intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Máy Cắt Dây Molipden - Những điều cơ bản

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

148
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Máy dùng dây điện cực làm công cụ , điều khiển bằng hệ thống điều khiển số, theo quỹ đạo dự định sẵn tiến hành cắt gia công linh kiện.. Thích hợp gia công các loại khuôn mẫu có độ chính xác cao, độ cứng cao, độ rai cao, các linh kiện có hình thái phức tạp và các bản mẫu. Được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp như máy đo, đồng hồ đo, điện gia dụng , cơ khí , xe ô tô, công nghiệp nhẹ . ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Máy Cắt Dây Molipden - Những điều cơ bản

  1. Máy Cắt Dây Molipden - Những điều cơ bản Posted on February 1, 2008 by huynhphuclinh I. ỨNG DỤNG CHỦ YẾU VÀ PHẠM VI SỬ DỤNG (DK7732): Máy dùng dây điện cực làm công cụ , điều khiển bằng hệ thống điều khiển số, theo quỹ đạo dự định sẵn tiến hành cắt gia công linh kiện.. Thích hợp gia công các loại khuôn mẫu có độ chính xác cao, độ cứng cao, độ rai cao, các linh kiện có hình thái phức tạp và các bản mẫu. Được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp như máy đo, đồng hồ đo, điện gia dụng , cơ khí , xe ô tô, công nghiệp nhẹ . II. CÁC THAM SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU: 1. Hành trình hướng ngang của bàn thao tác: 320mm 2. Hành trình hướng dọc của bàn thao tác: 400mm 3. Lượng trọng tải đỡ lớn nhất của bàn thao tác: 250kg 4. Độ rộng mặt của bàn thao tác: 360mm 5. Độ dài mặt của bàn thao tác: 610mm 6. Độ dày lớn nhất của vật gia công: 400mm( có thể điều chỉnh) 7. Độ thô ráp bề mặt gia công: Ra=100mm2/ phút 9. Phạm vi đường kính dây điện cực:Ф0.16-0.20mm 10. Tốc độ dây điện cực: 11m/s 11. Dung dịch gia công: DX-1; DX-4, Nam quang –1 12. Điện nguồn cung cấp: 380V, 3 pha, 50Hz 13. Công suất tiêu hao: Bước vào máy điện D–> Bánh răng 6/ bánh răng 5/ bánh răng 4/ bánh răng 3–> cán dây1–> Bulông 16 +Hướng Y: Máy điều khiển phát cấp vào xung điện–>Bước vào máy điện M–> Bánh răng 11/ bánh răng12 / bánh răng 13/ bánh răng 14–> cán dây 2–> Bulông 15 + Nếu bu lông cố định trên nền, cán dây cố định trên mặt đáy tấm kéo. do đó, chuyển động xoay của cán dây chuyển háo thành chuyển động dịch chuyển vị trí trực tuyến của tấm kéo. Trên máy bộ điều khiển mối lần phát ra một xung điện thì bàn thao tác dịch chuyển 0.001mm ( gọi là đương lượng xung điện), ngoài ra thông qua hai cánh tay đòn hướng X,Y giống nhau có thể làm bàn thao tác dịch chuyển vị trí trực tuyến. 2. Đường truyền động của bộ phận dẫn dây Máy điện K–> Đốt nối trục–> ống dẫn dây quay tốc độ cao–> đồng bộ bánh răng 7–> đồng bộ bánh răng 8–> cán dây 9–> bulông 10 làm tấm kéo di chuyển vị trítrực tuyến–> công tắc hành trình. Bộ phận dẫn dây làm dây điện cực vận hành theo tốc độ cố định, cà làm cho dây điện cực được quấn xếp ngay ngắn trên ống dẫn dây, Công tắc hành trình điều khiển chuyển động thuận ngược của ống dẫn dây. 3. Độ nhọn giá dây
  2. + Tác dụng của bánh dẫn, xếp dây là bảo đảm dây điện cực vận hành tốc độ cao ,lặp lai theo quỹ đạo nhất định.Hai bước vào máy điện điều khiển bộ phận độ nhọn giá dây làm vận hành theo thướng U,V, thực hiện cắt độ nhọn. 4. Bảng ổ trục lăn, máy điện Số TT Tên Model Quy cách ĐCX Vị trí lắp đặt lượng Ổ trục cầu tiếp xúc Bàn thao tác 1 7105 25*47*12 C 4 góc 2 Ổ trục cầu rãnh sâu 203 17*40*12 D 2 Bàn thao tác 3 Ổ trục cầu rãnh sâu 18 8*22*7 C 4 Bàn thao tác Ổ trục cầu tiếp xúc Bộ phận dẫn dây 4 7203 17*40*12 D 2 góc 5 Ổ trục cầu rãnh sâu 203(SKF) 17*40*12 C 4 Ống trữ dây 6 Ổ trục cầu rãnh sâu 1000094 4*11*4 D 14 Giá dây 7 Bước vào máy điện 75BF-003 2 Bàn thao tác Máy điện động xoay Dẫn dây 8 YS7114 370W 1 chiều 9 Bơm nước ba pha AB-50 120W 1 Téc nước 10 Bước vào máy điện 45BF-003 8 2 Bộ phận độ nhọn Ổ trục cầu rãnh Bánh căng chặt 11 18 8*22*7 1 sâu IV. Bảng bôi trơn của máy( bảng 2) TT Đơn vị tra dầu Thời gian tra dầu Phương thức tra dầu Loại dầu bôi trơn 1 Cấp cho vòng bi đòn dây hướng ngang Mỗi ca 1 lần Lọ dầu dầu máy 20# 2 Cấp cho vòng bi đòn dây hướng dọc Mỗi ca 1 lần Lọ dầu dầu máy 20# 3 Cấp cho trục bánh răng giữa hướng ngang 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20# 4 Cấp cho trục bánh răng giữa hướng dọc 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20# 5 Giá dây nâng hạ đòn dây 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20# 6 Bulông đòn dây ống trữ dây 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20# 7 Ray tấm kéo các bộ phận 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20# Chú ý: 1. Ổ trục quay của bánh dẫn trên giá dây dùng mỡ bôi trơn tốc độ cao. Hai tháng thay một lần. 2. Các ổ trục quay khác dùng mỡ bôi trơn nửa năm thay một lần. V. CHUYỂN RỜI MÁY VÀ LẮP ĐẶT 1. Máy được đóng gói cẩu , máy chủ dùng cáp thép dài cẩu và góc độ cần phải thích hợp. Đường kính cáp thép cần đủ để đỡ được trọng tải của máy được cẩu.Dây cáp tránh tiếp xúc trực tiếp với máy, khi cần thiết tiếp xúc cần đệm vật, để tránh làm hư hỏng đến bề ngoài máy và độ chính xác. Trong quá trình vận chuyển cần tránh các hiện tượng
  3. không ổn định nghiêng, va đập . 2. Máy được lắp đặt trên mặt phẳng bố trí như hình 3. Phương hướng lắp đặt máy nên để người thao tác đối diện với nguồn sáng tự nhiện, xung quanh máy không được có các nguồn chấn động mạnh hoặc trường điện từ mạnh và tránh nhiễu âm thanh.Nếu hiện trường gia công thiếu điều khiện tốt , có thể sử dụng nền chống rung. Trong rãnh chống rungcó nhồi vật mềm laọi bỏ rung, làm cho máy và nguồn tạo rung được cách ly. 3. Trước khi mở máy, cần tháo dỡ các bộ phận tấm chắn( hay đoạn ray dẫn dây), tấm ép cố định .Các bộ chuyển động như cán dây phụ, ray dẫn, bánh dẫn phải lau chùi sạch sẽ, các bộ phận máy dã được bôi dầu chống rỉ cần lau dầu máy 30# chống xuất hiện rỉ, các bộ phận chuyển động trước khi vận hành cần bổ xung dầu bôi trơn theo bảng 2. 4. Điều chỉnh máy cân bằng, đặt thước đo độ thăng bằng máy trên mặt của bàn thao tác, đọc số dung sai trên mặt bàn thao tác hướng dọc , ngang là 0.04/1000. 5. Độ kín của máy, kiến nghị nên điều chỉnh nhiệt độ của môi trường 20+/-50C. 6. Nối xung điện và bộ điều khiển theo hướng dẫn sử dụng của bộ phận diện khí. 7. Bộ phận tiếp đất và máy cần được nối tốt , để đảm bảo an toàn khi sử dụng. VI. THAO TÁC VÀ ĐIỀU CHỈNH MÁY 1. Công tác chuẩn bị trước khi làm: a. Khởi động công tắc nguồn điện, để máy vận hành không tải , xem các trạng thái làm việc bình thường không. + Máy điều khiển cần hoạt động bình thường 10 phút trở lên. + Các bộ phận chuyển động của máy cần phải hoạt động bình thường. + Nguồn điện xung điện và máy điện của máy hoạt động bình thường , không có sai sót; + Điểm tiếp xúc của các công tắc hành trình hoạt động bình thường. + Các đường ống vào ra của dung dịch gia công , cửa van thông không tắc, lực ép bình thường, Quá trình truyền động phù hợp yêu cầu. b. Phun dầu theo yêu cầu bôi trơn của máy. Cụ thể ở bảng 2. c. Thêm hoặc thay dầu thao tác: Bình thường cáh mỗi tuần thay một lần. d. Quyết định có điều chỉnh thay dây điện cực hay không. 2. Điều chỉnh giá dây: Dùng e kê hoặc máy căn chỉnh thẳng đứng dây điện cực để căn chỉnh dây điện cực thẳng góc với mặt của bàn thao tác. 3. Kiểm tra bàn thao tác: a. Bấm nút bước vào máy điện điều chỉnh bàn phím của máy điều chỉnh , lắc tay bánh lái bàn thao tác hướng ngang dọc, kiểm tra bước vào máy điện có hút không, vào một lượng dịch chuyển vị trínhất định. Để độ khắc mâm quay thuận, quay ngược mõi loại một lần. Kiểm tra độ khắc của mâm đã trở lại vị trí 0 hay chưa. 4. Kẹp linh kiện a. Kẹp dụng cụ cố định trên bàn thao tác. b. Khi kẹp linh kiện, cần căn cứ vào sơ đồ yêu cầu dùng bảng % tìm ra mặt tiêu chuẩn của linh kiện.làm cho thăng bằng với hướng dọc hoặc hướng ngang của bàn thao tác. c. Kiểm tra vị trí linh kiện xem có nằm trong phạm vi có hiệu lực của hành trình bàn thao tác không. d. Linh kiện và công cụ kẹp trong quá trình cắt, không được chạm vào bất kỳ bộ phận nào của giá dây . e. Sau khi kẹp xong linh kiện , cần phải làm sạch tất cả các tạp chất trên bàn thao tác 5. Điều chỉnh của bánh dẫn:
  4. Khi điều chỉnh bánh dẫn: cần đảm bảo bánh dẫn truyền động linh hoạt.Khi cần thay bánh dẫn Trong ổ trục cần thêm mỡ bôi trơn cao tốc. 6. Các bước thao tác a. Mở máy: Ấn công tắc điện nguồn , nối thông nguồn điện. b. Nhập trình tự gia công vào bộ điều khiển. c. Mở dẫn dây: Ấn công tắc dẫn dây, Để dây điện cực vận hành không kiểm tra tình trạng rung và mức độ lỏng chặt của dây điện cực. Nếu dây diện cực quá lỏng thì cần phải bổ xung và dùng lực làm chặt dây d. Mở bơm nước, điều chỉnh lượng nước phun Khi mở bơm nước, trước hết điều chỉnh vân điều tiết đến trạng thái đóng, sau đó dần dần khởi động, điều tiết đến trụ phun nước lên xuống bao cực dây điện dung. hướng bắn của trụ nước đến vùng cắt dây là được, lượng nước không cần quá lớn.Phần trước mặt đáy giá dây trên có lỗ thoát nước, luôn đảm bảo lưu thông , tránh trong giá dây trên đọng nước lọt vào bộ điều khiển điện của máy. e. Mở nguồn điện xung điện lựa chọn tham số điện Người sử dụng căn cứ vào yêu cầu của hiệu suất cắt , độ chính xác, độ thô của bề mặt để lựa chọn tham số điện được hợp lý nhất. Khi dây điện cực cắt vào linh kiện, đề nghị mở khoảng cách xung điện, đợi sau khi cắt vào xong , khi ổn định lại điều tiết khảng cách xung điện, để dòng điện gia công đáp ứng được yêu cầu. f. Khởi động máy điều khiển, bước vào trạng thái gia công. Quan sát ampe kế trong quá trình cắt, kim chỉ có ổn định không, điều chỉnh cẩn thận, tránh đoản mạch. g. Sau khi kết thúc gia công cần đóng máy điện bơm nước, đóng máy điện dẫn dây, kiểm tra tọa độ X,Y xem đã về điểm cuối chưa. +Khi đến điểm cuối tháo linh kiện xuống, rửa sạch và kiểm tra chất lượng, Nếu chưa đến điểm cuối kiểm tra cần kiểm tra trình tự xem có xem có sai không hoặc máy điều khiển có sự cố không, kịp thời có biện pháp bổ xung, tránh đẻ linh kiện bị báo phế. + Dọc bàn thao tác điện và trên mảng điều khiển đều có công tắc ấn dừng khẩn cấp màu dỏ, trong quá trình thao tác nếu xảy ra sự cố không lường trước được ấn công tắc đó lập tức ngắt điện dừng máy. VII. BẢO TRÌ MÁY VÀ LOẠI BỎ SỰ CỐ 1. Bảo trì máy a. Cả máy cần phải được duy trì sạch sẽ, khi dừng máy trên 8 tiếng cần lau chùi sạch sẽ và bôi dầu chống rỉ. b. Xung quanh các bộ phận của giá dây như bánh dẫn, miếng dẫn điện, bánh xếp dây cần thường xuyên được lau chùi bằng dầu hỏa, Dầu sau khi lau rửa xong không được để thấm vào bàn thao tác. c. Bánh dẫn, bánh xếp dây và các ổ trục bình thường sau khi sử dụng 6-8 tháng phải thay cả bộ d. Hệ thống tuần hoàn dung dịch gia công nếu phát hiện bị tắc phải kịp thời thông, đặc biệt cần tránh dung dịch gia công thấm vào bộ phận điện của máy dẫn tới đoản mạch, làm cháy các linh kiện điện. e. Máy có lắp cơ cấu bảo vệ dứt dây dừng máy, khi đứt dây kịp thời làm sạch dây điện cực. f. Khi điện áp cung cấp vượt quá điện áp giới hạn +/-10V, đề nghị nguồn điện máy điều khiển phối hợp ổn áp nguồn điện chuyên dụng. g. Máy nếnử dụng trong điều kiện sản xuất hai ca và dùng theo quy tắc, Dộ chính xác có
  5. thể đảm bảo trong 1 năm, máy sẽ phải sửa chữa đại tu. 2. Sự cố và phương pháp loại bỏ TT Vấn đề trong gia công Nguyên nhân của sản xuất Phương pháp loại bỏ 1 Bề mặt linh kiện có vết hằn 1. Dây điện cực lỏng hoặc rung.2. Bàn thao tác vận hành ngang dọc không thăng bằng, ống trữ dây vận hành bị lắc mạnh.3. Bộ bám sát cắt không ổn định 1. Thu chặt dây điện cực2. Kiểm tra điều chỉnh bàn thao tác và ống trữ dây.3. Điều tiết tham số điện và tham số biến tần. 2 Dây rung 1. Dây điện cực lỏng2. Sử dụng thời gian dài,độ chính xác ổ trục bánh dẫn thấp , máng bánh dẫn chữ V bị mài mòn.3. Khi thay hướng ống dẫn dây bị kích chấn động. 4. Dây điện cực bị cong không thẳng 1. Thu chặt dây điện cực2. Kịp thời thay đổi bánh dẫn và ổ trục.3. Điều chỉnh và thay đổi đốt liên trục ống trữ dây.4.Thay đổi dây điện cực. 3 Dây lỏng 1. Cuốn dây điện cực quá lỏng.2. Thời gian sử dụng dây điện cực quá dài. 1. Làm chặt lại dây2. Làm chặt dây hoặc thay dây điện cực. 4 Bánh dẫn chuyển động có tiếng lanh lảnh, vận hành không liinh hoạt. 1. Khe trục hướngvà bánh dẫn lớn.2. Điện của dung dịch gia công tiếp xúc vật vào ổ trục .3. Ổ trục sử dụng thời gian dài độ chính xác thấp, dẫn tới bị mài mòn. 1. Điều chỉnh khe trục hướng và bánh dẫn.2. Dùng dầu hỏa làm sạch ổ trục.Thay đổi bánh dẫn và ổ trục. 5 Đứt dây 1. Thời gian sử dụng dây dài làm mòn đường kính bị nhỏ .2. Dây rung quá nghiêm trọng.3. Cung cấp dung dịc gia công cho vùng gia công không đủVật hao mòn điện loại bỏ không tốt.4. Độ dày linh kiện và tham số điện lựa chọn không hợp lý, thường xảy ra đoản mạch. 5. Khe tấm kéo đổi hướng ống trữ dây lớn tạo ra đổi dây.6. Chất liệu linh kiện có tạp chất, bề mặt có lớp khí hóa 1. Thay đổi dây điện cực.2. Kiểm tra các nguyên nhân làm dây rung.3. Điều tiết lưu lượng dung dịch gia công.4. lựa chọn chính xác tham số điện.5. Điều chỉnh khe tấm kéo đổi hướng.6.Dùng tay cắt hoặc loại bỏ lớp khí hóa. 6 Độ chính xác gia công kém 1. Truyền động đòn dây hướng ngang dọc bàn thao tác , độ chính xác định vị kém, khe phản hướng lớn.2. Bánh dẫn rọi thẳng hướng ngang dọc bàn thao tác độ chính xác kém.3. Bánh dẫn vận hành , khe trục hướng lớn, máng hình chữ V bị mài mòn nghiêng trọng.4. Máy điều chỉnh và bước vào máy điện không nhạy thiếu bước, trình tự gia công không trở về 0. 1. Điều chỉnh, kiểm tra các mặt xích phụ đòn dây truyền động.2. Kiểm tra điều chỉnh độ rọi thẳng.3. Thay đổi hặc điều chỉnh bánh dẫn và ổ trục.4.Kiểm tra điều chỉnh máy điều khiển hoặc thay đổi bước vào máy điện. VIII. Bảng các linh kiện dễ hư hỏng TT Tên linh kiện Số lượng Bộ phận lắp đặt 1 Bánh dẫn( 31.5 41.5) 2; 2 Giá dây 2 Miếng dẫn điện 2 Giá dây 3 Thanh chắn dây( 4) 1 Giá dây 4 Ổ trục cầu rãnh sâu( 100094; 625) 6; 8 Giá dây 5 Đai đồng bộ 1 Dẫn dây XI. Phụ lục công nghệ gia công cắt dây Để phát huy tốt hơn tính năng hiệu quả của máy, Đề nghị người thao tác khi sử dụng máy cần chú ý các điểm sau: 1. Căn cứ vào quy cách trên sơ đồ và tình hình thực tế của linh kiện tính toán tiêu điểm soạn trình tự, nhưng cần xem xét phương pháp lắp kẹp và đường kính dây điện cực, và
  6. lựa chọn vị trícắt hợp lý . 2. Theo trình tự đã cài đặt, dùng máy lồng lỗ để lồng đai giấy, Sau khi lồng đai giấy xong tiến hành đối chỉnh, linh kiện hình dạng phức tạp tốt nhất thao tác máy sử dụng chạy không tải một lần hoặc cắt tấm mỏng để thử xem trình tự cài đặt đã chuẩn chưa. 3. Khi lắp kẹp linh kiện cần chú ý vị trí, phạm vi di chuyển của bàn thao tác, làm cho gia công khoang rỗng và yêu cầu sơ đồ tương đồng . Đối với lượng dư đương đối nhỏ hoặc linh kiện có yêu cầu đặc biệt , cần điều chỉnh độ cân bằng của linh kiện và phương hướng dịch chuyển ngang dọc của bàn thao tác, tránh lượng dư không đủ dẫn tới báo phế linh kiện, và cần ghi nhớ bàn thao tác bắt đầu giá trị tiêu chuẩn hướng ngang dọc. 4. Khi gia công khuôn lõm, tấm cố định và một vài dạng rỗng đặc biệt, cần lồng dây điện cực vào các lỗ khuôn của linh kiện. 5. Trong công nghệ gia công cắt dây thành thục một số tính chất đặc biệt, phát huy tính hiệu quả trong sử dụng máy, là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến độ chính xác gia công và phương pháp cụ thể nâng cao độ chính xác gia công.Trong quá trình gia công cắt dây, ngoài độ chính xác trong chuyển động của máy ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác khi gia công, sự thay đổi khoảng cách phóng điện giữa dây điện cực và linh kiện, cùng sự biến hình của linh kiện đối với vật gia công cũng có ảnh hưởng không thể xem nhẹ được. 6. Độ chính xác của máy: Độ chính xác của máy trước khi xuất xưởng đã hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn có liên quan. Nhưng trước khi gia công linh kiện có độ chính xác cao, người thao tác vẫn phải kiểm tra điều chỉnh độ chính xác cần thiết của máy. a. Kiểm tra bánh dẫn: trước khi gia công cần kiểm tra máng chữ V của bánh dẫn có bị hư hỏng không, cần loại bỏ các vật tổn haođiện tích tụ trong lòng máng . b. Kiểm tra khe giữa bàn thao tác hướng dọc ngang đòn dây phụ truyền động. Do truyền động lặp lại liên tục làm độ chính xác bị thay đổi. Do đó trước khi gia công linh kiện chính xác phải sau khi kiểm tra thật cẩn thận và điều chỉnh phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng mới bắt đầu gia công. c. Các nhân tố như độ to nhỏ khoảng cách xung điện giữa linh kiện và dây điện cực , với chất liệu, tốc độ cắt, thành phần dung dịch làm mát có quan hệ mật thiết với nhau. + Sự thay đổi khoảng cách xung điện cùng chất liệu linh kiện, xử lý nhiệt , độ dày cắt khác nhau mà thay đổi. chính do sự khác nhau của tính năng hóa học, vật lý, cơ khí của chất liệu cùng với sự khác nhau của loại bỏ mạt , khả năng loại bỏ ion đều có ảnh hưởng. + Mối quan hệ của độ to nhỏ khe xung điện và tốc độ cắt: trong phạm vi gia công có hiệu lực, tốc độ cắt nhanh, khe xung điện nhỏ, tốc độ cắt chậm , khe xung điện lớn, nhưng tốc độ cắt dây tuyệt đối không thể vượt quá tốc độ hao mòn, nếu không sẽ sinh ra đoản mạch. Trong quá trình cắt bảo đảm dòng điện gia công nhất định, điện áp giữa linh kiện gia công và dây điện cực cũng phải nhất định, thì khe xung điện to nhỏ nhất định. Do đó muốn nâng cao độ chính xác gia công, trong quá trình cắt cần cố gắng để biến tần bình ổn, dòng điện gia công cũng cơ bản ổn định.Tốc độ cắt cũng có thể bảo đảm tốc độ bình quân. + Mối quan hệ giữa độ to nhỏ khe xung điện và dung dịch làm mát: Thành phần dung dịch làm nguội không giống nhau, suất điện trở khác nhau, khả năng thải mạt và loại bỏ iôn khác nhau có ảnh hưởng đến độ to nhỏ khe xung điện. Do đó, khi gia công linh kiện độ chính xác cao nhất định phải thực hiện thử khe xung điện để tiến hành cài đặt hoặc lựa chọn lượng bổ xung khoảng cách. 7. Phương pháp giảm độ biến hình chất liệu gia công
  7. a. Theo công nghệ hợp lý: khi gia công cắt dây là khâu chủ yếu, lưu trình gia công của linh kiện thép: xuống nguyên liệu ,tạo đúc, ủ, gia công thô cơ khí, tôi, mài gia công, gia công cắt, xử lý nguội. b. Lựa chọn chất liệu gia công: Chất liệu linh kiện nên chọn loại có lượng biến hình nhỏ, tôi tốt, chất liệu độ kiên cố cao, nếu chất liệu dùng làm khuôn lồi lõm nên chọn các loại hợp kim CrWMn, Cr12Mo, GCr15… c. Nâng cao chất lượng phôi luyện: Khi luyện cần nghiêm ngặt tiến hành theo quy phạm, Nắm chắc nhiệt độ luyện ban đầu và kết thúc, đặc biệt là thép công cụ hợp kim cao cần chú ý mức độ nghiêng của vật các bon, sau khi luyện cần tiến hành ủ cầu hóa, có thể giảm thấp ứng lực tàn dư xử lý nhiệt. d. Cần chú ý chất lượng khi xỷ lý nhiệt:khi tôi xử lý nhiệt cần chọn tham số công nghệ hợp lý nghiêm chỉnh điều khiển quy phạm, thao tác cần chính xác, nhiệt độ tôi lửa tăng nhiệt có thể sử dụng giói hạn dưới. Làm nguội cần đều, khi tôi phải kịp thời, nhiệt độ tôi có thể sử dụng giới hạn cao, thời gian cần đầy đủ, cố gắng loại bỏ tàn dư ứng lực sau khi xử lý nhiệt . e. Biện pháp công nghệ hợp lý + Cần chính xác sắp xếp trình tự công nghệ nóng , lạnh. Cần loại bỏ ứng lực sinh ra khi máy gia công . + Khi cắt phôi nguyên liệu khuôn lồi, không thể tiến hành cắt từ bộ phận ngoài, cần cách chỗ gần hình vẽ khuôn lồi làm lỗ lồng dây, đồng thời cần chú ý đến vị tríbộ phận cắt , khoảng cách với xung quanh phôi không được quá gần.Cần đảm bảo phôi nguyên liệu có đủ cường độ, nếu không sẽ làm cho linh kiện được cắt biến hình. + Điểm bắt đầu cắt tốt nhất là chỗ cân bằng lượng chính của bản vẽ ,và chỗ giao hai đoạn bản vẽ, như vậy đầu mở biến hình ít. + Khi linh kiện cắt tương đối lớn, nên vừa cắt vừa thêm tấm kẹp hoặc tấm đệm để đệm cắt. Để giảm bớt do bộ phận linh kiện bị trễ xuống làm cho biến hình. + Đối với linh kiện có kích thước nhỏ hoặc nhỏ dài, Nhân tố ảnh hưởng đến biến hình rất phức tạp.khi cắt cần phải dùng phương pháp thử. vừa cắt vừa thử lượng vừa điều chỉnh trình tự, để đạt được theo yêu cầu của bản vẽ là được. ( by Liễu Ngân Đình - meslab.org ) Bài 2 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ( BỘ PHẬN ĐIỀU KHIỂN) A. KHÁI QUÁT: 1. Công dụng chủ yếu và phạm vi sử dụng: Nguồn điện mạch xung (cao tần)là nguồn điện gia công của máy cắt dây xung điện điều khiển số, thích hợp sử dụng gia công khuôn và các linh kiện kim loại có độ thô tương đối cao, cũng thích hợp sử dụng gia công cắt các vật có độ dày lớn. 2. Đặc điểm chủ yếu a. Cấp dao động sử dụng mạch điện bán dẫn TTL, dễ dàng tạo dao động, tần suất dao động ổn định. b. Cấp phóng công : sử dụng loại ống trường hiệu ứng VMOS công suất lớn.Nó có đặc điểm: kháng trở vào cao, dòng điện khởi động nhỏ, tốc độ tắt mở nhanh, dễ liên kết sử
  8. dụng. c. Nguồn điện một chiều sử dụng mạch chỉnh lưu kiểu ba pha, cải thiện được tính năng chỉnh lưu, phân lượng một chiều ra lớn, hệ số sóng và hệ số xung điện nhỏ. d. Tham số xung điện thao tác đơn giản, có thể điều tiết trong phạm vi lớn, thích hợp dùng để gia công vật với yêu cầu công nghệ khác nhau.B. THAM SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU: 1. Điện áp nguồn điện : 3N-380V/220 50Hz 2. Công suất mặc định: 900VA 3. Lựa chọn điện áp gia công xung điện: 2 số Số Điện áp gia công xung điện (V) H 100 L 80 4. Lựa chọn độ rộng xung điện: 4 số Số Độ rộng xung điện ti(us) 1 64 2 32 3 16 48 5. Lựa chọn khoảng cách xung điện 4 số Khoàng cách xung điện t0 = kt1 Trong đó: k là hệ số Số thứ nhất k=1 Số thứ 2:k=2 Số thứ 3 :k=3 Số thứ 4 :k=4 6. Lựa chọn tham số công suất: 7 ống ( có thể lựa chọn bất kỳ) Nguồn điện xung điện do 7 ống trường hiệu ứng VMOS hợp thành cấp phóng công .Phân biệt do 4 chiếc công tắc hình thuyền trên mảng điều khiển điều chỉnh 7 ống trường hiệu ứng. Có thể căn cứ vào đối tượng gia công khác nhau, có thể lựa chọn ống 1,2,3,4,5,6,7 trường hiệu ứng đưa vào gia công. 7. Các mục khác: Tỷ lệ loại bỏ nguyên liệu lớn nhất( tức là công suất cắt lớn nhất) >80mm2 / phút. (Điều khiện gia công: Chất liệu gia công Crl2, độ dày 80-100mm, đường kính dây molítden 0.18mm; Độ dày vật cắt lớn nhất: 600mm) C. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MẠCH ĐIỆN: Nguồn điện xung điện chủ yếu do nguồn điện một chiều, cấp dao động và cấp phóng công hợp thành. Như hình vẽ tủ nguồn điện xung điện (H1) Sơ đồ nguyên lý mạch điện nguồn điện xung điện (H4), nguyên lý hoạt động như sau: 1. Dùng bán dẫn thạnh anh và bộ tương phản hợp thành nhiều bộ dao động và mạch điện xử lý tín hiệu, cấu thành lên cấp dao động của nguồn điện xung điện. +Nhiều bộ dao động là mạch điện sinh ra tín hiệu điện nguồn xung điện, tần suất dao động cố định được sinh ra qua mạch xử lý tín hiệu sẽ thu được tín hiệu xung điện với tần suất khác nhau theo nhu cầu. +Độ rộng xung điện ti được bố trí bốn số 8us, 16us, 32us và 64 us
  9. + Khoảng cách xung điện t0 được bố trí theo bốn số của độ rộng xung điện 1,2,4 và 8 lần. 2. Cấp phóng công làm tín hiệu xung điện ra cấp dao động tiến hành phóng to công . +Nguồn điện xung điện dùng ống trường hiệu ứng VMOS làm ống phóng công, 7 ống liên kết dùng để thêm vào hoặc giảm nhỏ theo ý muốn. Dùng ống 2 cấp hồi phục tốc độ nhanh V10 đến V16 phân biệt quay vòng ngắt, phóng , phân biệt để tránh tổn hại đến ống VMOS. 3. Bộ phận nguồn điện một chiều. Bộ phận nguồn điện sử dụng dây vào xoay chiều: 3N-380V/220V 50Hz, Công tắc nút ấn SB2 điều chỉnh KM1 tiếp xúc xoay chiều hút nối thông nguồn điện . Điện áp thấp do công tắc nút ấn SA7 điều chỉnh hút zơ le KA10 để nâng hạ.Ngoài ra 2L+(+24V) cung cấp để zơle KA10,KA11, KA12 làm việc.3L+(+15V) cung cấp khởi động ống VMOS. 4L+(+5V) cung cấp tập hợp thành mạch điện nguồn điện làm việc. D. H ƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BÀN THAO TÁC 1. SB1: Công tắc ấn nút dừng khẩn cấp tự khoá ( dùng chung với máy điều khiển) 2. SA7 : Công tắc ấn nút lựa chọn cao thế, hạ thế. 3. SA1: Công tắc hình thuyền điều khiển 1 tuyến phóng công 4. SA3: Công tắc hình thuyền điều khiển 2 tuyến phóng công 5. SA5: Công tắc phím đàn lựa chọn độ rộng xung điện. 6. PV: Vôn kế hiển thị điện áp điện một một chiều khi gia công làm việc. 7. PA: Am pe kế hiển thị dòng điện một chiều bình quân xung điện khi gia công 8. SB2: Công tắc nút ấn khởi động ( dùng chung với máy điều khiển) 9. SA9: Công tắc nút ấn lựa chọn ngừng máy kết thúc gia công. 10. SA2: Công tắc hình thuyền điều khiển 2 tuyến phóng công 11. SA4: Công tắc hình thuyền điều khiển 2 tuyến phóng công 12. SA6: C ông t ắc phím đàn l ựa ch ọn kho ảng cách xung điện E. LỰA CHỌN CỦA THAM SỐ ĐIỆN +Lựa chọn chính xác tham số điện nguồn xung điện, khi dây gia công cắt có thể nâng cao chỉ tiêu công nghệ gia công và tính ổn định của gia công. +Tham số điện của điện nguồn xung điện chủ yếu bao gồm điện áp không tải, độ rộng xung đi ện, khoảng cách xung điện , giá trị cao nhất dòng điện đoản mạch.. + Khi nguồn điện xung điện tiến hành gia công cắt, ảnh hưởng của tham s ố điện đối với tiêu chuẩn công nghệ gia công có những quy luật bình thường như sau: 1. Tốc độ gia công có thể nâng cao tuỳ theo sự gia tăng của điện áp không tải , dòng điện giá trị đỉnh đoản mạch, độ rộng xung điện, tần suất trùng lặp xung điện. Cũng có thể nói tốc độ gia công tăng lên tuỳ thuộc vào độ tăng cao bình quân của dòng điện gia công . 2. Độ thô ráp của bề mặt gia công tăng hay giảm phụ thuộc vào điện áp không tải, giá trị đỉnh dòng điện đoản mạch, độ rộng xung điện. 3. Khoảng cách phóng điện tăng lên tuỳ thuộc vào độ tăng lên của điện áp không tải. 4. Dòng điện bình quân khi gia công ổn định khoảng 75%-85% khoảng cách giá trị dòng điện đoản mạch. 5. Trong tình trạng dòng điện gia công bình quân nhất định, tăng cao độ rộng xung điện có lợi cho việc nâng cao tính ổn điịnh gia công và hiệu suất cắt, nhưng độ thô ráp bề mặt gia công theo đó giảm xuống. F. CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG: 1. Cần lựa chọn tham số điện nguồn điện xung điện hợp lý a. Căn cứ vào tính chất vật liệu gia công, độ dày của vật thao tác, yêu cầu công nghệ cắt
  10. ( tức là hiệu suất gia công, độ thô ráp của bề mặt…) lựa chọn tham số điện nguồn điện xung điện hợp lý, để có thể đạt tới tiêu chuẩn công nghệ gia công theo yêu cầu và tính ổn định gia công. b. Nếu cần đạt được hiệu suất gia công cao cần chọn điện áp không tải cao, độ rộng xung điện cao, dòng điện gia công lớn, thì có thể đạt được hiệu suất gia công lớn. c. Nếu cần đạt được độ thô ráp bề mặt đẹp, cần chọn điện áp không tải thấp, độ rộng xung điện nhỏ, dòng điện gia công nhỏ, thì có thể đạt được độ thô ráp bề mặt gia công tương đối đẹp. 2. Khi gia công cắt tốc độ cấp nguyên liệu và tốc độ tổn hao điện phải điều chỉnh cân bằng, không nên để thiếu sự theo sát, cúng không nên để sự theo sát quá chặt.Thiếu sự theo sát sẽ làm khi ra công thường xuyên có tình trạng ngắt mạch điện, biểu hiện của nó là kim chỉ giá trị trên am pe kế lắc mạnh, bước vào ,ra của máy điện không đồng đều dễ dẫn tới đứt dây. Nếu theo sát quá chặt , dễ dẫn tới đoản mạch , sẽ giảm tốc độ gia công. +Điều tiết biến tần theo sát như thế nào là lý tưởng? Trực quan khi gia công kim chỉ dòng điện một chiều trên ampe kế PA về cơ bản không lắc, lúc vào, ra của máy điện bình ổn đều đặn, như thế biểu hiện sự điều tiết biến tần bám sát làtương đối lý tưởng. + Nếu dùng máy hiển thị sóng quan sát hình sóng điện áp vùng gia công có thể thấy hình sóng như hình 3.( hình vẽ dạng sóng khoảng cách điện áp ). a— dạng sóng khoảng cách điện áp b— dạng sóng khoảng cách điện áp gia công c—- dạng sóng khoảng cách điện áp đoản mạch + Nếu điều tiết tần suất bám sát tương đối lý tưởng có thể nhìn thấy hình sóng điện áp của vùng gia công đối ứng là : đường hình song a,c mờ; đường hình sóng b đậm. Khi đó đối ứng có thể trực tiếp quan sát thấy kim chỉ của ampe kế dòng điện 1 chiều PA về cơ bản là không lắc, lúc vào ,ra máy điện bình ổn , đồng đều. 3. Trong quá trình gia công bình thường không dễ thay đổi tham số điện gia công, nếu không sẽ tạo cho độ ráp của bề mặt gia công không đồng đều. Nếu thay đổi tham số điện gia công cần phải tắt đầu ra của nguồn điện xung điện, để tránh làm đứt dây. G. KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA 1. Kiểm tra các điện áp nguồn điện quay vòng Giữa 1L+ và 1L- có 100V (hoặc 80V); có thể quan sát từ vôn kế một chiều PV. Giữa 2L+ và 1L- có +24V; giữa 3L và 1L- có +15V; giữa 4L+ và 1L- có +5V . 2. Kiểm tra cấp dao động và hình sóng ra cấp phóng công: Từ cấp dao động dến cấp phóng công hoặc từ cấp phóng công đến cấp dao động dùng máy hiện sóng kiểm tra hình sóng ra( chú ý : SA1,SA2,SA3,SA3,SA4 hợp lại đều) cần phù hợp với hình sóng ra của các cấp cài đặt. 3. Sự cố thường gặp và sửa chữa: 3.1 Hiện tượng nguồn điện xung điện không đưa ra a. Kiểm tra điịen áp của các mạch quay vòng xem có bình thường không b. Kiểm tra hình sóng đưa ra của các cấp có bình thường không Nếu có hiện tượng không bình thường , phân biệt từ trong xem có tuyến nào hàn hư, hay là tiếp xúc không tốt, hay là linh kiện điện hỏng sẽ dùng biện pháp tương ứng để sửa chữa. 3.2 Nguồn điện xung điện khi gia công cắt xuất hiện hiện tượng cháy dây a. Quan sát phóng xung điện ở vùng gia công bình thường, như thế có thể là do khoảng
  11. cách thời gian xung điện ngắn , dẫn tới thời gian tiêu huỷ iôn ở vùng gia công không đủ, khi đó cần tăng thêm khoảng cách thời gian xung điện , sẽ làm thời gian tiêu huỷ iôn ở vùng gia công đủ, đảm bảo gia công cắt bình thường. b. Quan sát phóng xung điện ở vùng gia công không bình thường, có hiện t ượng sơn lót, thì ống công suất thể hiện ró có thể kích răng hoặc cháy hỏng, lúc này tắt, mở SA1, SA2, SA3, SA4 để phân biệt xem tuyến ống công suất nào bị hỏng để thay ống công suất hỏng , đảm bảo gia công cắt bình thường. ( by Liễu Ngân Đình - meslab.org ) Bài 3 A. Hướng dẫn an toàn I. Hệ thống gia công phóng điện đối với người sử dụng và môi trường đều có thể tạo ra nguy hiểm: Các nguy hiểm chủ yếu và các nguy hại của loại sản xuất này cụ thể như sau: 1. Làm việc khi điện áp cao có thể tạo ra giật điện đối với người thao tác và người quan sát . 2. Trong môi trường của hệ thống này hoặc hệ thống quạt thông gió qua dây cắt dò điện có thể tạo ra hỏa hoạn. 3. Trong quá trình gia công phóng điện,có thể tạo ra dạng khíđộc. 4. Trong quá trình gia công,các phế liệu của sản xuất có thể gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm đất hoặc nước ngầm. 5. Nhiễu điện từ sinh ra có thể tạo ra nhiễu dối với mạng điện và điện không dây, đối với người tạo ra các bức xạ điện từ có hại. 6. Các công cụ linh kiện máy và các vật công tác va chạm có thể tạo ra thương tổn cho người thao tác. 7. Các nguy hiểm trên thông qua hệ thống thiết kế có áp dụng các biện pháp bảo hộ an toàn mà giảm thiểu được rất nhiều, nhưng không thể loại bỏ được tận gốc, người thao tác khi sử dụng phải phát huy trình độ cao nhất sẽ giảm thấp nhất các ảnh hưởng.II. Các mục cần chú ý Khi thao tác cần nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định sau: 1. Nghiêm chỉnh thực hiện các thao tác bảo vệ và hướng đãn sửa chữa bảo dưỡng của nhà sản xuất, Trước khi mở máy cần phải đọc kỹ các quy định có liên quan đến thao tác lắp đặt và hệ thống an toàn. 2. Chỉ những người đã được tiếp thu đào tạo tương ứng hiểu về nguy hiểm của ngành gia công này mới được thao tác bảo dưỡng và sửa chữa máy gia công phóng điện này. 3. Thực hiện các chế độ phòng tránh sự cố có liên quan và các điều lệ an toàn khác. III. Phạm vi sử dụng bảo đảm Máy gia công điện chuyên môn phù hợp tiện bên trong, đối với chất liễu dẫn điện phải chế tạo thiết kế xung điện tiêu chuẩn, đối với các đối tượng khác sử dụng đều không phù hợp. Sử dụng không thích đáng bao gồm các tình huống sau( nhưng không chỉ giới hạn có như vậy) 1. Tự động tiến hành sửa chữa thay đổi phần mêm hoặc hệ thống mạch điện. 2. Gia công ngoài vùng gia công của máy cung cấp , hoặc gia công vượt quá tải trọng
  12. cho phép. 3. Thiết bị ngoại vi như công cụ kẹp không đúng. 4. Trong các tình trạng thiết chế đoản mạch, mất hiệu lực , không vận hành được mà vấn tiến hành thao tác với máy. IV. Thiết chế bảo vệ hệ thống Máy có phối hợp với các loại cách thức bảo vệ, để giúp đỡ phòng tránh các hiện tượng dưới đây xảy ra: * Giật điện * Dung dịch thao tác bị bắn tứ tung * Đoản mạch , thiếu pha 1. Giật điện: a. Tủ điện dùng vít đóng kín. Công tắc tổng nguồn điện trên tủ điện có thể dùng ngắt điện nguồn hệ thống. b. Công tắc dừng máy khẩn cấp màu đỏ trên bảng điều khiển tủ điện, bảng thao tác máy có thể đóng ngắt nguồn điện. c. Chú ý: khi công tắc tổng nguồn điện và công tác dừng máy khẩn cấp tắt , vẫn còn một số bộ phận mang điện d. Công tắc khóa. e. Giữa máy điện của máy và cửa di động có công tác cửa, khi của mở nguồn điện của máy tự động ngắt. f. Chỉ có trụ nhỏ ngắt điện trên công tắc của kéo hướng ra ngoài mới có thể hợp lại điện nguồn. Khi đó máy điện mang điện, vẫn cho phép ký thuật kiểm tra. 2. Bảo vệ bắn xung quanh: Trong khi lưu lượng bắn phù hợp có thể đảm bảo thải mạt trong khe lửa điện bình thường. Làm nguội và cắt đều trong trạng thái tốt, Hơn nữa hình thái , viền cắt của vật gia công, vật cắt cố định trong khi gia công đều có thể xuất hiện nước bắn xung quanh. a. Bộ phận tránh bắn xung quanh Trụ đứng có lắp tấm nghiêng: trên dưới giá dây và bảng thao tác điện có lắp che bảo hộ để tránh nước bắn xung quanh. Trước sau, trái phải của mặt bàn thao tác đều có lắp kính tránh bắn nước. b. Trước khi gia công phóng điện cần lắp chụp bảo vệ và tấm bảo vệ để chống bắn xung quanh. Đồng thời, lưu lượng dung dịch xả không được chọn quá lớn, để tránh lượng nước bắn xung quanh. 3. Bảo vệ va đập a. Đối với máy trong khi vận hành ống dây vượt quá hành trình, có thể do công tắc giới hạn vị trí sẽ ngắt điện nguồn để không được vượt quá hành trình hạn định. Ngoài ra máy có thể sử dụng nhiều loại công cụ kẹp. người thao tác khi sử dụng các công cụ kẹp này cần phông tránh vô điều khiện phát sinh sự cố va đập. Khi lắp đặt công cụ kẹp, cần phải chú ý các khả năng các hướng trục vận hành phát sinh va đập. b. Người thao tác không được đặt tay, công cụ, hoặc vật vào trong bàn thao tác của máy để tránh khi các trục vận hành phát sinh va đập. 4. Loại bỏ nhiễu điện từ: · Hệ thống gia công điện đối với có thể gây nhiễu đối với một số đồ điện gia dụng, nhưng phải trong trường hợp đặc biệt ới cần loại bỏ máy này. · Sử dụng phương pháp dưới đây có thể phòng tránh bức xạ đối với sản sinh ra đối vùng gia công và trong lưới điện.
  13. · Vị trí lắp đặt máy cần phải tránh xa các máy phát xạ và hấp thụ sinh ra nhiễu. để tránh tạo ra nhiễu đối với mạch điện, máy tính và các phần mềm khác. · Vị trí lắp đăth tốt nhất là trên bệ nền, chứ không ắp đặt trên mặt đất. · Lắp đặt tốt nhất là trong kiến trúc bê tông, không nên lắp đặt trong kiến trúc gỗ. 5. Hệ thống dây dẫn a. Trong quá trình gia công, tốc độ dây điện cực đạt tới 10m/s, như vậy là cực kỳ nguy hiểm, như vậy cần hết sức chú ý không để tay chạm vào. b. Khi lên dây, nếu sử dụng cán lắc cuốn dây thủ công ,sau khi cuốn dây kết thúc cần thu lại cán lắc, để phòng tránh khi quay điện độngcán lắc văng ra làm thương người. V. Biện pháp phòng tránh 1. Khi gia công tất cả chụp và tấm an toàn đều phải được lắp đặt vào vị trí. 2. Sau khi công nhân chuẩn bị làm xong sau khi bộ phận an toàn trở lại vị trícũ mới có thể bắt đầu gia công. 3. Nếu không tuân thủ các nguyên tắc an toàn, nếu xảy ra sự cố nhà xưởng sẽ không chịu trách nhiệm. VI. Yêu cầu vị trí an toàn 1. Với máy kỹ thuật chính xác cao, lựa chọn vị trí an toàn là vô cùng quan trọng. Độ chính xác của linh kiện phụ thuộc vào yếu tố này. 2. Rung động: Không nên đặt hệ thống này trên nền gần kề với nơi có nguồn rung động. 3. Bụi: Hệ thống này nên lắp đặt ở phòng không có bụi. Máy nên đặt cách xa các thiết bị sinh ra mạt cắt, ví dụ: bụi của thiết bị gia công đá dễ tạo ra hiện tượng đoản mạch trong linh kiện của mảng điều khiển.. Các hạt bụi của máy mài có thể làm mài mòn ổ bi, ray dẫn và bàn thao tác. VII. Lưới điện chính 1. Căn cứ số liệu kỹ thuật và yêu cầu 2.Ngoài điện áp, tần số, vị trí pha, điện áp lưới điện cần thống nhất với bảng thuyết minh cảu tủ điện, chế tạo nguồn điện 3 pha 3 dây hoặc 3 pha 4 dây. 3. Cầu chì: 15A-T 4. Điện trở nối đất 1Ω 5. Công suất> 3KVA VIII. Dung dịch gia công Dung dịch ra công sử dụng loại dung dịch nhũ hóa dây cắt( tấm), kiến nghị khách hàng nên sử dụng loại dung dịch nhũ hóa DX-I hoặc DX-II, phối hợp nồng độ là 10%-20%, kiến nghị một tuần nên thay dung dịch gia công một lần. IX. Xử lý bụi 1. Xử lý dung dịch làm việc: trong quá trình xung điện cắt , các hạt kim loại trong khi làm việc sẽ bị rơi vào dung dịch gia công, các hạt kim laọi này có hại rất lớn đến môi trường , cần phải xử lý hoàn hảo theo pháp luật liên quan. 2. Xử lý dây molit đen phế liệu: Dây molit đen phế liệu dùng qua có thể đưa vào bộ phận thu hồi xử lý. ( by Liễu Ngân Đình - meslab.org ) Bài 4:
  14. Hệ thống lập trình điều khiển máy cắt HL Wire Cut System ( Pci bản). I. Giới thiệu khái quát Hệ thống HL hiện nay được sử dụng rộng rãi nhất điều khiển máy cắt dây CNC , tính ổn định cao tính an toàn cao , công dụng lớn. Bản HL-PCI là đầu nối ISA của thẻ HL được cải tiến thành đầu nối tiên tiến hơn PCI, do đặc tính tiên tiến của đầu nối PCI làm cho bộ phận dây tổng của thẻ HL-PCI và bộ phận điều khiển máy được phân cách tốt hơn, từ đó nâng cao được tính năng chống nhiễu khô và tính ổn định của hệ thống HL.Hơn nữa, lắp đặt nối dây đơn giản , rõ ràng, dễ sửa chữa.. Thẻ HL-PCI đối với thiết bị máy tính yêu cầu không cao.Không cần ổ cứng , phần mềm cũng có thể khởi động vận hành.II. Chức năng chủ yếu 1. Điều khiển nhiều chức năng, đồng thời trên cùng một bộ máy tính điều khiển được bốn bộ phận cắt các vật khác nhau, vừa có thể gia công vừa có thể lập trình. 2. Độ côn gia công áp dụng 4 trục, 5 trục liên động kỹ thuật điều khiển. Dị hình trên dưới và góc độ đơn giản nhập hai loại phương thức gia công, làm cho độ côn gia công thay đổi nhanh chóng , dễ dàng. Có thể gia công độ côn và hình tròn. 3. Gia công bắt chước, có thể nhanh chóng hiển thị quỹ đạo ra công , đặc biệt là độ côn và quỹ đạo gia công mặt trên dưới của vật gia công dị hình trên dưới.Và hiển thị rõ mốc điểm cuối. 4. Khi thực hiện , hiển thị tiến trình gia công hình vẽ, qua cắt mặt hình vẽ, có thể đồng thời nhìn thấy tình trạng gia công trên 4 máy, và hiển thị tương đối trị số thay đổi của tọa độ chuẩn X,Y,J và tọa độ chuẩn tuyệt đối X,Y,U,V… 5. Bảo vệ khi mất điện , nếu trong quá trình gia công đột ngột mất điện, sau khi có điện sẽ tự động khôi phục tình trạng gia công của các máy. Các dữ liệu lưu trong hệ thống có thể lưu giữ được thời gian dài. 6. Có thể từ khoảng cách mặt nền chuẩn để tính toán căn chỉnh chính xác. Đối với điểm cắt bánh dẫn dịch chuyển làm bổ sung của hướng U và hướng V, từ đố nâng cao độ chính xác độ côn gia công, độ chính xác của cắt côn lớn là ưu thế của phần mềm đồng loại. 7. Có thể kiểm tra thư mục lưu hình vẽ, có thể nhanh chóng tìm ra được dữ liệu cần thiết. 8. Bồi thường độ dịch chuyển nghiêng của dây mô lítđen ( không cần tăng thêm tròn, tỷ lệ gia công có thể điều chỉnh, có nhiều chức năng như: thay đổi tọa độ tiêu chuẩn, gia công tuần hoàn, giới hạn tốc độ bước vào máy điện, tự động trở lại khi đoản mạch. 9. Có thể đặt ( hoặc hủy bỏ) tạm dừng làm đoạn chỉ lệnh sau khi hoàn thành gia công . 10. Có thể bắt đầu gia công ở bất cứ đoạn nào, kết thúc ở bất kỳ đoạn nào, Có thể gia công thuận hướng hoặc ngược hướng. 11. tạm dừng, kết thúc, khi đoản mạch tự động trở lại, cảnh báo đoản mạch thời gian dài( 1 phút). 12. Hệ thống nối với hệ thống mạng của khách hàng, trong hệ thống mạng tiến hành trao đổi dữ liệu và giám sát các tiến trình gia công. 13. Có thể chuyển đổi dữ liệu theo biểu mẫu DXF và biểu mẫu ISOG của AUTOCARD . 14. Cắm bổ sung gia công bán kính lớn nhất có thể đạt tới 2000M 15. Thời gian gia công tự động lũy kế, thuận tiện cho quản lý sản xuất. 16. Sau khi máy thêm thước , có thể thực hiện điều khiển kép kín.
  15. III. Thao tác sử dụng: Sau khi nối điện, máy tính có thể nhanh chóng nhập vào hệ thống này, lựa chọn 1. RUN vận hành , bấm lại phím trở lại máy để vào menu chủ. Trong menu có thể di chuênr con trỏ hoặc ấn chữ cái màu đỏ trên menu tương ứng để tiến hành thao tác tương ứng. 1. Dữ liệu vào Trước khi cắt vật, cần phải dữ liệu chỉ lệnh 3B của vật này nhập vào vùng dữ liệu ảo, cái gọi là vùng ảo dữ liệu gia công thực tế là vùng lưu chỉ lệnh gia công tạm thời. Thao tác như sau: Đầu tiên, trên thanh menu chủ ấn nút F, sau đó căn cứ vào khác biệt đường kính nhập vào để làm các thao tác sau: 1.1. Từ kho hình vẽ WS-C điều chỉnh nhập: Ấn nút trở lại máy, con trỏ di chuyển đến dữ liệu cần thiết, ấn nút trở lại máy, ấn nút ESC thoát ra. Chú ý: Kho hình vẽ WS-C là nơi file dữ liệu được lưu hệ thống, Nhiều nhất có thế lưu được khoảng 300 file dữ liệu. thay bộ nhớ nén có thể lưu giữ được khoảng 1200 file dữ liệu. Các file dữ liệuđược lưu trong kho hình vẽ được lưu thời gian dài, lưu file dữ liệu tại đĩa ảo sau khi tắt máy hoặc ấn nút khôi phục sẽ tự động xóa. 1.2 Nhập vào từ đĩa cứng: Ấn F4, lại bấm D, để con trỏ di chuyển đến file dữ liệu cần thiết, ấn F3, để con chuột di chuyển đến đĩa ảo, bấm vào nút trở lại máy, sau đó ấn nút ESC để thoát ra. 1.3 Nhập vào từ đĩa mềm: Ấn F4, cho đĩa mềm vào, ấn A, để con trỏ vào file dữ liệu , ấn F3, để con trỏ di chuyển đến đĩa ảo , ấn nút trở về máy, lại ấn ESC thoát ra. Chú ý: Vận dụng nút F3 có thể lưu chuyển file dữ liệu giữa3 bộ phận: kho hình vẽ, đĩa cứng , đĩa mềm. Hệ thống này không dùng đĩa cứng , đĩa mềm mà chỉ sử dụng kho hình vẽ WS-C cũng có thể thao tác bình thường. 1.4 Sửa chỉ lệnh 3B Có lúc cần sửa một đoạn chỉ lệnh 3B. Phương pháp thao tác như sau: Trong menu chủ bấm nút F, con trỏ dịch chuyển đến dữ liệu 3B cần sửa, ấn nút trở lại máy, hiển thị chỉ lệnh 3B, sau khi ấn nút INSERT, dùng mũi tên lên xuống sang trái phải và nút Space bar ( nút cách)thì có thể tiến hành sửa chỉ lệnh 3B, sửa chỉ lện xong, ấn nút ESC thoát ra. 1.5 Dùng tay nhập chỉ lệnh 3B Khi cắt một số vật đơn giản , nếu một hình tròn hoặc hình vuôngthì không cần thiết phải lập trình,trực tiếp dùng tay nhập chỉ lệnh 3B, phương pháp thao tác như sau: Trong menu chủ ấn nút B , rồi ấn nút trở lại máy, sau đó ấn vào biểu mẫu tiêu chuẩn nhập chỉ lệnh 3B. VD: B3000 B4000B4000G Y L 2, Nếu giá trị tọa độ chuẩn là 0 thì có thể lược bỏ. VD: BBB5000GXL3.Sau khi nhập xong một dãy, ấn nút trở lại máy, lại nhập dãy sau, khi nhập xong ấn nút ESC thoát ra. Chỉ lệnh nhập bằng tay tự động được đặt tên là NON.B. 1.6. Xem thư mục kho hình vẽ Hệ thống này có chức năng xem thư mục kho hình vẽ, Có thể nhanh chóng và tìm ra được file dữ liệu cần .Thao tác như sau: Ấn nút Tab trong menu chủ, thìtự động các hình vẽ trong kho fiel hình vẽ lần lượt hiển thị và tên dữ liệu chỉ lệnh 3B tương ứng. Ấn nút cách để tạm dừng , ấn nút cách để tiếp tục. 2. Cắt mô phỏng: Sau khi điều chỉnh nhập dữ liệu trước khi chính thức cắt, cần để bảo đảm , trước hết tiến
  16. hành cắt mô phỏng để quan sát hình vẽ(đặc biệtu là độ côn và vật dị hình trên dưới) và tọa độ về không có chính xác không. Tránh do trường hợp lập trình sơ xuất hoặc cài đặt tham số gia công không đúng mà làm cho vật cắt bị báo phế. Thao tác như sau: 2.1. Ấn X trong menu chủ, hiển thị đĩa ảo dữ liệu gia công( dữ liệu chỉ lệnh 3B), nếu không dữ liệu, cần phải trở lại menu chủ để nhập điều chỉnh thêm dữ liệu( xem mục 1 nhập điều chỉnh dữ liệu). 2.2. Con trỏ di tới dữ liệu chỉ lệnh 3B cần cắt mô phỏng, ấn nút trở lại máy, sẽ hiển thị ra hình vẽ vật gia công, nếu tỷ lệ của hình vẽ quá to hoặc quá nhỏ không tiện cho việc quan sát , có thể ấn nút + hoặc - để tiến hành điều chỉnh . Nếu vị trí của hình vẽ không chuẩn có thể ấn nút mũi tên lệ xuống trái phải để tiến hành điều chỉnh. 2.3. Nếu như vật bình thường( không có độ côn, không dị hình trên dưới) có thể ấn F4, nút trở lại máy, lập tức hiển thị trung điểm X,Y trở về tọa độ 0. 2.4. Vật gia công có độ côn hoặc dị hình trên dưới, cần phải quan sát quỹ đạo cắt mặt trên dưới của nó. Ấn F3, hiển thị menu cài đặt tham số mô phỏng, trong đó hạn độ là tốc độ cắt mô phỏng, bình thường lấy giá trị lớn nhất là 4096. Dùng nút mũi tên trái, phải có thể điều chỉnh. Ấn G, nút trở về máy. cài đặt menu tham số độ côn , như sau: Menu cài đặt độ côn: Degree Độ côn -1. Cài đặt góc độ côn( chú ý 1) File2 Dữ liệu dị hình -2. Ấn nút Enter lựa trọn dữ liệu hình trên(chú ý 2) Width Độ dày vật - 3. Độ dày vật tham khảo theo hình vẽ 1 Base Độ cao nền chuẩn -4. Khoảng cách kích thước mặt và trung tâm bánh dẫn dưới, tham khảo hình vẽ 1 Height K/c giá dây -5. Khoảng cách giá dây máy( K/c trung tâm bánh dẫn) tham khảo hình vẽ 1 Idler Bán kính bánh dẫn -6. Bán kính bánh dẫn( làm điểm cắt bù dùng), khi không yêu cầu có thể cài đặt là 0( chú ý 3). V mode Kiểu mẫu độ côn-7. Mô hình kết cấu độ côn: tấm đẩy nhỏ/ bánh dẫn lắc/ giá dây lắc(chú ý 4) Rmin Bán kính hình tròn -8. Bánh kính đường tròn( giá trị R nhỏ nhất),trong hình vẽ gia công nhỏ hơn giá trị R cung tròn để xử lý cung tròn( ghi chú 5). Cali Tính toán căn chỉnh -9. Tính toán căn chỉnh dựa vào Base và Hieght ( ghi chú 6) Phương pháp cài đặt: Sau khi ấn nút trở lại máy, nhập trị số(đơn vị: 1: góc độ ,3,4,5,6,7: mm). Ghi chú 1: Góc độ côn theo một cạnh tính, đơn vị là độ, lấy hệ 10 để nhập, nếu không phải là hệ10 thì trước hết phải đổi thành hệ10( như: 1030’ = 1.50 ). Khi cắt ngược chiều kim đồng hồ lấy góc độ + vật cắt trên nhỏ dưới to( côn +); lấy góc độ - thì vật cắt trên to dưới nhỏ( côn ngược). Khi cắt thuận chiều kim đồng hồ thì làm ngược lại. Hệ thống này có thể cắt thay đổi côn. Tham khỏa ví dụ 1. Ghi chú 2: chọn mục đó của menu có thể gia công dị hình trên dưới, File2 là hình vẽ mặt trên của vật cắt. di con trỏ đến dữ liệu cần thiết, ấn nút trở lại máy, điều chỉnh nhập dữ liệu hình vẽ trên, ấn ESC thì có thể hiển thị lặp thêm hình vẽ trên dưới .Tham khảo ví dụ 2. Ghi chú 3: khi điểm cắt nghiêng bổ xung , nhập bán kínhcủa bánh dẫn là được. Ghi chú 4: Ấn 3 lần Enter sửa đổi, đối với kết cấu độ côn kiểu mẫu tấm kéo nhỏ và bánh
  17. dẫn lắc, hệ thống này đối với hướngU và hướng V đều làm bù vào điểm cắt bánh dẫn, Đối với mẫu giá dây lắc, thì chỉ đối với hướng V bù vào điểm cắt bánh dẫn. Ghi chú 5: Vừa nhập giá trị bán kính cung tròn, thì trong vật cắt bán kính nhỏ hơn cung tròn của giá trị bán kính cung tròn đã cài đặt sẽ theo giá trị bán kính cung tròn để cắt cung tròn. Nếu chỉ hy vọng cung tròn chỉ định nào đó đẻ cắt cung tròn, ngoài ra theo đọ côn bình thường cắt, thì có thể trong dữ liệu chỉ lệnh 3B, đoạn trước chỉ lệnh 3B của cung tròn chỉ định này chèn thêm ký tự E R là được. Phương pháp thao tác của nó có thể tham khảo VD 1cắt thay đổi côn. Ghi chú 6: Tình trạng kiểm tra Base và Height không chuẩn xác( yêu cầu cần cố gắng chính xác), Có thể cắt trước hình trụ một độ côn, sau đó kiểm tra thực tế đường kính trên dưới độ côn của hình trụ, nhập vào máy tính có thể tự động tính ra chính xác Base và Height. Sau khi hoàn tất cài đặt tham số độ côn , ấn ESC thoát ra, ấn F1, nút trở lại máy, lại ấn nút trở lại máy, thì có thể bắt đầu tiến hành cắt mô phỏng. Cắt xong hiển thị tọa độ điểm cuối X’, Y’, U, V. Umax và Vmax là khoảng cách là khoảng cách dịch chuyển lớn nhất của trục UV trong quá trình cắt. Các giá trị này không được vượt quá hành trình lớn nhất cho phép của trục UV. Sau khi kết thúc cắt mô phỏng , ấn nút cách, E, ESC trở lại menu chủ. 3. Cắt chính thức Sau khi cắt mô phỏng không có sai sót gì, lắp kẹp vật cắt, khởi động ống dây, bơm nước, cao tần có thể tiến hành cắt chính thức. 3.1. Trong menu chủ chọn gia công #1( khi chỉ có một thẻ điều khiển chỉ có thể chọn gia công #1. Nếu đồng thời lắp nhiều thẻ điều khiển , có thể lựa chọn gia công #2, gia công #3, gia công#4) , ấn nút trở về máy, C, hiển thị dữ liệu gia công. 3.2. Di con trỏ đến dữ liệu 3B cần cắt, ấn nút trở lại máy, hiển thị ra hình vẽ chỉ lệnh 3 B đó, cần điều chỉnh tỷ lệ to nhỏ và vị trí thích hợp.(tham khảo mục 1 gia công mô phỏng). 3.3. Ấn F3, hiển thị menu cài đặt tham số gia công như sau: Cài đặt tham số gia công: V.F Biến tần -1. Khi cắt khe của dây molitđen và vật cắt , trị sso cang to câng theo sát chặt. Offset giá trị bù -2. Cài đặt giá trị bù/ lượng dịch chuyển nghiêng( ghi chú 1). G rade Giá trị độ côn -3. Ấn nút Enter, vào menu cài đặt độ con( ghi chú 2). Ratio Tỷ lệ gia công -4. Tỷ lệ hình vẽ gia công. Axis Chuyển đổi tọa độ -5. Có thể chọn 8 loại chuyển đổi tọa độ, bao gồm cả thay kính. Loop Gia công tuần hoàn -6. Số lần gia công tuần hoàn, 1: một lần, 2: hai lần, nhiều nhất là 255 lần Speed Bước tốc độ - 7. Nhập vào menu cài đặt giới hạn tốc độ bước vào máy điện ( ghi chú 3). XYUV tấm đẩy căn chỉnh -8. Nhập vào menu căn chỉnh tấm đẩy. Process Điều chỉnh - 9. Ấn Enter nhập vào menu điều khiển. Hours Thời gian máy - 10. Số giờ làm việc thực tế của máy.
  18. Phương pháp cài đặt: 1. 5. 6. 7 . 8 . 9. ấn nút [ Enter], [Page Up],[Page Down], hoặc nút mũi tên trái phải. 2 . 3. 4. Sau khi ấn [Enter] nhập trị số(đơn vị: 2: mm, 3: góc độ) Menu cài đặt giới hạn tốc độ: XY speed Tốc độ -1. Tốc độ cấp vào lớn nhất khi trục XY làm việc(đơn vị:μ / giây, bên dưới cũng giống như thế) UV speed Tốc độ -2. Tốc độ cấp vào lớn nhất khi trục UV làm việc. XY limit G/hạn tốc độ -3. Tốc độ cấp vào lớn nhất khi trục XY di chuyển tốc độ cao UV limit G/hạn tốc độ -4. Tốc độ cấp vào lớn nhất khi trục UV di chuyển tốc độ cao Menu căn chỉnh tấm đẩy: XY Căn chỉnh tấm đẩy -1. Căn chỉnh/ di chuyển tấm đẩy XY( chú ý 5). UV căn chỉnh tấm đẩy -2. Căn chỉnh/ di chuyển tấm đẩy UV( chú ý 5). Motor k/c bước -3. Cài đặt khoảng cách bước của máy vào hệ thống( chú ý 4). 3/3 ba pha 3 nhịp 6/3 ba pha 6 nhịp 10/5 năm pha 10 nhịp 5 Axis. 6/3: điều khiển 5 trục ( by Liễu Ngân Đình - meslab.org ) Bài 5: Phương pháp căn chỉnh: 1.2. sau khi ấn Enter, nút mũi tên căn chỉnh, nút cách để về 0(đơn vị: μ ) 3. Ấn liên tục 3 lần Enter mới có thể thay đổi. Cài đặt tham số Process: Trở lại 0 sec –1. lựa chọn trở lại đoản mạch. Làm sạch góc 0sec –2. lựa chọn thời gian làm sạch góc( chú ý 7). Tự động dừng On – 3. Cài đặt On hoặc Off tự động dừng máy ( chú ý8). Chú ý1: Phương pháp bù: Bám phương hướng trước cắt , hướng dây môlít đen nghiêng bên phải lấy bù +, không cần thêm chuyển tiếp tròn, nhưng cần kép kín hình vẽ. Nếu khi lập trình đã có bù dây môlítđen dịch chuyển nghiêng thì ở đây không cần bù ,nên cài là 0. Chú ý 2: Cài đặt độ côn tham khảo mục 1 gia công mô phỏngChú ý 3: Limit giới hạn tốc độ là phòng tránh khi tấm đẩy di chuyển tốc độ cao làm tốc độ bước vào máy điện quá nhanh dẫn tới mất bước. Các máy không cùng model có giá trị giới hạn tốc độ không giống, có thể thông qua thực tiễn để có được. Sau khi cài đặt giá trị giới hạn tốc độ không nên tùy tiện thay đổi. Speed tốc độ là tốc độ cấp vào lớn nhất khi tấm đẩy thực tế hoạt động, cài đặt tốc độ phù hợp kết hợp với điều chỉnh biến tần (V.F) có thể theo sát cắt ổn định, vật cắt càng dày tốc độ bước vào của nó càng cần nhỏ, trong quá trình gia công có thể điều chỉnh. Chú ý 4: Khoảng cách bước là phương pháp hoạt động bước vào máy điện, Đối với mỗi loại model máy mà nói, khoảng cách bước là có định . đã qua cài đặt không thể tùy tiện thay đổi, nếu không sẽ làm báo lỗi vật cắt. Cho nên , để bảo vệ, cần ấn 3 lần nút trở lại máy mới có thể sửa. Chú ý 5: Sau khi ấn nút trở về máy, ấn nút mũi tên lên xuống trái phải, có thể di chuyển tấm đẩy X,Y,U,V, Ấn một cái đi một bước( dùng để sửa chữa), ấn giữ thì liên tục di
  19. chuyển( dùng để căn chỉnh vật cắt). Nếu sau khi ấn nút trở lại máy nhập trị số, mở cao tần, cấp vào, trị số đó có thể làm thành chỉ lệnh trực tuyến tiến hành cắt. Chú ý 6: Lựa chọn trở lại đoản mạch, mối lần ấn nút trở lại máy tăng thêm 5 giây( sec) Lớn nhất là 35 giây . thời gian đó là đoản mạch sau khi phát sinh bao nhiêu giây sẽ tự động nhập trở lại, sau khi hủy bỏ đoản mạch lập tức khôi phục tiến lên. Liên tục trở lại 1 phút mà đoản mạch chưa được loại trừ thì tự động cảnh báo dừng máy. Khi cài đặt 0 sec(0 giây) là trở lại thủ công, tức là khi đoản mạch cần nhân viên thao tác nhập trở lại, sau khi loại trừ đoản mạch xong nhân viên thao tác lại khôi phục tiến lên. Nếu sau khi phát sinh đoản mạch liên tục 1 phút không có người can thiệp thì sẽ tự động cảnh báo dừng máy. Chú ý 7: Sau khi hàon thành gia công mỗi đoạn chỉ lệnh thời gian dừng lưu cao tần, dùng làm sạch góc, lựa chọn thời gian làm sạch góc, cài đặt là 0sec( 0 giây) là không có chức năng làm sạch góc, mối lần ấn trở lại máy tăng thêm 1 giây , lớn nhất là 15 giây. Chú ý 8: Cài đặt tự động dừng máy, ấn nút trở lại máy lựa chọn On hoặc OFF chức năng tự động dừng máy. 3.4. Cài đặt xong các tham sốấn ESC đẻ thoát ra, ấn F1 hiển thị bắt đầu đoạn 1, biểu thị bắt đầu cắt từ đoạn thứ nhất.( nếu muốn cắt từ đoạn thứ N thì cần phải dùng nút xóa xóa chữ 1, sau đó nhập vào chữ số N). Lại ấn nút trở lại máyhiển thị điểm cuối đoạn XX( cũng như vậy , nếu muốn kết thúc ở đoạn thứ M thì dùng nút xóa xóa XX, sau đó nhập chữ số M), lại ấn nút trở lại máy. 3.5. Ấn F12 để khóa cấp vào( menu cấp vào nền lam biến thành xanh lá cây nhạt, lại ấn F12, thì màu xanh lá cây nhạt biến thành màu lam, lới lỏng cấp vào) , ấn F10 lựa chọn tự động( menu nền xanh lá cây nhạt là tự động, lại ấn F10 , từ xanh lá cây nhạt thành xanh lam băng thủ công) ,ấn F11 mở cao tần, bắt đầu cắt( lại ấn F11 là tắt cao tần). 3.6. Xử lý các tình huống trong quá trình cắt: A, Bám sát không ổn định: Sau khi ấn F3 , dùng nút mũi tên trái phải điều chỉnh giá trị biến tần( V.F), đến lúc bám sát ổn định là được. Khi cắt vật có độ dày bám sát sẽ khó điều chỉnh. có thể sau khi điều chỉnh giá trị tốc độ bước vào phù hợp lại tiến hành điều chỉnhcho đên skhi bám sát ổn định là được. sau khi hoàn thành điều chỉnh ấn ESC để thoát ra. B, Trở lại đoản mạch Khi phát sinh đoản mạch, nếu cài đặt tham số tự động trở lại, sau số phút đó( láy cài đặt số để định), thì hệ thống sẽ tự động trở lại , sau khi triệt tiêu đoản mạch tự động khôi phục tiến lên. Sau khi liên tục trở lại 1 phút đoản mạch vẫn chưa bị loại bỏ thì tự động cảnh báo dừng máy. Nếu tham số cài đặt là trở lại thủ công thì cần người thao tác xử lý: trước hết là ấn nút cách, ấn B để nhập trở lại. Sau khi đoản mạch được loại bỏ, ấn nút cách lại ấn nút F khôi phục tiến lên. Nếu Nếu thời gian đoản mạch liên tục sau một phút mà người không xử lý thì tự động cảnh báo dừng máy. C, Tạm dừng tạm thời Ấn nút cách tậm dừng, ấn C khôi phục gia công. D, Cài đặt doạn cắt hết tạm dừng, ấn nút F là được, lại ấn nút F để hủy bỏ. E, Mất điện giữ chừng: Khi cắt giữa chừng mất điện, hệ thống tự động bảo vệ dữ liệu, Sau khi có điện trở lại, hệ thống tự động khôi phục trạng thái hoạt động của cách máy trước khi mất điện. Trước tiên tự động nhập hình vẽ máy số 1, khi đó ấn C, F11 là có thể khôi phục gia công.
  20. F, Đứt dây giữa chừng ấn nút cách, lại ấn W, Y, F11, F10, tấm đẩy sẽ tự động trở lại khởi điểm gia công. G, Thoát khỏi gia công: Sau khi kết thúc gia công, ấn E, ESC thoát khỏi gia công trở về menu chủ, đang gia công ấn nút cách, lại ấn E, ESC cũng có thể thoát khỏi gia công. Sau khi thoát khỏi muốn khôi phục, từ menu chủ ấn [ctrl] thêm W( máy số 1), đối với máy số2 ấn [ctrl] thêm O, máy thứ 3 ấn [ctrl]thêm R, máy số 4 ấn [ctrl] thêm K. 3.7. Cắt ngược hướng Sau khi đứt dây trong quá trình cắt, có thể sử dụng cắt ngược hướng, như vậy một mặt tránh việc cắt lại, tiết kiệm thời gian, mặt khác tránh được do cắt lại mà dẫn tới độ bóng và độ chính xác giảm. phương pháp thao tác: trên menu chủ lựa chọn gia công, ấn nút trở lại máy, C, sau khi điều chỉnh nhập chỉ lệnh ấn F2, nút trở lại máy,lại ấn nút trở lại máy, khóa cấp vào, lựa chọn tự động, mở cao tần là có thể tiến hành cắt. 3.8 Tự động đối tâm Trong menu chủ, lựa chọn gia công, ấn nút trở lại máy, lại ấn F, F1 thì tự động tìm trung tâm lỗ tròn và lỗ vuông, sau khi hoàn thành sẽ hiển thị hành trình X,Y và bán kính lỗ tròn. Ấn Enter thêm nút mũi tên thì dừng sau khi chạm biên, sau khi dừng hiển thị hành trình X,Y. 4. Lập trình Hệ thống này cung cấp hai hệ thống lập trình tự động là lập trình logic ( lập trình hội thoại) và lập trình sơ đồ, thao tác cụ thể tham khảo sách hướng dẫn sử dụng ( kèm theo riêng). Có hai điểm cần phải chú ý: 4.1. Khi lập trình đĩa lưu dữ liệu và đĩa lưu trình tự , chỉ là dữ liệu hình vẽ XX. DAT và dữ liệu XX .3B chỉ lệnh 3B lưu vào trong đĩa ảo, mà đĩa ảo khi tắt máy hoặc sau khi khôi phục thì không bảo lưu, cho nên cần phải lưu các dữ liệu này vào kho hình vẽ hoặc ổ cứng, đĩa mềm, phương pháp: lập trình xong thoát ra, trở lại menu chủ, ấn F, có thể nhìn thấy dữ liệu hình vẽ và dữ liệu chỉ lệnh 3B vừa lập trình. di con trỏ đến dữ liệu đó , ấn F3, lại chọn kho hình vẽ, hoặc ổ cứng , đĩa mềm, ấn nút trở lại máy là được . 4.2. Khi lập trình, Nếu muốn lôi các dữ liệu hình vẽ ( XX.DAT) đã lưu trong kho hình vẽ, hoặc ổ cứng , đĩa mềm để dùng. trước hết để dữ liệu hình vẽ đó điều chỉnh nhập vào đĩa ảo. 5. Chuyển đổi quy cách: Trong menu chủ ấn nút T chèn vào đĩa từ có dữ liệu quy cách DXF hoặc G, lại theo gợi ý thao tác là được. Dữ liệu DXF bắt buộc là quy cách DXF của AutoCAD. khi có số đoạn lớn hơn 500, dữ liệu DAT tự động fen thành nhiều dữ liệu.Người sử dụng có thể dùng đầu nối dữ liệu của lập trình sơ đồ Towedm để trực tiếp đọc nhập dữ liệu quy cách DXF, không có giới hạn số đoạn, cũng có thể hỗ trợ phiên bản R14 và R2000 của AutoCAD. Đề nghị tham khảo mục 1.1 chương sau( HDSD hệ thống lập trình cắt dây Towedm). 6. Ứng dụng mạng: Hệ thống này có chức năng mạng,người sử dụng có điều kiện có thể thiết lập mạng cục bộ, có thể liên kết máy tính thiết kế khuôn và điều khiển máy lại, dữ liệu sản xuất thiết kế khuôn có thể thông qua mạng truyền tới máy tính điều khiển máy tiến hành gia công. ghi chú: Ứng dụng của mạng là chọn hạng mục, người sử dụng có nhu cầu đề xuất yêu cầu mới lắp thêm chức năng này. * VD1: Cắt biến côn Khi cắt biến côn, cần phải đưa ra trình tự dữ liệu 3B cần cắt, căn cứ vào yêu cầu thực tế,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2