intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MCSE win 2000 server : Kết nối các máy tính part 8

Chia sẻ: AJFGASKJHF SJHDB | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

72
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nắm vững giải pháp tên miền. Quá trình sau được sử dụng khi một máy khách gửi yêu cầu tới DNS server để tham chiếu tên: 1. Máy khách yêu cầu máy phục vụ DNS rằng nó được cấu hình để sử dụng cho việc giải quyết tên. 2. Nếu máy phục vụ DNS có thể đáp ứng được yêu cầu này, nó sẽ phản hồi lại máy khách.Cái này gọi là yêu cầu tương tác. 3. Nếu máy phục vụ DNS không thể trả lời được yêu cầu ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MCSE win 2000 server : Kết nối các máy tính part 8

  1. Nắm vững giải pháp tên miền. Quá trình sau được sử dụng khi một máy khách gửi yêu cầu tới DNS server để tham chiếu tên: 1. Máy khách yêu cầu máy phục vụ DNS rằng nó được cấu hình để sử dụng cho việc giải quyết tên. 2. Nếu máy phục vụ DNS có thể đáp ứng được yêu cầu này, nó sẽ phản hồi lại máy khách.Cái này gọi là yêu cầu tương tác. 3. Nếu máy phục vụ DNS không thể trả lời được yêu cầu, máy phục vụ DNS sẽ liên hệ với các máy phục vụ DNS khác trên tư cách một máy khách để cố gắng giải quyết được yêu cầu mà nó cần phải giải quyết. Đó là yêu cầu chi tiết hay đệ quy. Khi bạn truy vấn một DNS server, bạn có thể sử dụng 2 kiểu truy vấn: a. Truy vấn tìm kiếm tiến là yêu cầu để ánh xạ FQDN tới một địa chỉ IP xác định. b. Truy vấn tìm kiếm lùi là yêu cầu để ánh xạ IP thành FQDN. Note: Windows 2000 hỗ trợ DNS động. có nghĩa là nếu bạn sử dụng DHCP để gán địa chỉ IP, ánh xạ tên-địa chỉ IP sẽ được tự động đăng kí với máy phục vụ DNS khi DHCP thông tin cấu hình được thiết lập. Cấu hình một máy phục vụ DNS: Sau khi DNS được cài đặt (xem bài tập 9.4), bạn sẽ thấy chương trình DNS trong nhóm Administrative Tools. Thực hiện các bước sau để cấu hình một máy phục vụ DNS: 1. Chọn Start > Program > Administrative Tools > DNS 2. Cửa sổ DNS xuất hiện, như trong Hình 9.30. Nhấn chuột phải vào máy phục vụ DNS của bạn và chọn Configure the Server từ thực đơn thả xuống. Hình 9.30. Cửa sổ DNS
  2. 3. Phần Configure DNS Server Wizard khởi động. Nhấn nút Next. 4. Hộp thoại Root Server xuât hiện như trong Hình 9.31. Trong cửa sổ này, bạn xác định đó là máy phục vụ DNS thứ nhất trên mạng hay là mạng của bạn đã có máy phục vụ DNS rồi. Nếu bạn chọn This is the first DNS Server on This Network thì máy tính này sẽ trở thành máy phục vụ DNS gốc. Nếu bạn cấu hình DNS trên một máy phục vụ trong mạng có sử dụng dịch vụ Active Directiry, một máy phục vụ DNS sẽ tự động được chạy. Trong ví dụ nỳa, tùy chọn One or More DNS Servers Are Running on This Network được chọn. Nhấn nút Next. Hình 9.31 Hộp thoại Root Server
  3. 5. Hộp thoại Forward Lookup Zone xuất hiện như Hình 9.32. Vùng tìm kiếm tiến là các file cơ sở dữ liệu lưu giữ ánh xạ tên DNS-địa chỉ IP. Lựa chọn xem có tạo file này không. Trong ví dụ này, chọn Yes, Create a Forward Lookup Zone. Nhấn nút Next. Hình 9.32. Hộp thoại Forward Lookup Zone 6. Hộp thoại Zone Type xuất hiện, Hình 9.33. Trong hộp thoại này, bạn chỉ định kiểu vùng sẽ đựợc chọn. Có ba kiểu vùng có thể chọn lựa: a. Tích hợp Active Directory, được sử dụng cùng với Active Directory để lưu và sao chép file zone. Cơ sở dữ liệu Zone được sao chép khi việc sao chép Active Directory xảy ra. Tùy chọn này không được kích hoạt trên máy phục vụ chưa cài Active Directory b. Sơ cấp chuẩn (Standard Primary) là bản copy chính của một vùng mới và lưu cơ sở dữ liệu zone như là file text. c. Thứ cấp chuẩn (Standard Secondary) là ản conpy của một file zone đã có. Tùy chòn này được sử dụng để cân đối giữa việc dư thừa và tải. Sau khi bạn chọn được tùy chọn của mình, nhấn Next. Hình 9.33 Hộp thoại Zone Type
  4. 7. Nếu bạn chọn để tạo một một vùng sơ cấp chuẩn trong bước 6, hộp thoại Zone Name xuất hiện như Hình 9.34. Nó cho phép bạn chỉ định tên của zone. Nhập vào một tên và nhấn nút Next. Hình 9.34. Hộp thoại Zone Name 8. Hộp thoại Zone File xuất hiện như Hình 9.35. Hộp thoại này cho phép bạn tạo một file mới cho vùng đó hay sử dụng một file sẵn có copy từ máy khác. Sau khi lựa chọn, nhấn nút Next. Hình 9.35 Hộp thoại Zone File
  5. 9. Hộp thoại Vùng tìm kiếm lùi xuất hiện như Hình 9.36. Một vùng tìm kiếm lùi được sử dụng để chuyển IP -> tên DNS. Hãy lựa chọn xem có tạo file không . Trong ví dụ này, chọn No, Do Not Create a Reverse Lookup Zone. Nhấn nút Next. Hình 9.36 Hộp thoại Vùng tìm kiếm lùi 10. Hộp thoại Completing the Configure the DNS Server Wizard xuất hiện. Nếu tất cả thông tin là đúng, hãy nhấn Finish. Trong bài tập 9.6, bạn sẽ cấu hình máy phục vụ DNS mà bạn tạo trong ví dụ 9.4.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2