intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MCSE win 2000 server : Quản lý ổ đĩa part 1

Chia sẻ: AJFGASKJHF SJHDB | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

70
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý ổ đĩa Các ví dụ nhằm mục đích trực quan của Microsoft sẽ được trình bày trong chương này. Điều khiển, cấu hình, khắc phục sự cố ổ đĩa và bộ đĩa (volumes) Cấu hình nén dữ liệu Điều khiển và cấu hình Disk Quotas Khôi phục dữ liệu từ đĩa lỗi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MCSE win 2000 server : Quản lý ổ đĩa part 1

  1. Quản lý ổ đĩa Các ví dụ nhằm mục đích trực quan của Microsoft sẽ được trình bày trong chương này. - Điều khiển, cấu hình, khắc phục sự cố ổ đĩa và bộ đĩa (volumes) - Cấu hình nén dữ liệu - Điều khiển và cấu hình Disk Quotas - Khôi phục dữ liệu từ đĩa lỗi - Mã hoá dữ liệu trên một ổ đĩa cứng bằng Hệ thống mã hoá file (EFS – Encrypting File System) Khi tiến hành cài đặt Windows 2000 Server, bạn sẽ phải chọn lựa cách định dạng ban đầu cho các ổ đĩa của mình. Với các tiện ích và các đặc tính sẵn có của Windows 2000 Server, chúng ta có thể thay đổi cấu hình và thực hiện các tác vụ quản lý đĩa. Đối với việc cấu hình hệ thống file, bạn có thể chọn FAT,FAT32 hoặc NTFS. Chúng ta cũng có thể chuyển đổi các phân vùng FAT16 hay FAT32 sang NTFS. Một nhân tố khác trong quản lý đĩa là phải quyết định xem các ổ đĩa vật lý được cấu hinh như thế nào. Windows 2000 Server hỗ trợ hai kiểu lưu trữ đó là lưu trữ cơ sở và lưu trữ động. Trong trường hợp cài đặt Windows 2000 Server hay cập nhật từ WinNT, các ổ đĩa đều được cấu hình dưới dạng lưu trữ cơ sở. Lưu trữ động là một kỹ thuật mới của Windows 2000 Server, nó cho phép tạo ra các bộ đĩa (volumes) simple, spanned, striped, mirrored và RAID-5.
  2. Một khi đã quyết định được việc các ổ đĩa của mình cần được cấu hình như thế nào, bạn sẽ sử dụng tiện ích Disk Management để làm điều đó. Tiện ích này cho phép xem và quản lý các đĩa vật lý và các volumes. Trong phạm vi của chương này, bạn sẽ học cả hai kiểu lưu trữ và việc cập nhật từ kiểu lưu trữ cơ sở thành kiểu lưu trữ động. Các tính năng khác của quản lý ổ đĩa như nén dữ liệu, disk quotas, mã hóa dữ liệu, tối ưu đĩa, dọn đĩa cũng sẽ được đề cập trong chương này. Trên cả hai hệ điều hành Windows 2000 Server và Professional, các thủ tục của các tác vụ quản lý đĩa là giống nhau. Sự khác biệt lớn nhất là Windows 2000 Professional không hỗ trợ các volumes Mirrored và RAID-5. Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được sử dụng để lưu trữ và định vị các tập tin được lưu trên ổ đĩa cứng. Như đã nói trong chương I, “Bắt đầu với Windows 2000 Server”, Windows 2000 Server hỗ trợ các hệ thống file FAT16, FAT32 và NTFS. Bạn nên chọn FAT16 hoặc FAT32 nếu muốn khởi động theo chế độ dual-boot. Hoặc chọn NTFS để có các tính năng nâng cao khác chẳng hạn như bảo mật cục bộ, nén file và mã hóa file. Bảng 6.1 tóm tắt những tính năng của mỗi hệ thống file. Bảng 6.1 Các tính năng của hệ thống file Feature FAT16 FAT32 NTFS Hỗ trợ các hệ điều Hầu hết Win95, OSR2, Windows hành Windows98, Windows NT, Windows2000 2000 Hỗ trợ tên file dài ? Có Có Có Sử dụng hiệu quả Không Có Có không gian đĩa trống ? Hỗ trợ nén ? Không Không Có Hỗ trợ Quota ? Không Không Có Hỗ trợ mã hóa ? Không Không Có
  3. Hỗ trợ bảo mật cục Không Không Có bộ ? Hỗ trợ bảo mật mạng Có Có Có ? Kích thuớc volumes 2GB 32GB 2TB lớn nhất Windows 2000 Server cũng hỗ trợ CDFS (Compact Disk File System). Tuy nhiên CDFS không được quản lý. Chúng chỉ được sử dụng để cài đặt và đọc đĩa CDs. Windows 2000 cung cấp tiện ích dòng lệnh CONVERT để chuyển đổi các phân vùng FAT16 hoặc FAT32 sang NTFS. Cú pháp của lệnh CONVERT : CONVERT [ổ đĩa:ư / fs : ntfs Trong bài tập 6.1, bạn sẽ tập chuyển đổi đĩa logic D từ FAT16 sang NTFS. Tất cả các bài tập trong chương này có thể thực hiện với Windows 2000 member hoặc Domain Controller. Bài tập 6.1 Chuyển đổi một phân vùng FAT16 sang NTFS. 1. Copy một số thư mục sang ổ đĩa D. 2. Chọn Start Programs Accessories Command Prompt. 3. Trong hộp thoại Command Prompt, đánh lệnh CONVERT D: /fs:ntfs và nhấn Enter. 4. Sau khi quá trình chuyển đổi hoàn tất, đóng cửa sổ Command Prompt. Quá trình chuyển đổi không xảy ra ngay nhưng nó sẽ có hiệu lực sau khi máy được khởi động lại.
  4. 5. Kiểm tra lại xem thư mục của bạn đã copy trong bước 1 vẫn tồn tại trên phân vùng này. Cấu hình lưu trữ đĩa Windows 2000 Server hỗ trợ hai kiểu lưu trữ : lưu trữ cơ sở và lưu trữ động. Lưu trữ cơ sở tương thích ngược với những hệ điều hành khác và có thể được cấu hình để hỗ trợ tới bốn phân vùng. Lưu trữ động là hệ thống mới được cấu hình bởi các volumes. Phần sau đây sẽ mô tả cấu hình của kiểu lưu trữ cơ sở và lưu trữ động. Bạn có thể chuyển đổi một đĩa lưu trữ cơ sở thành một đĩa lưu trữ động trong Windows 2000 Server, như đã trình bày trong phần trước “Cập nhật một đĩa cơ sở thành một đĩa động” của chương này. Tuy nhiên, bạn không thể chuyển đối ngược từ một đĩa lưu trữ động. Lưu trữ cơ sở Kiếu lưu trữ cơ sở gồm có một các phân vùng chính và phân vùng mở rộng. Phân vùng chính được tạo trên một đĩa cứng gọi là phân vùng chính. Phân vùng này sử dụng tất cả không gian định phần trên đó. Mỗi đĩa vật lý có thể có tới bốn phân vùng. Bạn có thể có bốn phân vùng chính hoặc ba phân vùng chính và một phân vùng mở rộng. Với phân vùng mở rộng, bạn có thể đặt định vị các không gian trống tùy thích Ví dụ : một phân vùng mở rộng 500 MB có thể có một phân vùng D 250 MB và phân vùng E 250 MB. Với một cách tổ chức đĩa ở cấp cao nhất, bạn có một đĩa cứng vật lý. Bạn không thể sử dụng không gian trên đĩa vật lý nếu không phân vùng logic cho nó. Một phân vùng là một ổ đĩa logic cua không gian đĩa cứng.
  5. Ưu điểm của việc sử dụng một phân vùng đơn trên trên một ổ đĩa vật lý đơn là bạn có thể đặt không gian lưu trữ theo ý muốn. Ví dụ : với một ổ đĩa cứng dung lượng 1Gb có thể tạo một phân vùng đơn chính và định dung lược theo nhu cầu. Nói cách khác, nếu tạo hai phân vùng C: và D:, mỗi phân vùng có dung lượng 500MB, ổ C: chiếm toàn bộ dung lượng được cấp phát và dung lượng ổ D: là không gian đĩa còn lại, chúng ta không thể lấy lại không gian của D: nếu không xóa phân vùng này trước. Ưu điểm việc sử dụng đa phân vùng trên một ổ đĩa vật lý đơn là mỗi phân vùng có thể có một hệ thống file khác nhau. Ví dụ ổ C: FAT32, D: NTFS. Đa phân vùng tạo thuân lợi cho yêu cầu quản lý an toàn bảo mật hệ thống. Máy tính labtop chỉ hỗ trợ kiểu lưu trữ cơ sở. Lưu trữ động Lưu trữ động là một tính năng mới của Windows 2000, bao gồm một đĩa động được chia thành các volumes động. Các volumes động không thể chứa các phân vùng hay ổ đĩa logic, và chúng chỉ truy cập được bởi các hệ thống Windows 2000. Lưu trữ động của Windows 2000 Server hỗ trợ năm kiểu volumes động : simle volumes, spanned volumes, striped volumes, mirrored volumes và RAID-5 volumes. Những kiểu lưu trữ trên tương đối ging với cấu hình đĩa được sử dụng cho Windows NT4. Khi cài đặt hoặc cập nhật lên Windows 2000, nếu đang sử dụng kiểu lưu trữ cơ sở, bạn không thể thêm bộ các volumes. May mắn thay, chúng ta có thể cập nhật từ kiểu lưu trữ cơ sở lên thành lưu trữ động (vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau của chương : “Cập nhật một đĩa lưu trữ cơ sở lên thành đĩa lưu trữ động”). Simple Volumes Một SimpleVolume chứa không gian từ một đĩa động đơn. Các không gian từ đĩa đơn này có thể kế tiếp nhau hoặc không kế tiếp. Simle Volumes được sử dụng khi bạn có đủ không gian đĩa trên một ổ đĩa đơn đẻ lư trữ toàn bộ volumes. Hình 6.1 minh hóa hai Simple Volumes trên một ổ đĩa vật lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2