intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mấy khuyến nghị về chính sách ngoại ngữ ở Việt Nam thời hội nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trên cơ sở phân tích tình hình chính sách ngôn ngữ nói chung, chính sách ngoại ngữ nói riêng, chúng tôi xin đưa ra một vài khuyến nghị đối với quý vị làm chính sách ở Việt Nam. Ưu tiên dành cho một ngoại ngữ chịu tác động của cuộc sống hiện tại, đặc biệt là sinh kế. Song mọi áp đặt về chính sách ngôn ngữ đều gây phản cảm, thậm chí là phản ứng ngầm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mấy khuyến nghị về chính sách ngoại ngữ ở Việt Nam thời hội nhập

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 MẤY KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH NGOẠI NGỮ Ở VIỆT NAM THỜI HỘI NHẬP Vơng Toàn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Tóm t t: Trong ñời sống ngôn ngữ vào thời kỳ hội in English by daily usage while an agricultural engineer nhập quốc tế, ngoại ngữ cần cho mọi thế hệ, nhất là working in the Vietnamese-Chinese border region giới trẻ nước ta would like to improve his Chinese skills more than English ones to support his professional cooperation Trước ñây, việc học tiếng nước ngoài có khi do áp with Chinese colleagues. ñặt, nhưng ngày nay, mọi người thường mong muốn và tự giác có ñược năng lực về ngoại ngữ. Chẳng hạn Each language has its own position in the linguistic như một em bé người Hmông ở Sa Pa (Lào Cai), tuy living. Three tongues of Chinese, Khmer and Lao are vốn tiếng Việt còn ít ỏi, nhưng lại có khả năng giao tiếp also vernacular of these three ethnic groups in Vietnam. bằng tiếng Anh thành thạo; trong khi một kỹ sư nông Based on an analysis on the Vietnamese situations nghiệp ở vùng biên giới Việt-Trung lại mong muốn thực reflecting the linguistic policies in general and on hành tiếng Hoa tốt hơn là tiếng Anh, nhằm giúp cho foreign languages in particular, some việc hợp tác về chuyên môn với ñồng nghiệp tốt hơn. recommandations are proposed to the politics-makers. Mỗi ngôn ngữ có vị thế của nó trong ñời sống ngôn The privilege should be focused on any foreign language by our modern life, especially to look for a ngữ. Không chỉ là ngoại ngữ, các thứ tiếng: Hoa, living. So that, any imposition in linguistic policies Khmer và Lào còn ñược xem là ngôn ngữ các dân tộc provokes an asympathy, even a clandestine reaction. A thiểu số ở Việt nam multilingualism in cultural pluralism solicited by Trên cơ sở phân tích tình hình chính sách ngôn ngữ UNESCO is favourable to Vietnam which would like to nói chung, chính sách ngoại ngữ nói riêng, chúng tôi be friendly toward all the countries. xin ñưa ra một vài khuyến nghị ñối với quý vị làm chính Finally, the directive stand-points of policies to sách ở Việt Nam. Ưu tiên dành cho một ngoại ngữ chịu foreign languages in Vietnam should be introduced in tác ñộng của cuộc sống hiện tại, ñặc biệt là sinh kế. the Law of languages in construction. Song mọi áp ñặt về chính sách ngôn ngữ ñều gây phản cảm, thậm chí là phản ứng ngầm. Khi Việt Nam muốn 1. Ngoại ngữ trong ñời sống ngôn ngữ của làm bạn với tất cả các nước thì chính sách thích hợp là người Việt Nam thời mở cửa ñể hội nhập hướng tới trạng thái ña ngữ trong ña dạng văn hóa, Ngoại ngữ là phương tiện không thể thiếu khi ñược tổ chức UNESCO khuyến khích. cần/muốn giao lưu với người nước ngoài và/hoặc Sau cùng, những quan ñiểm chỉ ñạo về chính sách tiếp cận với thông tin bằng tiếng nước ngoài. Do ngoại ngữ ở Việt Nam cần ñược ñưa vào Luật Ngôn vậy, khi Việt Nam bước vào thời kỳ mở cửa ñể ngữ ñang ñược xây dựng. hội nhập, ñương nhiên ngoại ngữ trở thành một công cụ ñắc dụng trong hành trang của mọi người, Abstract: In the national linguistic living during the mọi thế hệ, nhất là lớp trẻ. Cùng với những kiến international integration period, foreign languages are thức về tin học, tùy công việc, trình ñộ và khả essential to all generations, especially to youngsters. năng hiểu biết/sử dụng một hay nhiều ngoại ngữ Beforehand, foreign language learning was forced ñã trở thành một trong những tiêu chuẩn "cần" khi sometimes but now, it becomes a desirable and tuyển chọn nhân viên trong mọi thành phần kinh voluntary working requirement to anyone. For tế... Chỉ cần ñọc lướt các yêu cầu tuyển dụng ñược examples: A Hmong teenager in Sapa (Lao Cai công bố trên phương tiện thông tin ñại chúng là ta province) having little Vietnamese skill can be proficient có thể thấy ngay ñiều này. 249
  2. Ti
  3. u ban 1: Đào to chuyên ng Trước ñây, có nơi, có lúc ngoại ngữ bị áp ñặt là Luật phổ cập giáo dục tiểu học (1998) quy ñịnh ngôn ngữ bắt buộc... thậm chí người dân không Ngôn ngữ dùng trong nhà trường như sau: “Tiếng ñược học tiếng mẹ ñẻ. Nay nhiều nơi, nhiều lúc, Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà học và sử dụng ngoại ngữ hoàn toàn do tự trường”, ñồng thời cũng xác ñịnh: “Nhà nước tạo nguyện… ñôi khi thái quá ñến mức tự coi thường ñiều kiện ñể người DTTS ñược học tiếng nói, chữ và xem nhẹ vị trí của tiếng mẹ ñẻ! viết của dân tộc mình…” Luật Giáo dục (2005) Khi Việt Nam “muốn làm bạn với tất cả các chỉ rõ: “1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng nước” thì càng biết nhiều ngoại ngữ càng có lợi, trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ bởi người ta sẽ chủ ñộng hơn trong giao lưu và vào mục tiêu giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy tiếp cận thông tin, phục vụ cho cả kinh doanh và ñịnh yêu cầu cụ thể việc dạy và học bằng tiếng sản xuất (như một thông tin mới nắm bắt ñược có nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục thể sẽ dẫn tới ñổi mới công nghệ…), vừa lợi nhà khác. 2. Nhà nước tạo ñiều kiện ñể người DTTS mà cũng rất ích nước. ñược học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình Lợi ích các mặt của người dân và ñất nước nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, luôn chịu sự tác ñộng của chính sách xã hội, trong giúp cho người DTTS dễ dàng tiếp thu kiến thức ñó có chính sách ngoại ngữ. trước hết là chính khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục sách giáo dục ngoại ngữ, do nó có tác ñộng quan khác”. Nghị ñịnh số 82/2010/NĐ-CP ngày trọng ñến cả ñời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, 15/7/2010 quy ñịnh việc dạy và học tiếng nói, chữ ngoại giao, quốc phòng,… Do vậy, chính sách viết của DTTS trong các cơ sở giáo dục phổ thông ngoại ngữ cần phù hợp với thực tiễn Việt Nam, và trung tâm giáo dục thường xuyên: Tiếng DTTS song không thể xem ñây chỉ là khẩu hiệu suông. trở thành môn học. Để ñi ñến một vài khuyến nghị về chính sách Nói cách khác, không chỉ là ngoại ngữ, các thứ ngoại ngữ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập, chúng tiếng; Hoa, Khmer và Lào còn có vị trí trong cả ta cần xuất phát từ thực trạng tình hình hiện nay. giáo dục phổ thông lẫn giáo dục thường xuyên, và 2. Mấy khuyến nghị từ thực trạng về chính thêm nữa, theo Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày sách ngoại ngữ ở Việt Nam 09/11/2004 về việc ñẩy mạnh ñào tạo, bồi dưỡng 2.1. Do chính sách ngoại ngữ không chỉ xác tiếng DTTS ñối với cán bộ, công chức công tác ở ñịnh vị thế và những ưu tiên dành cho một (số) vùng dân tộc, miền núi thì “ñào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ trong mối tương quan với các ngôn tiếng dân tộc cho cán bộ công chức… là một trong ngữ khác (cùng ñược hành chức trong một cộng những nhiệm vụ quan trọng và yêu cầu bắt buộc”, ñồng dân tộc), nên ở một quốc gia ña dạng văn và ngày 24/01/2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và hóa như Việt Nam, ngoại ngữ ñược xem xét trong Đào tạo ñã ra Quyết ñịnh số 03/2006/QĐ- mối tương quan với ngôn ngữ quốc gia (tiếng BGD&ĐT ban hành Chương trình khung dạy Việt) và các ngôn ngữ dân tộc thiểu số (DTTS) tiếng DTTS (có chữ viết) cho cán bộ, công chức trong nước, ñặc biệt là ngôn ngữ của ba dân tộc công tác ở vùng DTTS. Chương trình dạy tiếng láng giềng: Hoa, Khmer1 và Lào còn có tư cách là Lào cho cán bộ, chiến sĩ phục vụ việc cắm mốc các ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam. biên giới Việt-Lào do Văn phòng Chính phủ chủ trương, ñược Bộ Giáo dục cùng Ban Biên giới triển khai từ năm 2008 và một số lớp tiếng Lào 1 Hoa, Khmer là tên gọi chính thức các DTTS này ở Việt gần ñây ñược tổ chức là những ví dụ cụ thể. Nam. Hai ngôn ngữ này còn ñược gọi là tiếng Trung (Quốc/Hoa)/Hán và Campuchia/ Miên, khi xem là những Việc sử dụng tiếng DTTS ñược coi trọng nhằm ngoại ngữ, như trong các bản gốc khi ñược trích dẫn. Chúng tôi có ñề xuất cách gọi tên thống nhất ở cuối bài. phục vụ công tác tuyên truyền cách mạng, ngay từ 250
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 khi chưa nắm ñược chính quyền. Nghị quyết của ñụng ñược ít nhất một ngoại ngữ thông dụng (Anh, Trung ương Đảng về công tác trong các DTTS Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) trình ñộ cao cấp ngày 28/3/1935 chỉ rõ: “Các tỉnh có người DTTS bậc 6 trở lên hoặc sử dụng ñược tiếng Lào, phải dùng ñủ phương pháp mà xuất bản báo Campuchia hoặc tiếng DTTS (3). chương, truyền ñơn và các tài liệu khác bằng chữ Một chính sách ngôn ngữ sẽ chỉ có tác dụng DTTS ” và «các dân tộc… ñược dùng tiếng mẹ ñẻ tích cực khi phù hợp với lòng người, ñó là ñáp của mình trong sinh hoạt chính trị, kinh tế và văn ứng nhu cầu có thực và thường xuyên chứ không hoá”(2). phải áp ñặt (hoàn toàn chỉ vì theo qui chế hiện Chỉ thị số 525-TTg ngày 02/11/1993 của Thủ hành hoặc ñể ñáp ứng tiêu chuẩn chức danh nào tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp ñó, có tính nhất thời (cốt ñủ ñiểm dẫn ñến nạn tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội miền núi chỉ rõ: chạy/mua bằng cấp/chứng chỉ). Như thế, ở vùng “Tiếp tục phát triển phát thanh và truyền hình ở có ñông ñồng bào DTTS, chủ trương sử dụng một miền núi và vùng dân tộc: hết 1995, hoàn thành thứ tiếng phổ biến trong vùng có thể thay cho tiêu việc phủ sóng truyền hình cho các huyện. Nâng cao chuẩn ngoại ngữ ñối với công chức, viên chức và chất lượng các buổi phát thanh bằng tiếng dân tộc.” lực lượng vũ trang ñịa phương quả thực ñã phát huy tác dụng hơn nhiều. Quyết ñịnh 53CP ngày 22/02/1980 của Hội ñồng Chính phủ về chủ trương ñối với chữ viết 2.2. Chính sách ngoại ngữ xác ñịnh vị thế và của các DTTS ñã giao cho Bộ Văn hoá và Thông những ưu tiên dành cho một (số) ngôn ngữ trong tin (nay là Bộ Văn hoá, thế thao, du lịch và Bộ mối tương quan với các ngôn ngữ khác cùng ñược Thông tin và Truyền thông) chỉ ñạo việc “Tổ chức hành chức ở một quốc gia, thể hiện rõ nhất là việc sử dụng ñồng thời tiếng, chữ phổ thông và trong giáo dục. tiếng, chữ dân tộc trong công tác thông tin, tuyên PGS.TS Bùi Hiền ( 4 ) nhắc lại rằng ngay tại truyền triển lãm… ở các vùng ñồng bào DTTS”. buổi lễ khai giảng trường Đại học Quốc gia Việt Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 Nam ngày 15-11-1945, trước sự có mặt của Chủ (khoá IX) (2005) nêu rõ: «Tăng thời lượng và tịch Hồ Chí Minh, giáo sự Nguyễn Văn Huyên, nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, Giám ñốc Đại học vụ (về sau là Bộ trưởng Bộ truyền hình bằng tiếng DTTS». Giáo dục), ñã nói: “… vì nhận xét rằng trong thế giới ñại ñồng ngày nay không một nước nào dầu Với chủ trương như thế, không chỉ ñược triển lớn hay nhỏ, là có thể sống tách biệt ñược, nên khai dạy-học ở nhà trường, hoạt ñộng phát thanh trường ñại học sẽ chú trọng ñặc biệt ngay trong và truyền hình ở trung ương và ñịa phương ñã có niên khoá 1945-1946 tới những sinh ngữ có quan các chương trình tiếng Hoa (ñược xem là ngoại ngữ) và tiếng Khmer (trong các hệ phát sóng tiếng trọng cho văn hoá như tiếng Trung Hoa, tiếng dân tộc VOV4 và VTV5). Anh-Mĩ, tiếng Nga”(5). Và cũng ngay từ năm học ñầu tiên sau ngày Độc lập, ở các trường trung học Việc sử dụng tiếng DTTS nay còn ñược coi phổ thông trong cả nước ñều dạy song song hai trọng, xét trong tương quan với ngoại ngữ. Dự ngoại ngữ là Pháp và Anh. thảo Nghị ñịnh quy ñịnh tiêu chuẩn chức danh quản lý của công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ñược Bộ Nội vụ ñăng tải, lấy ý 3 http://dantri.com.vn/su-kien/thu-truong-phai-thong-thao- kiến các tổ chức, cá nhân nhấn mạnh ñiều kiện về it-nhat-mot-ngoai-ngu-888756.htm 4 trình ñộ ngoại ngữ của chức danh Thứ trưởng: sử Xin cám ơn PGS.TS Bùi Hiền, Nguyên Phó Hiệu tưởng Trường ĐHSP Ngoại ngữ Hà Nội, ñã cho phép chúng tôi tham khảo và trích dẫn bản thảo Tuyển tập. 2 5 Văn kiện Đảng. H., Nxb Sự thật, 1964, tr. 481. Báo Nhân dân, 31-12-2001. 251
  5. Ti
  6. u ban 1: Đào to chuyên ng Năm 1950, thực hiện cuộc cải cách giáo dục trường phổ thông, các trường chuyên nghiệp, lần thứ nhất trong ñiều kiện kháng chiến ñặc biệt trong cán bộ khoa học, kĩ thuật, kinh tế và trong khó khăn, Nhà nước cho rút ngắn hệ thống giáo công nhân kĩ thuật” của Thủ tướng Chính phủ sau dục phổ thông từ 12 năm xuống còn 9 năm, các khi chỉ rõ: “… các ngành, các cấp chưa nhận thức môn ngoại ngữ tạm thời vắng mặt trong chương ñược ñúng ñắn vai trò và tác dụng của ngoại ngữ trình. Sau hiệp ñịnh Genève năm 1954, miền Bắc ñối với sự nghiệp cách mạng văn hoá, khoa học, tiến hành cải cách ñể hợp nhất hệ thống giáo dục kĩ thuật của nước ta. Các cơ quan giáo dục chưa của vùng tự do và vùng tạm chiếm cũ thành hệ làm cho mọi người thấy rõ ngoại ngữ là một phần thống giáo dục phổ thông 10 năm: môn tiếng không thể thiếu ñược trong nền giáo dục phổ Pháp/ tiếng Anh vốn có ở các trường tạm chiếm thông. Lãnh ñạo các ngành, các cấp chưa thấy rõ cũng bị loại luôn. ngoại ngữ là một công cụ giúp cho cán bộ tiếp thu nhanh chóng và trực tiếp những thành tựu khoa Kể từ năm 1956 ñến nay, các ngoại ngữ ñược học, kĩ thuật thế giới”, ñã xác ñịnh phương hướng, dạy và học chính thức trong hệ thống giáo dục nhiệm vụ: “Về lâu dài, phấn ñấu dạy 2 ngoại ngữ quốc dân Việt Nam không thay ñổi, bao gồm tiếng trong các trường phổ thông và các trường chuyên Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc và gần ñây là tiếng nghiệp… Trong các thứ tiếng của phe XHCN cần Nhật, tiếng Hàn, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha và chú trọng tiếng Nga và tiếng Trung Quốc, trong một số ngoại ngữ khác. Việc kiên trì giữ vững chủ các thứ tiếng của các nước phương Tây chú trọng trương dạy-học cả 4 ngoại ngữ phổ biến là Anh, tiếng Anh và tiếng Pháp. Ngoài ra cần chú ý một Pháp, Nga, Trung Quốc ñã 3 lần ñược khẳng ñịnh số tiếng khác như tiếng Tây Ban Nha, Nhật, Đức, trong các Chỉ thị và Quyết ñịnh của Thủ tướng Triều Tiên, Ả-rập, Cam-pu-chia…”. Chính phủ. Trước cơ hội mở rộng quan hệ quốc tế, do quân Mãi cho tới năm 1958, môn ngoại ngữ mới dân ta ñang thắng lợi lớn trên chiến trường và ñược khôi phục lại trong trường phổ thông (ban cuộc ñàm phán ñang diễn ra tại Paris, ngày 7-9- ñầu là tiếng Nga và tiếng Trung Quốc, sau ñó 1972, Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số 251/TTg thêm tiếng Anh và tiếng Pháp). Từ ñó trở ñi, ngoại “Về việc cải tiến và tăng cường công tác dạy và ngữ luôn luôn có vị trí nhất ñịnh trong hệ thống học ngoại ngữ trong các trường phổ thông” ñã nêu các môn học phổ thông. Tuy nhiên tuỳ theo ñiều ra nhiều chỉ dẫn và biện pháp cụ thể, ñặc biệt là kiện và yêu cầu thực tiễn của ñất nước trong từng khẳng ñịnh “Môn ngoại ngữ phải ñược coi là một giai ñoạn mà bộ môn ngoại ngữ nói chung và từng môn học phổ thông cơ bản trong hệ thống chương ngoại ngữ cụ thể nói riêng lại có những vị thế trình học của các trường phổ thông từ cấp II trở khác nhau. Trong giai ñoạn này tiếng Nga và tiếng lên”, với mục tiêu hướng tới là: «trong một thời Trung ñược coi trọng hơn vì ñó là tiếng của hai gian không xa lắm, tổ chức ñược việc dạy và học nước XHCN lớn (ñặc biệt là tiếng Nga, không chỉ ngoại ngữ ở các trường phổ thông cấp II và cấp III, ñược xem là “ngôn ngữ giao tiếp giữa các dân theo mức cấp II học một ngoại ngữ, ở cấp III học tộc” ở Liên bang Xô viết cũ mà còn ñược sử dụng ñồng thời 2 ngoại ngữ (một chính và một phụ)», như công cụ làm việc ở khối SEPT, gồm các nước với yêu cầu cụ thể cần ñạt ñược là «Học sinh cấp XHCN ở Đông Âu), cho nên ñược dạy phổ biến III phải nắm ñược những kiến thức tối thiểu về khắp nơi, còn tiếng Anh và tiếng Pháp chỉ day-học ngữ pháp cơ bản, về từ vựng và về ngữ âm cơ bản, rải rác ở thủ ñô và một số thành phố lớn. ñọc và hiểu ñược các truyện ngắn và bài báo hàng Năm 1968, Chỉ thị số 43/TTg “Về việc ñẩy ngày và có cơ sở ñể tự học thêm». Quyết ñịnh mạnh công tác dạy và học ngoại ngữ trong các 251/TTg cũng xác ñịnh “Những ngoại ngữ ñược 252
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 tổ chức dạy và học ở các trường phổ thông là: tướng vẫn khẳng ñịnh cần dạy học phổ biến cả 4 tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng ngoại ngữ, với “Yêu cầu cấp bách ñặt ra là cán bộ Pháp. Trước mắt cần tăng cường và mở rộng ở tất cả các cấp ñều phải biết ngoại ngữ ñể trực nhanh chóng việc dạy và học tiếng Anh và tiếng tiếp giao dịch, làm việc với người nước ngoài và Nga; ñối với tiếng Trung Quốc và tiếng Pháp, thì ñể có ñiều kiện tiếp tục học tập, nghiên cứu”, ñặc vẫn bảo ñảm mức phát triển bình thường trên cơ biệt là nhấn mạnh: “Đối với cán bộ từ cấp Thứ sở hiện có, và giữ vững tỉ lệ thích ñáng so với trưởng trở xuống dưới 45 tuổi, làm việc tại các cơ tiếng Anh và tiếng Nga.” quan có chức năng ñối ngoại và kinh tế ñối ngoại, việc sử dụng ñược ít nhất một ngoại ngữ thông Quyết ñịnh mới này ñang trong quá trình chuẩn dụng (chủ yếu là tiếng Anh) là yêu cầu bắt buộc, bị ñiều kiện ñể triển khai thì chiến dịch Hồ Chí ñược coi là một tiêu chuẩn và là ñiều kiện ñể xem Minh toàn thắng (30/4/1975). Sự nghiệp thống xét ñề bạt, nâng bậc, cử ñi công tác nước ngoài”. nhất ñất nước trong lĩnh vực giáo dục, trong ñó có ngoại ngữ ñang ñược bàn tính ñể từng thứ tiếng có Bước sang thế kỉ 21, sau khi Việt Nam gia tương lai phát triển…thì xung ñột biên giới diễn ra, nhập WTO, Bộ Giáo dục và Đào tạo ñã soạn thảo tiếng Trung Quốc bị loại ra khỏi chương trình phổ “ Chiến lược dạy học ngoại ngữ ñến năm 2000”, thông, và ít lâu sau, Bộ Giáo dục có chỉ thị quy trong ñó thể hiện ý ñịnh thể chế hoá bằng văn bản ñịnh tiếng Nga là ngoại ngữ chính, tiếng Anh và là trong trường phổ thông chỉ dạy một ngoại ngữ tiếng Pháp chỉ dạy ở những thành phố lớn có nhu bắt buộc là tiếng Anh, nhưng không ñược dư luận cầu và ñủ ñiều kiện. Như thế, khi bước vào công xã hội ñồng tình. cuộc CCGD lần thứ III, theo Nghị quyết số 14- Ngày 30-09-2008 Phó thủ tướng Nguyễn Thiện NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 11-01-1979, trong Nhân kí Quyết ñịnh số 1400/ QĐ/TTg về việc phê ñiều kiện ñất nước thống nhất cùng ñi lên CNXH, duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ môn ngoại ngữ ñược khẳng ñịnh vị trí trong thống giáo dục quốc dân giai ñoạn 2008-2020”, chương trình giáo dục phổ thông 12 năm, và tiếng trong ñó: “Quy ñịnh môn ngoại ngữ ñược dạy và Nga vẫn ñược coi là ngoại ngữ chính. Tuy nhiên, học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo do ñiều kiện thiết yếu nhất là giáo viên thì lại dục quốc dân là tiếng Anh và một số ngôn ngữ không có ñủ cho cả nước, vì thế nhiều nơi ñã phải khác.”. lấy một môn học khác ñể thi tốt nghiệp thay cho môn ngoại ngữ. Trên thực tế, tiếng Anh vẫn chiếm vị trí “siêu hạng” trong môn ngoại ngữ. Thí dụ: Thông tư số Khi thực hiện ñường lối ñổi mới toàn diện ñất 08/2009/TT-BGDĐT kí ngày 21-04-2009 về việc nước và từng bước hội nhập với thế giới, với sửa ñổi Quy chế ñào tạo thạc sĩ ban hành kèm phương châm ña phương hoá, ña dạng hoá các theo Quyết ñịnh số 45/2008/ QĐ-BGDĐT cho mối quan hệ quốc tế và Việt Nam muốn làm bạn phép người học tự do chọn một trong 5 ngoại ngữ với tất cả các nước, thì dạy-học ngoại ngữ ñã trở (Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) ñể thi vào cao học, thành một vấn ñề thời sự, một nhu cầu không thể thay vì bắt buộc chỉ thi tiếng Anh như trước. thiếu của xã hội Việt Nam. Tình hình ñó kéo dài Nhưng Thông tư này vẫn quy ñịnh rất rõ ràng, cụ cho tới khi Liên Xô sụp ñổ (năm 1991) và vị thế thể, chặt chẽ ñến từng chi tiết nhỏ nhất: của tiếng Nga bị giảm sút: hàng loạt trường phổ thông tự phát chuyển sang dạy tiếng Anh theo “cơ “Học viên chỉ ñược bảo vệ luận văn khi có ñủ chế thị trường” ñiều tiết các môn ngoại ngữ. Kết các ñiều kiện sau ñây: quả là tiếng Anh ñã chiếm tới hơn 95%. Tuy nhiên, a) Đạt yêu cầu về trình ñộ tiếng Anh với một Chỉ thị số 422/TTg ngày 15-04-1994 của Thủ trong các chứng chỉ, văn bằng sau: 253
  8. Ti
  9. u ban 1: Đào to chuyên ng - Đạt trình ñộ TOEFL ITR 450, TOEFL iBT 45 ñại toàn cầu hóa, việc nắm ñược nhiều ngoại ngữ hoặc IETLS 4.5 trở lên hoặc tương ñương trong ñã ñược coi là một trong những tố chất cần thiết thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ; của mỗi công dân trong xã hội ngày nay. Hiện tượng “người người học ngoại ngữ” ñã trở nên - Có bằng tốt nghiệp ñại học bằng tiếng Anh, quen thuộc trong xã hội thời hội nhập. Ngay cả bằng ñại học tốt nghiệp nước ngoài mà ngôn ngữ những người giúp việc nay cũng quyết tâm học sử dụng trong giảng dạy là tiếng Anh, bằng tốt bằng ñược cách giao tiếp bằng tiếng Anh là ví dụ nghiệp ñại học trong nước mà ngôn ngữ sử dụng (6). Do nhu cầu ñích thực của giao tiếp, người ta trong giảng dạy chuyên môn là tiếng Anh không luôn biết chọn ngôn ngữ của số ñông và hữu ích, thông qua phiên dịch”. nhất là cho cuộc mưu sinh của mình. Không khó trả lời cho câu hôi vì sao ở phố núi Sa Pa (Lào Từ ñó, PGS.TS Bùi Hiền có lý khi ông nhận Cai), cả bản người Mông nói tiếng Anh như gió. xét rằng: “Với Quy chế tưởng chừng như chỉ liên Dù ñó là những người trình ñộ văn hoá có khi mới quan ñến cao học, nhưng thực tế thì nó ñã ngầm ý “phổ cập” hết lớp 5, nhưng giao tiếp bằng tiếng mách bảo cho học sinh phổ thông rằng chỉ nên học Anh thì chuẩn ñến không ngờ và nói trôi chảy ñến tiếng Anh thôi, vì có học các tiếng Nga, Pháp, mức nhiều sinh viên vừa ra trường còn thua xa... Trung, Nhật, Đức… cũng chẳng có ý nghĩa gì nữa, trong khi các em ở ñây vẫn biết tiếng dân tộc của vì khi vào ñược cao học thì ngoài tiếng Anh ra, mình (7), và tiếng phổ thông, tuy có nhận xét rằng chứng chỉ của “một số ngôn ngữ khác” ñều không «Các cô gái ở ñây nói tiếng Anh khá tốt nhưng ñủ ñiều kiện cho phép bảo vệ luận văn tốt nghiệp! tiếng Kinh thì lơ lớ khó nghe” (8). Ngược dòng lịch sử thì từ lâu Nhà nước Việt Lại có trường hợp “kỳ lạ là cả ñứa trẻ 10 tuổi Nam ñã khẳng ñịnh chủ trương dạy phổ biến 4 cũng nói ñược nhiều thứ tiếng, không chỉ tiếng ngôn ngữ thông dụng, với thứ tự ưu tiên trong Chỉ của dân tộc khác, mà họ còn nói ñược tiếng Lào, thị 43TTg-1968 ñược xác ñịnh là Nga - Trung - Miên và những ñứa trẻ ñược ñi học thì tiếng Anh Anh - Pháp, và trong Quyết ñịnh 251TTg-1972 là cũng không phải là ngoại lệ”. Hiện tượng này Anh – Nga - Trung – Pháp, rồi trong Chỉ thị ñược chính người dân giải thích là “do dân số ít, 422TTg-1994 thì coi tiếng Anh là ngoại ngữ chủ ñể tồn tại giữa vùng rừng núi này ñể trao ñổi hàng yếu, song ở không ít nơi, tiếng Anh thường ñược hóa, người Rơ Mâm phải quan hệ với các dân tộc quy ñịnh là ngoại ngữ bắt buộc. Ví dụ như - theo khác, nên người Rơ Mâm phải biết rất nhiều Lê Thanh Hòa. hiện là giảng viên ở Đại học Đồng “ngoại ngữ” (9). Nai - tiếng Anh là môn học bắt buộc cho khối Trong một xã hội, ñại ña số có thể có nhu cầu không chuyên ngữ tất cả các ngành thuộc hệ cao chung, nhưng mỗi cá nhân ở một vị trí cụ thể, tại ñẳng và ñại học ở các hình thức ñào tạo khác nhau một ñịa phương cụ thể thì nhu cầu về ngoại ngữ (chính quy, vừa học vừa làm, từ xa) ở trường này. cấp bách lại có thể rất riêng. Một vị lãnh ñạo Sở Chúng tôi cho rằng rất có thể ñề cao và dành vị Khoa học và Công nghệ ở một tỉnh biên giới phía trí ưu tiên cho một ngoại ngữ ở mỗi thời kì hay Bắc cho chúng tôi biết: với anh tiếng Trung cần mỗi lĩnh vực, nhưng chủ trương ñộc tôn tiếng Anh cho công việc hàng ngày (trong chương trình hợp hay bất cứ ngoại ngữ nào cho toàn xã hội tuyệt nhiên không phải là giải pháp ñúng ñắn, phù hợp 6 với lợi ích lâu dài của cả dân tộc ñang bước vào http://dantri.com.vn/c133/s133-584007/osin-biet-tieng- anh-thu-nhap-gan-20-trieu-dongthang.htm thời kì mở cửa ñể hội nhập với khu vực và thế giới. 7 http://dantri.com.vn/c20/s20-350266/Ca-ban-nguoi- 2.3. Chính sách ngoại ngữ cần ñáp ứng nhu Mong-noi-tieng-Anh-nhu-gio.htm 8 http://dantri.com.vn/c20/s20-350283/nuoi-tiec-mot-sa- cầu về ngoại ngữ rất cụ thể, tùy nơi tùy lúc. pa.htm 9 Cùng với cải cách mở cửa ñể phát triển trong thời http://dantri.com.vn/su-kien/ngoi-lang-dac-biet-co- nguoi-noi-duoc-20-thu-tieng-khac-nhau-903415.htm 254
  10. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 tác với chuyên gia bạn) hơn là tiếng Anh, nhưng ñịnh và dự kiến, nghĩa là việc lựa chọn ngoại ngữ: ñể bảo vệ học vị tiến sĩ, anh phải bỏ rất nhiều Anh, Pháp, Nga, Trung hay Nhật, Hàn/Triều Tiên, công học ngoại ngữ này, dù rất ít sử dụng trong Thái Lan, Malayu… hoặc Đức, Tây Ban Nha, Bồ công việc hàng ngày! Đào Nha, Ả Rập,... ñều tùy mỗi người, mỗi lúc: người ta biết chọn cho mình (những) ngoại ngữ có Nhu cầu về một ngoại ngữ sẽ vượt lên mọi sự ích trực tiếp cho hoạt ñộng nghề nghiệp hiện tại áp ñặt. Vào những năm giữa thế kỷ XX, tiếng Nga hay sau này của mình. Thí dụ: với các chuyên gia chiếm vị trí ưu thế, vì cần ñể giao tiếp với ñồng giáo dục hay nông nghiệp trước ñây ñược gửi sang nghiệp và bạn bè các nước XHCN (trong ñó có các nước châu Phi (như Algérie, Maroc, Mali,) thì ñội ngũ chuyên gia Nga); hàng loạt từ ñiển thuật việc tổ chức những khóa tiếng Pháp ñặc biệt (vào ngữ chuyên ngành song ngữ ra ñời vào thời kỳ ñầu những năm 60 thế kỷ XX ở Đại học Sư phạm này là minh chứng. Ngày nay, những nơi hấp dẫn Hà Nội) rất có hiệu quả, và rồi năm 1980, Việt du khách Nga như Khánh Hòa, Bình Thuận… thì Nam ñã tham gia Cộng ñồng các nước có sử dụng nhu cầu nhân viên biết tiếng Nga bỗng tăng vọt, tiếng Pháp (La Francophonie): không ít hoạt ñộng nên thiếu hụt (10). ñã có hiệu quả thiết thực. Nay người lao ñộng Việt Nam còn ñi làm cho các doanh nghiệp hay chăm Trong lĩnh vực khoa học, NCS hay học viện sóc sức khỏe ở Hàn Quốc, Nhật, Malaysia, Trung cao học chuyên ngành Xây dựng Đảng ở ta chắc Đông,... thì nhu cầu giao tiếp bằng tiếng bản ñịa cần biết tiếng Đức và tiếng Nga ñể ñọc vào bản ñương nhiên chiếm ưu thế hơn cả tiếng Anh, dù gốc các tác phẩm của chủ nghĩa Mác-Lênin hơn là thường ñược học ở trường phổ thông. Xét theo tiếng Anh, bởi vì không bản dịch nào thể hiện nhu cầu số ñông, những ngoại ngữ mới này không ñược ñầy ñủ ý tác giả như trong nguyên tác. Nhắc thể dạy học ñại trà, mà tuỳ theo nhu cầu, việc tổ lại lời Chủ tịch Hồ Chí Minh: «Là người cách chức thành các lớp ngoại ngữ tự chọn ñã ñáp ứng mạng thì phải học tiếng Nga - tiếng nói của Lê- nguyện vọng một cách hợp lí. nin», PGS.TS Bùi Hiền còn cho rằng: “Ngày nay Trước sự bùng phát mạnh mẽ của nhu cầu tuy Liên Xô không còn nữa, nhưng những thành ngoại ngữ trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, tựu cũng như những sai lầm trong công cuộc xây ñồng thời trước sự phát triển rầm rộ, nhanh chóng dựng CNXH ñầu tiên trên thế giới vẫn là những và sâu rộng của các làn sóng du học, việc ñánh bài học quý giá cho chúng ta trên bước ñường tìm giá chất lượng học tập cũng thay ñổi, ñặc biệt là tòi một mô hình XHCN mới, phù hợp với Việt do các nước áp dụng chuẩn quốc tế khi tuyển chọn. Nam. Vả lại, ngôn ngữ và văn hoá Nga ñâu phải Thay vì ñể ñạt các chứng chỉ ngoạị ngữ A, B, C, D chỉ là những sản phẩm của chính quyền Xô viết, như trước ñây, Việt Nam cũng chuyển sang các mà ñó là kết tinh những ñặc trưng của một nền chương trình/giáo trình học tập ñể ñạt ñược các văn hoá, khoa học, công nghệ hàng ñầu thế giới mà chứng chỉ trình ñộ thực hành theo chuẩn quốc tế tất cả các nước hiện nay vẫn ñều ngưỡng mộ và về ngoại ngữ, như HSK (han yu shui ping kao shi ñều không thể bỏ qua”. Như thế, việc Nxb Văn học -汉语水平考试 ) cho tiếng Hán, DELF (Diplôme mới cho ra mắt tập Thơ A. Puskin song ngữ Nga- d'études en langue française), DALF (Diplôme approfondi de langue française), TCF (Test de Việt (2014, 355 tr.) dành cho học sinh phổ thông connaissance du français) cho tiếng Pháp và trung học là ñáng khích lệ... IETLS (International English Language Testing Mục ñích học ngoại ngữ tùy thuộc trước hết System) là bài kiểm tra về sự thành thạo Anh ngữ vào nhu cầu sử dụng có thực ñã ñược cá nhân xác hay TOFEL (Test of English as a Foreign Language) là “Khảo thí Anh ngữ như một ngoại 10 ngữ”, ñược dùng làm công cụ thống nhất ñể ñánh Thiếu nhân lực tiếngNga cho du lịch, Tuổi trẻ online, 12/3/2013 giá, lựa chọn những người nước ngoài ñến học tập 255
  11. Ti
  12. u ban 1: Đào to chuyên ng và làm việc ở Anh, Mĩ, Úc và Canaña,… Đáng lưu ý là ở Việt Nam, có 3 ngoại ngữ mà Dù ngoại ngữ có ñược ñề cao thế nào thì cũng khi thực hiện chính sách ngôn ngữ, chúng ta có không thể ñể lấn át vị thể ngôn ngữ quốc gia, vì thể xem xét với tư cách là ngôn ngữ của các ñã phải tốn bao công sức và cả xương máu của DTTS - nay ñược xem là một môn học ở trường nhiều thế hệ, tiếng Việt mới ñược dùng ñể giảng phổ thông, ñó là Hoa, Khmer và Lào. Có ñiều trên dạy ở nhà trường, kể cả bậc ñại học. Do nhu cầu các văn bản còn chưa có sự thống nhất trong việc thực tiễn nên gần ñây, thay cho tiếng Việt, việc ñịnh danh cũng như xác lập vị trí của chúng: tùy giảng dạy thông qua một (số) ngoại ngữ ñược từng ñối tượng, chúng ñược xem là ngoại ngữ hay khuyến khích, nhất là với các chuyên ngành khoa ngôn ngữ DTTS trong một quốc gia ña dân tộc. học tự nhiên và kỹ thuật, ở cả bậc phổ thông và Như thế, phải chăng thay cho các tên ngôn ngữ: ñại học. Chẳng vậy mà trong phiên họp lần thứ Hán/Trung (Quốc/Hoa) và Miên/Campụchia, nên VII (nhiệm kỳ 2001-2005), Hội ñồng khoa học và gọi là Hoa và Khmer, vì ñó cũng là tên hai DTTS ñã ñào tạo Đại học Quốc gia Hà Nội ñã kết luận: ñược xác ñịnh trên văn bản chính thức ở Việt Nam. "khuyến khích các chuyên ngành trực tiếp giảng dạy bằng tiếng nước ngoài" (11). Điều ñáng lưu ý Chính sách ngoại ngữ là một bộ phận của chính chỉ là chúng ta cần một thế hệ song/ña ngữ chứ sách ngôn ngữ của mỗi quốc gia. Liên hệ với Việt không phải những người giỏi ngoại ngữ mà quên Nam, Lê Minh Hà ñã có nhận xét xác ñáng là tiếng mẹ ñẻ. Khi ñã ñịnh cư ở nước ngoài, không “công việc này chưa thu về một mối mà còn ít Việt kiều vẫn trăn trở khi con cháu không còn chồng chéo”, khác với “Ở bốn nước, công tác này biết tiếng Việt và niềm vui ñã ñến với họ khi tiếng ñược giao cho một cơ quan thừa quyền tổ chức và Việt ñược coi là một ngoại ngữ tùy chọn ở nhà thực hiên” (tr. 164 và 167). trường hay ñược dạy ở các lớp học cộng ñồng. Trong lúc ñang tiến hành luật hoá hàng loạt 2.4. Vấn ñề lập pháp ngôn ngữ ở Việt Nam vấn ñề, nhằm ổn ñịnh và phát triển ñất nước, GS. cho ñến nay mới dừng lại ở hai ñầu: ở ñầu nút trên TS Nguyễn Văn Khang cho rằng “thiết nghĩ vấn là Hiến pháp (thể hiện tại các ñiều khoản về dân ñề ngôn ngữ ở Việt Nam ñã ñến lúc cần ñược luật tộc, văn hoá, giáo dục...), ở ñầu nút dưới là cơ hoá bằng một bộ luật riêng (tr. 74-75). quan hành pháp (thể hiện ở các nghị ñịnh, chỉ thị Ngoài những quy ñịnh chung, cần xác ñiịnh vị của Chính phủ (thể hiện trong quy ñịnh của một số thế của các ngôn ngữ phù họp với thời ñại. Kinh bộ hoặc cơ quan ngang bộ. Có lẽ vì thế mà các nội nghiệm của Thái Lan quy ñịnh tiếng Việt trở dung về lập pháp ngôn ngữ ở nước ta chưa ñược thành một trong các ngoại ngữ tự chọn ở nước này giải quyết thống nhất. như ñể ñón trước sự hứa hẹn về một Cộng ñồng Chưa hề có văn bản pháp lý nào quy ñịnh một ASEAN vào 2015 là ñáng học tập. ngoại ngữ ở vị trí ñộc tôn, nhưng trong thực tiễn, 3. Kết luận một ngoại ngữ nào ñó chiếm vị trí ñặc biệt trong ñời sống xã hội Việt Nam là ñiều dễ nhận thấy. Ví Chính sách ngoại ngữ là một bộ phận của dụ như vị trí của một thứ tiếng (chẳng hạn một chính sách ngôn ngữ, tồn tại không chỉ bên cạnh thời là tiếng Nga) với số lớp ñược mở ở một mà trong tương quan với chính sách ngôn ngữ trường chuyên ngữ hay trường phổ thông cũng quốc gia (tiếng Việt, ñược xác ñịnh trong Hiến như với số ñầu sách Từ ñiển ñối chiếu thuật ngữ pháp 2013, trước ñây thường gọi là tiếng phổ thông) và chính sách ñối với ngôn ngữ các DTTS, chuyên ngành có thể cho ta thấy ñiều này. Ở mỗi quốc gia, chính sách này có thể hiển hiện, công khai hay ngầm ẩn, song ba bộ phận hợp 11 Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội, số 171, tháng 5- thành này luôn phải ñược xem xét trong quan hệ 2005, tr. 1. 256
  13. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 mật thiết với nhau. Hướng tới hội nhập, Việt Nam và khẩu hiệu của chúng ta vẫn là: “Việt Nam cần một chính sách ngoại ngữ tạo ra những con muốn làm bạn với tất cả các nước”. Nhiều nước người song và ña ngữ thuần thục, nhưng tuyệt ñối tiên tiến ñã yêu cầu học sinh phải học một trong không xem nhẹ tiếng mẹ ñẻ. các ngoại ngữ thứ nhất và tuỳ chọn một trong các ngoại ngữ thứ hai (và ba) – trong ñó có tiếng Việt, Trong chính sách ngôn ngữ, mọi sự áp ñặt ñều ngoài môn ngoại ngữ bắt buộc. gây phản cảm khiến người ta khó chịu, thậm chí có thể ngầm chống lại. Theo dõi về chính sách Mấy khuyến nghị nêu trên ñược ñề xuất với hy ngôn ngữ dân tộc, chúng ta nhận thấy việc chỉ vọng góp phần vào xây dựng những quyết sách dùng một bộ chữ viết (chưa ñược ñồng thuận) thích hợp cho chính sách ngoại ngữ của Việt Nam trong giáo dục hay một cách phát âm duy nhất trên trong xu thế hội nhập với thế giới và khu vực. sóng phát thanh và truyền hình mà không nhận ñược sự ñồng tình của ña số người người dân, thì TÀI LIỆU THAM KHẢO bộ chữ không phát huy ñược tác dụng (thậm chí 1. Một số văn kiện về việc dạy và học ngoại ngữ. ĐHSP Ngoại ngữ hà Nội, 1973. chết yểu) và chương trình phát sóng bị từ chối bằng tắt máy hay chuyển kênh. Chúng ta ñang xây 2. Lê Minh Hà (2011).- Đối sánh chính sách ngôn ngữ ñối với tiếng Melayu ở một số quốc gia Đông Nam Á dựng Luật ngôn ngữ. Những quan ñiểm chỉ ñạo về (trong sự liên hệ với Việt Nam). Luận án TS bảo vệ chính sách ngoại ngữ ở nước ta trong thời kỳ mở thành công tại Học viện KHXH, ngày 08 - 11 -2011, cửa ñể hội nhập cần ñưa thành một trong những 3. Bùi Hiền.- Tuyển tập (bản thảo). nội dung của Luật này. Tuy nhiên, dù có Luật ngôn 4. Nguyễn Văn Khang (2009).- Chính sách của Đảng ngữ, chưa thấy ở ñâu các nhà lập pháp nghĩ ñến và Nhà nước Việt Nam về ngôn ngữ trong thời kì công việc phải quy ñịnh bỏ tù những ai vi phạm luật này. nghiệp hoá, hiện ñại hoá và hội nhập quốc tế. Tóm tắt báo cáo Hội thảo Ngôn ngữ học toàn quốc, Hà Nội, Về chính sách ngoại ngữ, chớ nên khẳng ñịnh 11/2009, tr. 74-75 tuyệt ñối vị thế của bất cứ một ngoại ngữ nào. 5. Vương Toàn (1980).- Ngoại ngữ với con người trong Đương nhiên, phải dành ñiều kiện ưu tiên cho nhu thời ñại mới. Tc. Thông tin KHXH, s.3, tr. 58-64. cầu ngoại ngữ số ñông. Trong thời kỳ mở cửa ñể 6. Vương Toàn (1986).- Dạy và học ngoại ngữ trong chủ nghĩa xã hội. Tc. Thông tin KHXH, s.2, tr.47-53. hội nhập, bên cạnh sự phổ biến của tiếng Anh thì tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung và các ngoại 7. Vương Toàn (1995).- On Role of Malay Language in Vietnam. Trong World Congress on Malay ngữ khác luôn có vị trí nhất ñịnh, cho những lĩnh Language, 21-25/10/1995, Kuala Lumpur (Malaysia), vực nhất ñịnh. Abstract, pp. 149-150. Để có ñược những lớp người ñủ sức thực hiện 8. Vương Toàn (2009).- Tiếng Anh và chính sách ngoại ngữ ở Việt Nam thời hội nhập. Hội thảo ngôn CNH, HĐH ñất nước trong xu thế hội nhập với ngữ học toàn quốc tổ chức tại Viện Ngôn ngữ học, Hà thế giới và khu vực, chúng ta cần một chính sách Nội, 26 - 27/11/2009. Tóm tắt báo cáo, tr.137-138; Tc. ñối với ngôn ngữ nói chung, ngoại ngữ nói riêng, Ngôn ngữ, 2010, s. 5, tr. 27-36. không thoát ly nhu cầu thực về sử dụng (các) ngôn 9. Vương Toàn (2013).- La position du français au ngữ. Dù việc xác ñịnh rõ vị thế của một ngoại ngữ Vietnam et ses raisons socio-linguistiques, Trong Những kỷ niệm về tình hữu nghị Việt –Pháp và Pháp không quá khó nhưng việc công khai quy ñịnh ngữ // Mémoires de l’amitié Vietnam-France et de la trong nhà trường và xã hội ñôi khi còn là vấn ñề francophonie. H., Nxb Thông tin và Truyền thông, pp. rất tế nhị, ñó là vì cần tôn trọng ña dạng văn hóa, 207-222. 257
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2