intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Máy móc đại Công nghiệp, vai trò của nó đối với nền kinh tế VN

Chia sẻ: Thao Thao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

80
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TBCN là một chế độ xã hội mà ở đó nề kinh tế phát triển rất cao gắn liền với sự phát triển của lĩnh vực Công nghiệp. Khi phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư tương đối Mác khái quát sự phát triển của lịch sử phát triển của TBCN trong Công nghiệp thành 3 giai đoạn: hiệp tác giản đơn TBCN, công trường thủ công trườngthủ công TBCN và đại Công nghiệp cơ khí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Máy móc đại Công nghiệp, vai trò của nó đối với nền kinh tế VN

  1. LỜI NÓI ĐẦU TBCN là một chế độ xã hội mà ở đó nề kinh tế phát triển rất cao gắn liền với s ự phát triển c ủa lĩnh vực Công nghiệp. Khi phân tích quá trình sả n xuất giá trị thặng dư tương đối Mác khái quát sự phát triển c ủa lịch sử phát triển c ủa TBCN trong Công nghiệp thành 3 giai đoạn: hiệp tác giản đơ n TBCN, công trườ ng thủ công trườ ngthủ công TBCN và đạ i Công nghiệp cơ khí. đây là 3 giai đoạn nâng cao năng xuất lao động và là quá trình phát triể n của TBCN từ thấp lên cao. Nghiên c ứu 3 giai đoạn phát triển c ủa TBCN trong Công nghiệp còn gợi cho ta những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn về quá trình phát triển, chuyển biến c ủa nền sản xuất TBCN. Nếu hiệp tác giản đơn là một bước tiến về tổ chức sản xuất công trườ ng thủ công tạo đIều kiện cho sự ra đời c ủa đạ i Công nghiệp cơ khí thì giai đoạn đạ i Công nghiệp là cơ sở vật chất đả m bảo cho sự tồn tại và phát triển c ủa phương thức TBCN không những ở những nước phát triển mà cả ở những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam máy móc đạ i Công nghiệp luôn là một trong những cơ sở vững trắc để phát triển kinh tế . chính vì vậy nên em chọn đề tài “Máy móc đ ại Công nghiệp, vai trò của nó đ ối với nền kinh tế Việt Nam ” để đi sâu tìm hiểu Qua thời gian nghiên c ứu và tìm tòi c ũng như với những kiến thức được trang bị tại Trườ ng Đạ i học Quản lý và Kinh doanh em đã hoàn thành bàI tiểu luận này cùng với s ự giúp đỡ tận tình c ủa thầy giáo TS. Nguyễn Huy Oánh
  2. PHẦNI: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG I Máy móc đại Công nghiệp 1.máy móc Chừng nào sản xuất còn xây dựng trên cơ sở lao động thủ công như thời công trườ ng thủ công thì chừng đó TBCN không thể là m cuộc cách mạng triệt để nhằ m thay đổi đờ i sống kinh tế xã hội. Sản xuất lớn cơ khí hoá là giai đoạn tất yếu c ủa nền sản xuất TBCN đó là máy móc và hệ thống má y móc bắt đầ u phát sinh trong 30 năm cuối thế kỷ 18 và phát triển vào thế kỷ 19 ở các nước TBCN chủ yếu là Châu Âu và Châu M ỹ. Máy móc ở giai đoạn sau công trườ ng thủ công còn là một khái niệ m rất mơ hồ : -Máy móc là :một công c ụ thay thế ngườ i lao động, từ chỗ chỉ sử dụng một công c ụbằng cơ chế s ử dụng một lúc nhiều công c ụ do một động lực làm cho chuyển động -Máy móc gồm 3 bộ phận: +Máy phát lực : là động lực c ủa toàn bộ cấu tạo cơ khí. +Máy truyền lực: gồm nhiều thiét bị đIều tiết vận động. +Máy công tác: trực tiếp tác động dến đối tượ ng lao động. - Nhờ đạ i Công nghiệp cơ khí mà TBCN có được cơ sở vật chất và kỹ thuật tương ứng thích hợp với nó. Khi máy móc ra đờ i còn tương đối thô sơ,néu nhìn tỷ mỉ vẫn thấy đó chính là công c ụ lao đông thủ công tuy nhiên dú sa nó c ũng là máy móc là công c ụ cơ khí. Ngày nay vì sự tác động c ủa khoa học kỹ thuât, công nghệ hiện đạ i máy móc ấy đã được thay thế bằng máy móc điều khiển tự động. Quá trình phát triển c ủa máy móc đã được Mác kháI quát như sau: “công c ụ đơn giản, tích luỹ công c ụ, công c ụ phức tạp,chuyển động công c ụ, phức hợp bằng một động cơ duy nhất bằng con ngườ i. Việc chuyển động những công c ụ ấy bằng các nguồn lực lượ ng tự nhiên,máy móc, hệ thống máy móc có mô tơ tự động, đó là tiến trình phát triển của máy móc”.
  3. (Các Mác-Sự khốn cùng cảu triết học, nhà xuất bản sự thật HN 1971,Trang160) 2.Công xưởng -Khi hệ thống máy móc được hình thành thì việc tổ chức sản xuất công trườ ng thủ công chuyển thành công xưở ng. Công xưở ng TBCN là xí nghiệp đại Công nghiệp dự vào sự bóc lột công nhân là m thuêvà hệ thống máy móc để sản xuất hàng hoá. Mà lúc này công c ụ là một hệ thốngmáy gồm những máy công c ụ làm một việc giống nhau theo kiểu hợp tác giản đơn,hoặc gồm những máy công c ụ không giống nhau nhưng được phân công chuyên môn hoá để là m ra một loa ị s ản phẩm và sự hợp tác lao động trong công xưở ng tuỳ theo yêu cầu c ủa máy móc. Bản thân máy móc là phương tiện có hiệu lực để giả m nhẹ lao động và nâng cao hiệu xuất lao động chân tay đơn điệu bị giảm nhẹ. Lao động chí óc thành ra đặc quyền của các nhân viên chuyên môn như kỹ sư bác học. Trong công xưở ng tư bản chủ nghĩa máy móc là thủ đoạn tư bản bóc lột ngườ i lao động làm thuê. - Cùng với bước chuyển tới công xưở ng thì nhà tư bản tách khỏi chức vụ quản lý giám đốc công nhân mà giao cho hạng ngườ i làm thuê đặc biệt giá m đốc và đốc công, họ thay thế nhà tư bản điều khiển xí nghiệp, hoà n thành việc xây dựng lên một thứ kỷ luật riêng, kỷ luật TBCN, là một thứ k ỷ luật đói. Vai trò quản lý mang lạI năng xuất lao động caocho nhà tư bản. Nhưng như vậy không có nghĩa là bản thân máy móc sẽ là kẻ thù c ủa giai cấp công nhân, mà kẻ thù thực sự là chế độ tư bản dùng máy móc. 3.Cách mạng Công nghiệp và Công nghiệp hoá TBCN 3.1.Cách mạng Công nghiệp -Thực chất: là cuộc cách mạng kỹ thuật thay thế lao động thủ công bằng lao động s ử dụng máy móc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho phương thức sản xuất TBCN.
  4. Cuộc cách mạng Công nghiệp TBCN một mặt là cuộc cách mạng lực lượ ng sản xuất và mặt khác là bước xác lập hoàn chỉnh quan hệ sản xuất TBCN Nguồn gốc: + Cuộc cách mạng này bắt đầ u từ máy móc công c ụ ( máy dệt, sợi) sau đó đến các máy móc chạy bằng hơi nước, sức gió và cuối cùng là truyền lực, + Máy móc được sử dụng phổ biến thông qua cuộc cách mạng Công nghiệp. + ĐạI Công nghiệp cơ khí bắt nguồn từ nước Anh quê hương c ủa TBCN , rồi lan sang các nước tư bản khác. Cuộc cách mạng Công nghiệp diễn ra trong các nghành Công nghiệp nhẹ đén các nghành kỹ thuật khác và cuối cùng đưa đến nghành cơ khí hoá, bản thân nghành cơ khí. Cơ khí hoá Công nghiệp nhẹ, mở đầ u là cơ khí hoá nông nghiệp (trồng bông, nuôI tằm) cung cấp nguyên liệu làm sợi cho dệt -Cách mạng Công nghiệp và nông nghiệp đòi hỏi nghành giao thông vận tảI phát triển thích ứng: hệ thống đườ ng thuỷ(1807 M ỹ chế tạo tầu thuỷ đầ u tiên chạy bằng hơI nước): Đườ ng sắt(năm 1825 tạI Anh đầ u tiên được xây dựng), Diện báo phù hợp với nền Công nghiệp lớn. - Cơ khí hoá rộng rãI trong các nghành sẽ tăng nhu cầu về máy móc, nghành sản xuất máy móc phát triển đểt TBCN tự tạo lên cơ sở kỹ thuật tương ứng , việc này đòi hỏi nhiều nghành khác c ũng phát triển theo để trợ giúp: Điên, Than là ví dụ điển hình. -nhờ cách mạng Công nghiệp nước Anh biến thành công xưở ng thế giớ i nhưng cuộc cách mạng Công nghiệp chỉ coi như hoàn thành công việc chế tạo máy được thực hiện (theo Mác) 3.2 Công nghiệp hoá TBCN + Cách mạng Công nghiệp mở đầu việc Công nghiệp hoá TBCN + Cơ sở Công nghiệp hoá là Công nghiệp nặng – là sản xuất TLSX
  5. + Công nghiệp hoá TBCN được thực hiện một cách tự phát trong quá trình theo đuổi lợi nhuận c ủa các nhà tư bản + Công nghiệp hoá TBCN thườ ng bắt đầ u bằng Công nghiệp nhẹ: tức là các nghành sản xuất vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân - So với Công nghiệp nặng sản xuất TLSX (máy móc, kim thuộc, nhiên liệu) Công nghiệp nhẹ đòi hỏi ít vốn chuyển vốn nhanh mau thu lợi nhuận và có sẵn thị trườ ng - Sản xuất ra tư liệu tiêu dùng tăng NSLĐ trong Công nghiệp nhẹ sẽ hạ giá trị hàng hoá tư liệu tiêu dùng tức là hạ giá trị năng suất lao động từ đó bóc lột được nhiều hơn, tích luỹ được vốn để đầu tư cho Công nghiệp nặng. Khi Công nghiệp nhẹ phát triển sẽ tạo ra thị trườ ng cho Công nghiệp nặng cho nên công nghiệp hoá TBCN là một quá trình kéo dài hàng mấy chục năm. + Trong lịch sử từng có nhiều con đườ ng công nghệp hoá TBCN : - Thứ nhất là con đườ ng xâm chiếm và cướ p bóc thuộc địa (Anh) - Con đườ ng chiến tranh, nước thắng trận lấy bồi thườ ng c ủa nước thua trận( Đức lấy c ủa Pháp) - Thứ 3 là con đườ ng tô nhượ ng và vay nợ các cường quốc phương tây với những đIều kiện có tính chất nô dịch ( Nga) - Hoặc hỗn hợp cả ba con đườ ng nói trên(Mỹ vay nợ dài hạn c ủa Anh, Pháp và bóc lột thổ dân châu Mý) II Vai trò, tính chất .Từ những phân tích như vậy cho thấy vai trò của máy móc đạ i Công nghiệp là rất quan trọng: . Máy móc đạ i Công nghiệp qua nó đã biểu hiện tính chất TBCN c ủa đạ i Công nghiệp 1.Vai trò. -Từ những phân tích trên cho thấy vai trò của đạ i Công nghiệp : nó đã chuyển nền sản xuất dựa trên là thủ công lên lền sản xuất xã hội dựa trên
  6. lao động bằng máy móc, chuyển văn minh nông nghiệp lên lền văn minh Công nghiệp, - Thứ hai máy móc đạ i Công nghiệp hình thành ý thức tổ chức đại Công nghiệp tạo ra sự tất yếu phản giáo dục kiến thức “ Bách khoa “ cho ngườ i lao động. - Thứ ba phá vỡ những cát c ứ phong kiến hình thành các đô thị và các trung tâm Công nghiệp lớn và hình thành giai cấp công nhân, giai cấp tư sản, hai giai cấp cấu thành xã hội TBCN - thứ tư : làm thay đổi phương thức canh tác của nghành nông nghiệp chuyển nghành tự cấp tự túc lên lền nông nghiệp hàng hoá. - Thứ 5 Thực hiện việc xã hội hoá lao động và tăng năng suất lao động xã hội cao hơn nhiều các thế hệ trước - Tạo ra “ Cơ sở, vật chất – nền Đạ i Công nghiệp” – Là nhân tố khẳng định sự thống trị hoàn toàn c ủa nền sản xuất lớn TBCN, đồng thời là nhân tố phủ định hoàn toàn sản xuất nhỏ phong kiến lạc hậu. 2.Tính chất : - tạo nên s ự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và Công nghiệp và tăng cườ ng bóc lột công nhân nông nghiệp và nông dân. - Sử dụng máy móc theo lối TBCN chẳng những không giảm nhẹ lao động, tráI lạI còn tăng cườ ng bóc lột giai cấp công nhân nhiều hơn. - Nhà tư bản chỉ sử dụng máy móc khi tiền mua máy máy móc ít hơn tiề n công nhân mà nhà tư bản phảI trr cho công nhân khi máy móc thay thế họ. * Một lần nữa có thể khẳng định rằng chính đai Công nghiệp cơ khí là cơ sở xác lập lền thống trị c ủa phát triển sản xuất TBCN đả m bảo cho sự sống còn c ủa TBCN. Nói tóm lạI nó là đôI chân vững trắc c ủa TBCN PHẦN II: VAI TRÒ CỦA MÁY MÓC ĐẠI CÔNG NGHIỆP DỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Đườ ng nối công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá đã nhấn mạnh tại đạ i hội Đảng CSVN ần thứ 8 “ hiện đạ i hoá công nghiệp hoá là cuộc cách mạng có
  7. tính chất toàn diện, không chỉ tập chung vào lĩnh vực công nghiệp mà cả các lĩnh vực khác như nông nghiệp , dịch vụ…..” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói rằng “ Đời sống có thể thật sự dồi dào khi chúng ta dùng máy móc để sản xuất một cách rộng rãi” và “ Công nghiệp và nông nghiệp là hai trân chủ yếu c ủa nền kinh tế …Công nghiệp phát triển thì nông nghiệp mới phát triển” từ đó có thể thấy rõ rằng công nghiệp có tầm quan trọng cao. Nhưng muốn phát triển thì phải có công nghệ và kỹ thuật và máy móc là nhân tố trực tiếp tác động đế n sự phát triển đó. I Vai trò cuẩ máy móc đại công nghiệp đối với sản xuất công nghiệp Muốn thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá trức hết phải hiện đại hoá công nghiệp, theo đánh giá chung của các cơ quan chức năng nhà nước từ khi đổi mới cơ chế quản lý áp dụng máy móc tân tiến vào sản xuất dướ i áp lực cạnh tranh c ủa cơ chế thị trườ ng và các nhân tố khác sản xuất tạ các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng đặc biệt là các liên doanh với nứơc ngoài đã có sự đổi mới đáng ghi nhận góp phần đáng kể vào sự tăng trưở ng c ủa sản xuất, cạnh tranh và trụ vững được trong cạnh tranh với sản phẩm và dịch vụ c ủa nước ngoài ở một số lĩnh vực sản phẩm công nghiệp như: Quạt điện, xe đạp, chế biến thực phẩ m …. Cũng theo đánh giá c ủa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bộ khoa học công nghệ và môi trườ ng, Bộ công nghiệp ) thì công nghệ đổi mớ i đã đóng góp trên 30% tăng trưở ng GDP c ủa toàn nghành thậm trí trong một số doanh nghiệp nhà nước tỉ lệ này còn thể hiện cao hơn đạt tới 50- 60% (như một số ngành viễn thông tin học, điện tử năng lượ ng….) Sự đổi mới công nghệ có quan hệ không chỉ về phương pháp tổ chức , quản lý sản xuất, kỹ năng, trình độ nghề nghiệp c ủa con người mà còn mà cả về phần không thể thiếu đó là máy móc, thiết bị. Từ đó sản phẩm c ủa một số doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn ISO 9000 là những minh chứng cho nhận định trên. Như vậy sự áp dụng khoa học công nghệ máy móc hiện đạ i đã là thay đổ i cơ cấu tổ chức c ủa sản xuất công nghiệp.
  8. 1. Thay đổi theo hướng tiêu cực - Sự phát triển c ủa công nghiệp trong thời gian vừa qua dàn trải, vưa phân tán và thiếu tập trung, thiếu định hướ ng và bao trùm nên cả là thiếu hiệu quả. Đó là tình trạng đổ xô đầ u tư máy móc sản xuất vào các nghànhn thấy nơi này là m nơi khác c ũng làm: như các nhà máy mía, xi măng , xây dựng bến cảng, khu công nghiệp …Một số trườ ng hợp khác là trang bị mua sắm ồ ạt thiết bị có tính năng kỹ thuật cao mà cơ sở hạ tầng và nhân lực chưa đủ đáp ứng … Khắc phục tình trạng trên phải nâng cao năng lực quản lý c ủa doanh nghiệp. Biết rằng công nghiệp hoá là quá trình đòi hỏi s ự liên kết trong phát triển từ những ngành công nghiệp đơn giản chủ yếu sản xuất hàng hoá tiêu dùng như: thực phẩm, dệt may, nghành da đế n những nghành công nghiệp cư bản (công nghiệp nặng ) như công nghiệp gỗ và giấy công nghiệp hoá chất, cao su, kim loạ mềm, và một số nghành công nghiệp chế tạo máy móc. Các công trình nghiên c ứu ở nhiều nước công nghiệp trong giai doạn đầ u chủ yếu dựa vào mức đóng góp c ủa công nghiệp giản đơn, trong giai doạn tiếp theo công nghiệp tiếp tục tăng trưở ng phải dựa vào đóng góp c ủa các nghành công nghiệp cơ bản và ở trình độ cao hơn phả i dựa vào các nghành có hà m lượ ng công nghệ cao. Nhưng để phát triển các nghành đó thì công nghiệp nhẹ phải phát triển trước. Điều này không chỉ là bài học từ thực tiễn mà còn là mối quan hệ liên nghành c ủa nghành công nghiệp tạo nên. *Máy móc đạ i công nghiệp có tác động thay đổi cơ cấu nghành công nghiệp, Việt Nam đi từ xuất phát điể m rất thấp nhưng từ rất sớm chúng ta đã xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, hướng nội cao. Nếu cơ sở vật chất cho phép thì điều này đã được khuyến khích nhưng thực tế thì ngược lạ i nên tính hướ ng nội đã có nhưng lại có tác hại rất lớn, nghiên cứu khủng hoảng c ủa công nghiệp trong những năm 1979-1981; 1989-1991; 1991- 1999 cho ta thấy chúng đã gắn với tính hướng nội cao. Trong thời điể m có
  9. tác nhân từ bên ngoài. Sau thời điể m khủng hoảng nền kinh tế năm 1997 nền kinh tế phát triển trậm lại. Công nghiệp hoá cho đến nay xét về thực chất là quá trình phát triển công nghiệp hướng vào những nghành thay thế nhập khẩu tuy đã có một số kết quả tích cực nhưng vẫn bộc lộ một số những khiếm khuyết. Tăng trưở ng rất thấp, muốn thoát khỏi sự phụ thuộc vào nước ngoài thì lại phụ thuộc ngày càng tăng: Theo số liệu điều tra nă m 1998 tổng chi phí nhập khẩu chiếm 27% giá trị sản xuất và bằng 81% giá trị tăng thêm trong công nghiệp hầu hết các nghành công nghiệp có hàm lượ ng trung bình và đề u có tỉ lệ chi phí nhập khẩu từ 35- 50% giá trị sản xuất hoặc từ 10- 28% giá trị tăng thê m c ủa công nghiệp Tóm lại hướ ng nội đã hạn chế sự phát triển c ủa công nghiệp trong nhiều năm đem lại một tác hại rất lớn. Điều đó là kết quả c ủa sự điều chỉnh chậm chạp những chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. 2. Tác động tích cực Bên cạnh những yếu tố tác động tiêu cực chúng ta phải thừa nhận cái được của máy móc đạ i công nghiệp với nền kinh tế Việt Nam là vô cùng rõ ràng và cần thiết, đó là mặt tích cực c ủa máy móc đạ i công nghiệp *Làm thay đổi cơ cấu công nghiệp và tăng trưở ng công nghiệp Với sự đóng góp quan trọng c ủa hệ thống máy móc hiện đạ i mang lại năng suất cao công nghiệp đã đạt được năng suất cao trong khoảng thời gian từ 1991- 2000. Ngay trong thời kỳ từ 1981- 1999 đầ y biến động Công nghiệp cũng có mức tăng trưở ng gần gấp đôi so với nông nghiệp (tính theo giá tr ị sản xuất ) sự suy giảm trong những năm 1979-1981 là do chính sách trong nước, sự tăng trưở ng trở lại trong những năm 1982- 1985 là nhờ các cải cách tại TP Hồ Chí Minh . giai đoạn trì trệ 1986-1990 do cải cách kông dứt khoát, sau đó đến lạm phát bùng nổ, lưu thông tiền tệ bị rối loạn là một đò n giá mạnh vào nền kinh tế Việt Nam những yếubtố này chỉ làm tăng 5,9% về công nghiệp. Phải từ năm 1991 trở đi công nghiệp mới đạt được mức tăng
  10. trưở ng cao và kéo dài đế n nă m 2000 với tỉ lệ tăng bình là 14% năm phát triênr nhanh nhất trong khoản 1986- 1995 là nghành công nghiệp khai thác nguyên liệu (có nhiều máy móc như: máy khoan …..) với mức tăng 32% năm đã nâng cao cơ cấu c ủa nó từ 5,3% trong các năm 1986- 1990 lê n 15,7% trong các nă m 1991- 1995 *Sự tăng trưở ng công nghiệp từ nă m 1986 –1995 cho thấy vai trò c ủa máy móc đạ i công nghiệp khi áp dụng đúng lúc. Bức tranh công nghiệp đã đạt được cải thiện hơn, tỉ lệ tăng bình quân là 10,2% năm gấp đôi số 5% của thời kỳ (1979-1985) nhưng điều quan trọng là chính sách đã được kiể m nghiệm và tiếp tục hoàn thiện cho công nghiệp vào các giai đoạn phát triển cao hơn. Tiếp theo là sự tăng trưở ng về cơ cấu c ủa giai đoạn 1996- 2000 đạt được mức tăng trưở ng cao và duy trì trong nă m 2000 (nhìn vào hệ thống máy móc trên), Ví dụ thiết bị văn phòng, máy tính tăng(17,9%)thiết bị điện tửtăng (28,3%) Phương tiện vận tải tăng (24,7%)sản xuất sản phẩm kim loại tăng(21,2%) cao su plastic tăng 24,3% sản phẩ m da giả da tăng 21,3%. Dầu khí chiếm mức tăng trưở ng cao nhờ áp dụng nhiều hơn các loại máy móc đạ i công nghiệp như máy khoan ma ý hút …. để khai thác và chế biến dầu thô tăng(17,49%) Vai trò c ủa máy móc đạ i công nghiệp còn tác động rất lớn tới cơ cấu công nghiệp theo khu vực kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài. Tạo sự khác biệt trong khu vực quốc doanh tập trung một số nghành độc quyền như điện nước thuốc lá thì khu vực nước ngoài có vốn đầ u tư hệ thống máy móc thiết bị tập trung vào các nghanh khai thác dầu khí, máy tính, điện tử , xe máy và tỉ trọng đã không ngừmg tăng lên nói chung tăng trưở ng cao và ổn định, khu công nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài tỉ trọng c ủa nó từ 25% nă m 1995 lên 29% năm 1997 và 35,5% năm 2000 *Xét tới vai trò, ý nghĩa c ủa máy móc đạ i công nghiệp điển hình ở các khu chế xuất, khu công nghiệp
  11. - Để góp phần khải c ứu về vấn đề vai trò của máy móc đạ i công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá ở nưóc ta tại các khu công nghiệp, khu chế xuất + Đưa máy móc vào chuyên sản xuất công nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ trực tiếp phục vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất công nghiệp trong khu đã góp phần tăng trưoửng kinh tế. Năm 1996 các khu công nghiệp- khu chế xuất cả nước xuất khẩu 400tr USD chiế m 8,75%, nă m 1998 con số này tăng lê n 1.300tr USD và chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu riêng hai khu chế xuất Tân Thuận và Linh Trung có 95 doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩ u 405tr USD, Khu công nghiệp Đồng Nai 6-22 tr USD 66% tổng doanh thu của cả khu và đóng góp vào ngân sách nhà 28%. Kết quả náy càng góp phần c ủng cố liề m tin và kỳ vọng c ủa chúng ta vào vai trò c ủa máy móc đạ i công nghiệp đối với tiến trình công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá đất nước. + Máy móc đạ i công nghiệp có vai trò rất to lớn ở nhiều nghành công nghiệp ,Ví dụ trong một nhà máy nhiệt điện cần có bao nhiêu máy móc đạ i công nghiệp : tua bin, máy đốt…., và nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là một công trình cho sự áp dụng các máy móc đạ i công nghiệp - Trong những năm tiếp theo máy móc đại công nghiệp còn giữ và phát huy vai trò vô cùng quan trọng c ủa nó trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đát nước công nghiệp phát triển s ẽ là m nền tảng cho các nghành khác phát triển II Vai trò của máy móc đại công nghiệp đối với nông nghiệp và dịch vụ Việc áp dụng máy móc đạ i công nghiệp làm tăng khả năng phát triển c ủa công nghiệp kéo theo sự phát triển c ủa nông nghiệp và dịch vụ từ đó làm tăng ngân sách nhà nước . III Đối với đời sống xã hội. Đã tác động trực tiếp đế n các đối tượ ng lao động từ trực tiếp sản xuất giá n tiếp sản xuất đồng thời thay đổi cơ cấu, làm tăng khả năng, nguồn lực, năng xuất xã hội.
  12. Việc áp dụng máy móc đạ i công nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc vận hành nền kinh tế Việt Nam. IV. M ột số giải pháp chủ yếu phát triển khoa học công nghệ. - Tạo lập thị trườ ng công nghệ - Chính sách đối với cán bộ công nghệ. - Tăng đầ u tư cho phát triển khoa học và công nghệ từ nguồn - Hợp tác quốc tế khoa học và công nghệ. - Tăng cườ ng kiểm soát , giám định công nghệ và chất lượ ng sản phẩ m. - Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ - Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền phổ cập các kiến thức khoa học và công nghệ.
  13. KẾT LUẬN. Hiện nay thế giới đang trong quá trình hội nhập xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, việc phát triển kinh tế là rất cần thiết. Máy móc đạ i công nghiệp luôn luôn giữ vai trò quan trọng để nâng cao chất lượ ng cuộc sống, kinh tế xã hội. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã gián tiếp nhấn mạnh vai trò c ủa máy móc đạ i công nghiệp ngườ i nói: “Muốn đả m bảo đờ i sống sung sướ ng mãi mãi, phải công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, phải xây dựng công nghiệp nặng”. “Muốn có nhiều máy thì phải mở mang các ngành công nghiệp làm ra máy, ra gang, thép, than, dầu... đó là con đườ ng đi c ủa chúng ta, con đườ ng công nghiệp hoá nước nhà. Bài viết c ủa em đã được hoàn thành. Do trình độ và khả năng thực tế của một sinh viên năm đầ u có hạn nên bài viết khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của qúy thầy cô và các bạn sinh viên để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2003 Sinh viên thực hiện Đinh Thị Thanh Giang
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số tháng 3,4,5 năm 2000 2. Việt Nam 2000 NXB thống kê 3. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin 4.Tạp chí thông tin tài chính năm 2000
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2