, kích động, mất nhân cách, xúc cảm không ổn định, cáu gắt, lo âu, sảng khóai, lập dị, sa sút trí tuệ ; - hệ hô hấp : ho, khó thở, tím tái ; - da : viêm da, rụng tóc, nổi mề đay, ban da dạng sần, tổn th ương ở da, mụn trứng cá, phát ban có bọng n ước, phản ứng vận mạch ; - cơ quan cảm giác : hỏng vị giác, khô mắt, bất th ường thị giác, đau mắt, mất thường ở mắt, ù tai, điếc, loạn khướu giác ;
  11. - đường niệu : đi tiểu nhiều lần, bất th ường chức năng thận, suy thận cấp tính, u nang ở thận, bệnh goutte, bệnh thận do ngộ độc, đa niệu, sỏi thận, tăng ur ê huyết. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Người lớn : liều khuyến cáo đối với Hivid là 0,75 mg bằng đường uống mỗi 8 giờ (ứng với liều hàng ngày là 2,25 mg). Theo dõi bệnh nhân : Đếm công thức máu và làm bilan sinh học thường xuyên. Theo dõi amylase huyết ở bệnh nhân có tiền sử bị tăng amylase huyết, vi êm tụy hoặc uống nhiều rượu, cũng như ở bệnh nhân truyền các chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch hoặc ở bệnh nhân có biểu hiện có nguy c ơ bị viêm tụy. Nên tập trung theo dõi và phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại bi ên, đặc biệt ở bệnh nhân có tỉ lệ CD4 thấp là đối tượng có nguy c ơ bị bệnh thần kinh ngoại biên cao khi điều trị bằng zalcitabine. Suy thận và suy gan :chưa đủ kinh nghiệm để đề nghị việc điều chỉnh liều ; trẻ em dưới 13 tuổi cũng t ương tự. QUÁ LIỀU Cấp tính : Kinh nghiệm còn rất hạn chế trong trường hợp bị quá liều Hivi d cấp tính ; các hậu quả cũng không được biết. Không có thuốc giải độc chuy ên biệt. Người ta cũng không biết rằng zalcitabine có đ ược loại qua biện pháp thẩm tách phúc mạc hay thẩm phân máu không. Mãn tính : Trong các nghiên c ứu ban đầu trong đó zalcitabine được dùng với liều cao gấp 25 lần (0,25 mg mỗi 8 giờ) so với liều khuyến cáo, một bệnh nhân đ ã phải ngưng dùng Hivid sau 1,5 tuần do bị phát ban và sốt.
  12. Trong các nghiên c ứu đầu tiên ở pha I, tất cả các bệnh nhân đ ược điều trị bằng Hivid với liều khoảng gấp 6 lần liều khuyến cáo hiện nay bị bệnh thần kinh ngoại biên sau 10 tuần, 80% bệnh nhân nhận liều gấp đôi khuyến cáo hiện nay đều bị bệnh thần kinh ngoại biên sau 12 tuần.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2