TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
<br />
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION<br />
<br />
JOURNAL OF SCIENCE<br />
<br />
KHOA HỌC GIÁO DỤC<br />
EDUCATION SCIENCE<br />
ISSN:<br />
1859-3100 Tập 15, Số 4 (2018): 51-64<br />
Vol. 15, No. 4 (2018): 51-64<br />
Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website: http://tckh.hcmue.edu.vn<br />
<br />
MINH HỌA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ KHỐI ĐA DIỆN<br />
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM GEOGEBRA<br />
Nguyễn Minh Hậu1*, Huỳnh Thị Lựu2<br />
1<br />
<br />
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi - An Hóa, Châu Thành, Bến Tre<br />
Trường THPT Nguyễn Trãi - Tân Hào, Giồng Trôm, Bến Tre<br />
<br />
2<br />
<br />
Ngày nhận bài: 26-02-2018; ngày nhận bài sửa: 13-3-2018; ngày duyệt đăng: 23-4-2018<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi minh họa mô hình dạy học chủ đề khối đa diện với sự hỗ<br />
trợ của phần mềm GeoGebra nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn toán ở trường trung học phổ<br />
thông. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm và cho thấy rằng các mô hình đã thiết kế rất khả<br />
thi và hiệu quả cao.<br />
Từ khóa: khối đa diện, phần mềm GeoGebra, tư duy trực quan.<br />
ABSTRACT<br />
The illustration teaches polyhedron subjects with the support of GeoGebra software<br />
In this study, we illustrated polyhedron subjects teaching model with the support of<br />
GeoGebra software to improve the efficiency of mathematics teaching in high school. We<br />
conducted pedagogical experiments and showed that the models were highly feasible and highly<br />
effective.<br />
Keywords: polyhedron, GeoGebra software, intuitive thinking.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Giới thiệu<br />
Trong thời gian gần đây, lĩnh vực công nghệ thông tin đã và đang phát triển một cách<br />
mạnh mẽ, nhanh chóng. Đối với toán học, công nghệ thông tin là một công cụ đắc lực giúp<br />
các tiết dạy học toán trở nên sinh động hơn, tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao<br />
hiệu quả dạy học Toán. Trong chương trình Toán trung học phổ thông hiện nay, khối đa<br />
diện là một trong những chủ đề đòi hỏi tư duy trực quan cao. Đây là một trong những<br />
nguyên nhân chính gây cho học sinh nhiều khó khăn trong việc tiếp thu các kiến thức về<br />
chủ đề này. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin tạo ra các mô hình động<br />
trong dạy học chủ đề khối đa diện là một yêu cầu không thể thiếu đối với giáo viên.<br />
2.<br />
Cơ sở lí thuyết<br />
2.1. Phương pháp Trực quan hóa<br />
<br />
*<br />
<br />
Email: minhhaumdc1984@gmail.com<br />
<br />
51<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Tập 15, Số 4 (2018): 51-64<br />
<br />
2.1.1. Thế nào là Trực quan hóa?<br />
Trực quan hóa là việc sử dụng tranh, ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu… để truyền tải<br />
hoặc minh họa cho một chủ đề hay một nội dung của bài giảng (Nguyễn Thị Minh Phượng,<br />
Phạm Thị Thúy, 2012, tr.85).<br />
2.1.2. Mục đích của Trực quan hóa<br />
Gây ấn tượng, thu hút sự chú ý của người học;<br />
Giúp người học định hướng tốt nội dung;<br />
Giảm thời lượng nói của người giảng;<br />
Làm cho thông tin, nội dung bài giảng trở nên rõ ràng, cụ thể giúp người học dễ tiếp<br />
thu, dễ nhớ;<br />
Mở rộng và bổ sung những kiến thức đã học;<br />
Mô tả, minh họa những luận điểm, nội dung đang trình bày;<br />
Làm thay đổi bầu không khí lớp học;<br />
Khiến bài giảng thêm phong phú, sinh động.<br />
2.1.3. Tác dụng của Trực quan hóa<br />
Thời gian trình bày trên lớp ít, song hiệu quả cao;<br />
Tạo được sự thoải mái trong giờ học;<br />
Dễ dàng sử dụng kết hợp với các phương pháp khác;<br />
Kích thích trí tưởng tượng của người học;<br />
Khuyến khích tính chủ động, tích cực tham gia học tập của người học;<br />
Tăng khả năng tiếp nhận và mức độ nhớ thông tin của người học;<br />
Giúp giờ học đạt được mục tiêu đặt ra.<br />
Bảng 1. Một số giải thưởng mà phần mềm GeoGebra đạt được<br />
Năm<br />
<br />
Giải thưởng<br />
<br />
2002<br />
<br />
EASA<br />
<br />
2003<br />
<br />
Learnie Award<br />
<br />
2004<br />
<br />
Digita<br />
<br />
2004<br />
<br />
Comenius<br />
<br />
2005<br />
<br />
Les Trophées du<br />
Libre<br />
<br />
2005<br />
<br />
Learnie Award<br />
<br />
2006<br />
<br />
Learnie Award<br />
<br />
Tên giải thưởng<br />
Giải phần mềm học tập châu Âu (European Academic<br />
Software Award)<br />
Giải phần mềm giáo dục châu Áo (Austrian Educational<br />
Software Award)<br />
Giải phần mềm giáo dục Đức (German Education Software<br />
Award)<br />
Giải truyền thông giáo dục Đức (German Educational Media<br />
Award)<br />
Giải phần mềm miễn phí Quốc tế, hạng mục Giáo dục<br />
(International Free Software, category Education)<br />
Giải phần mềm giáo dục Áo cho “Thuyết tương đối đặc biệt<br />
với GeoGebra” (Austrian Educational Software Award, for<br />
“Spezielle Relativitatstheoric mit GeoGebra”)<br />
Giải phần mềm giáo dục Áo cho “Chuyển động mềm với<br />
<br />
52<br />
<br />
Nơi trao<br />
giải thưởng<br />
Thụy Điển<br />
Áo<br />
Đức<br />
Đức<br />
Pháp<br />
<br />
Áo<br />
Áo<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Nguyễn Minh Hậu và tgk<br />
<br />
GeoGebra” (Austrian Educational Software Award, for<br />
“Wurfbewegungen mit GeoGebra”)<br />
2006<br />
<br />
eTwinning<br />
Award<br />
<br />
2008<br />
<br />
AECT<br />
<br />
2009<br />
<br />
Tech Award<br />
<br />
2010<br />
<br />
NTLC Award<br />
<br />
2013<br />
<br />
MERLOT<br />
Award<br />
<br />
Giải nhất “Crop Circles Challenge” với GeoGebra (1 prize<br />
for “Crop Circles Challenge” with GeoGebra)<br />
Giải phát triển xuất sắc AECT của Hiệp hội Giáo dục Truyền<br />
thông và Công nghệ (AECT Distinguished Development<br />
Award, Association for Educational Communications and<br />
Technology)<br />
Giải thưởng của The Tech cho hạng mục Giáo dục (Tech<br />
Award, Laureate in the Education Category)<br />
Giải Lãnh đạo công nghệ quốc gia (National Technology<br />
Leadership Award)<br />
Giải thưởng MERLOT cho tài nguyên học tập trực tuyến kiểu<br />
mẫu (MERLOT Award, for Exemplary Online Learning<br />
Resources)<br />
<br />
Áo<br />
<br />
Mĩ<br />
<br />
Mĩ<br />
Mĩ<br />
<br />
Mĩ<br />
<br />
2.2. Giới thiệu về phần mềm GeoGebra<br />
GeoGebra là phần mềm toán học được thiết kế hỗ trợ cho việc dạy và học Toán từ<br />
tiểu học đến đại học. Phần mềm là sự kết hợp giữa Hình học (GEOmetry), Đại số<br />
(Algebra), Giải tích và bảng tính điện tử.<br />
Tác giả phần mềm là giáo sư người Áo tên Markus Hohenwater, một giảng viên<br />
Trường đại học Salzburg, Cộng hòa Áo. Phần mềm GeoGebra được khởi tạo năm 2001 và<br />
liên tục được phát triển. Phần mềm đã được khá nhiều giải thưởng ở nhiều nơi trên thế giới<br />
(xem Bảng 1).<br />
Hơn nữa, phần mềm GeoGebra được vào danh sách đề cử của các giải thưởng: Giải<br />
“Lựa chọn cộng đồng” cho “Đề án cho các nhà giáo dục tốt nhất” trên trang web:<br />
sourceforge.net năm 2008 (SourceForge.net Community Choice Awards 2008: Best<br />
Project for Educators), giải thưởng BETT cho “Công nghệ giáo dục Anh quốc” (British<br />
Educational Technology) năm 2009 (Tô Anh Hoàng Nam, 2015, tr.34).<br />
GeoGebra là phần mềm chạy dựa trên nền Java và nó có thể chạy trên mọi hệ điều<br />
hành. Người dùng chỉ cần vào trang web: geogebra.org để tải và cài đặt phần mềm vào máy<br />
tính là có thể sử dụng được. Với các phiên bản mới, GeoGebra có thể xuất bản với giao diện<br />
web, nhúng vào phần mềm Powerpoint và có thể xử lí các thao tác như trên phần mềm<br />
GeoGebra, tạo cho người dùng thuận lợi hơn rất nhiều khi trình chiếu hay trong giảng dạy.<br />
Geogebra là phần mềm miễn phí, mã nguồn mở, đa ngôn ngữ (có thể sử dụng với<br />
khoảng 63 ngôn ngữ, trong đó có tiếng Việt). Giao diện của GeoGebra thân thiện và dễ sử<br />
dụng, với các hộp công cụ trực quan người dùng có thể thao tác với phần mềm một cách dễ<br />
dàng. Khi ta dùng trỏ chuột vào một công cụ nào đó thì sẽ xuất hiện hướng dẫn để dùng<br />
công cụ tương ứng đó, điều này hỗ trợ nhiều cho những người dùng chưa nắm rõ cách<br />
dùng nút lệnh. Nếu không thích sử dụng chuột và các nút lệnh thì người dùng có thể thao<br />
tác với phần mềm qua hệ thống nhập các câu lệnh, GeoGebra giúp người dùng sử dụng dễ<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Tập 15, Số 4 (2018): 51-64<br />
<br />
dàng hơn khi cung cấp một hệ thống hỗ trợ gợi ý và hướng dẫn nhập các câu lệnh.<br />
GeoGebra với nhiều tính năng mạnh mẽ, dễ sử dụng, có sự kết hợp của hệ thống máy tính<br />
đại số, các phần mềm hình học tương tác và các bảng tính, giúp người dùng có thể tiết<br />
kiệm được thời gian và không gian lưu trữ trên máy tính. Đặc biệt, người dùng có thể tạo<br />
thêm công cụ mới theo nhu cầu của họ. GeoGebra còn có tính cộng đồng lớn với kho dữ<br />
liệu tài nguyên phong phú do người dùng khắp nơi chia sẻ để tham khảo, thực hiện các ý<br />
tưởng toán học, góp phần giúp việc dạy học toán trở nên thuận lợi và hiệu quả hơn (Judith<br />
Preiner - Markus HohenWater, 2013, tr.5-20).<br />
Từ những tính năng ưu việt của phần mềm GeoGebra cho thấy đây là phần mềm dạy<br />
học toán đáng được quan tâm nghiên cứu và đưa vào sử dụng rộng rãi, nhằm góp phần ứng<br />
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào giảng dạy toán ở trường phổ thông, nâng cao chất<br />
lượng dạy học. Đây là lí do mà chúng tôi chọn phần mềm GeoGebra cho nghiên cứu của<br />
mình.<br />
3.<br />
Minh họa mô hình dạy học chủ đề khối đa diện với sự hỗ trợ của phần mềm<br />
Geogebra<br />
Các mô hình dưới đây, chúng tôi đã thiết kế để dạy cho học sinh khối lớp 12. Mặc<br />
dù, công thức tính thể tích của một số khối đa diện học sinh đã được tiếp cận từ lớp 8<br />
nhưng cách hình thành chưa giúp học sinh hiểu sâu sắc về công thức. Bên cạnh đó, học<br />
sinh lớp 8 chỉ được giới thiệu công thức tính thể tích của một số khối đa diện đặc biệt: hình<br />
hộp chữ nhật, hình lăng trụ đứng... (Phan Đức Chính, 2011, tr.102-112). Chính vì vậy, học<br />
sinh còn mơ hồ về chúng và đến lớp 12 là cơ hội để giáo viên cho học sinh hiểu thấu đáo<br />
hơn về các công thức này.<br />
3.1. Mô hình 1: Sử dụng phần mềm GeoGebra dạy học định lí về công thức tính thể<br />
tích khối hộp chữ nhật<br />
Thể tích của một khối đa diện hiểu theo nghĩa thông thường là số đo độ lớn phần<br />
không gian mà nó chiếm chỗ. Từ xa xưa, con người đã tìm cách đo thể tích của các khối<br />
vật chất trong tự nhiên. Đối với những vật thể lỏng, như khối nước trong một cái bể chứa,<br />
người ta có thể dùng những cái thùng có kích thước nhỏ hơn để đong. Đối với những vật<br />
rắn có kích thước nhỏ người ta có thể thả chúng vào một cái thùng đổ đầy nước rồi đo<br />
lượng nước trào ra… Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều vật thể không thể đo được bằng<br />
những cách trên. Chẳng hạn để đo thể tích của kim tự tháp Ai Cập ta không thể nhúng nó<br />
vào nước hay chia nhỏ nó ra được. Vì vậy, người ta tìm cách thiết lập những công thức tính<br />
thể tích của một số khối đa diện đơn giản khi biết kích thước của chúng, rồi từ đó tìm cách<br />
tính thể tích của các khối đa diện phức tạp hơn (Trần Văn Hạo, 2009, tr.21-23).<br />
Định lí: Thể tích khối hộp chữ nhật bằng tích số của ba kích thước.<br />
Hoạt động hướng dẫn HS hình thành định lí<br />
Giáo viên (GV) cho học sinh (HS) quan sát mô hình khối hộp chữ nhật có kích thước lần<br />
lượt là , , ( , , là các số nguyên) theo các góc độ khác nhau.<br />
<br />
54<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Nguyễn Minh Hậu và tgk<br />
<br />
GV cho các giá trị , , thay đổi và cho HS quan sát sự thay đổi các kích thước của khối<br />
hộp chữ nhật.<br />
<br />
GV nêu tình huống cần đo thể tích khối hộp chữ nhật và giới thiệu phương pháp đo là xếp<br />
liền kề các khối lập phương có cạnh bằng 1 (khối lập phương đơn vị) để lấp đầy khoảng không<br />
gian khối hộp chữ nhật chiếm chỗ.<br />
<br />
Câu hỏi: Sau khi xếp liền kề các khối lập phương đơn vị để lấp đầy khoảng không gian hình<br />
hộp chữ nhật, ta có thể biết được thể tích của khối hộp chữ nhật không?<br />
GV đưa hình về vị trí ban đầu.<br />
Với mỗi bộ , , , GV lần lượt thực hiện các thao tác:<br />
<br />
55<br />
<br />