intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô bệnh học của carcinôm vòm hầu mối tương quan với đặc điểm lâm sàng và biểu hiện LMP1

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ mô bệnh học của Carcinôm vòm hầu (Nasopharyngeal Carcinoma, NPC) theo phân loại Tổ chức Y tế Thế giới 2017 (World Health Organization, WHO 2017), tương quan với đặc điểm lâm sàng và biểu hiện protêin màng 1 của EBV (Epstein–Barr virus latent membrane protein 1, LMP1).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô bệnh học của carcinôm vòm hầu mối tương quan với đặc điểm lâm sàng và biểu hiện LMP1

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 MÔ BỆNH HỌC CỦA CARCINÔM VÒM HẦU MỐI TƯƠNG QUAN VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ BIỂU HIỆN LMP1 TRẦN NGUYỄN KIM THỦY1, NGUYỄN VĂN THÀNH1, LÂM ĐỨC HOÀNG1, NGUYỄN VŨ THIỆN2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ mô bệnh học của Carcinôm vòm hầu (Nasopharyngeal Carcinoma, NPC) theo phân loại Tổ chức Y tế Thế giới 2017 (World Health Organization, WHO 2017), tương quan với đặc điểm lâm sàng và biểu hiện protêin màng 1 của EBV (Epstein–Barr virus latent membrane protein 1, LMP1). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 80 trường hợp được chẩn đoán NPC bằng mẫu nội soi sinh thiết ở bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ 01/06/2018 đến 31/12/2019. Kết quả: Loại mô bệnh học không sừng hóa (Non Keratinizing Squamous Cell Carcinoma, NKSCC) chiếm tỷ lệ cao nhất 97,5% trong đó kiểu hình biệt hóa (Differentiated Non Keratinizing Squamous Cell Carcinoma, DNKSCC) chiếm 46,25% và kiểu hình không biệt hóa (Undifferentiated Non Keratinizing Squamous Cell Carcinoma, UNKSCC) chiếm 51,25%, loại mô bệnh học gai sừng hóa (Keratinizing Squamous Cell Carcinoma, KSCC) chiếm 2,5% và không ghi nhận được loại mô bệnh học gai dạng đáy (Basaloid Squamous Cell Carcinoma, BSCC). Nhóm ≤ 40 tuổi có tỷ lệ UNKSCC (76,47%) cao hơn nhiều so với tỷ lệ DNKSCC (23,53%) bên cạnh đó nhóm >40 tuổi có tỷ lệ DNKSCC (54,1%) nhiều hơn so với tỷ lệ UNKSCC (45,9%) (p = 0,03). Biểu hiện LMP1 (+) nhóm DNKSCC (18 trường hợp, 66,67%) có tỷ lệ cao hơn so với biểu hiện LMP1 (+) nhóm UNKSCC (9 trường hợp, 33,33%), trong khi đó biểu hiện LMP1 (–) nhóm UNKSCC (29 trường hợp, 64,44%) có tỷ lệ cao hơn so với biểu hiện LMP1 (–) nhóm DNKSCC (16 trường hợp, 35,56%) (p = 0,01). Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không chứng minh được mô bệnh học Carcinôm vòm hầu có tương quan với tuổi và giai đoạn TNM. Mối tương quan giữa mô bệnh học Carcinôm vòm hầu với giới tính cần được nghiên cứu thêm. Kết quả biểu hiện LMP1 nói lên được vai trò của vi rút EBV với Carcinôm vòm hầu, đặc biệt loại mô bệnh học không sừng hóa (NKSCC), tuy nhiên sự khác biệt trong biểu hiện LMP1 giữa 2 nhóm DNKSCC và UNKSCC cần được khảo sát thêm. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh học Carcinôm vòm hầu. Dựa theo các báo cáo tổng kết cho thấy phân loại mô bệnh học Carcinôm Đối với chuyên ngành ung thư, phân loại mô vòm hầu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được bệnh học của bướu luôn là nền tảng trong chẩn chú ý nhiều nhất vì có khả năng hỗ trợ cho tiên đoán bướu, đồng thời hỗ trợ cho điều trị và tiên lượng bệnh cũng như được sự chấp nhận của nhiều lượng bệnh. Do đó, phân loại mô bệnh học quốc gia trên thế giới. Theo phân loại WHO 2017, Carcinôm vòm hầu (Nasopharyngeal Carcinoma, các tác giả phân Carcinôm vòm hầu thành Carcinôm NPC) luôn được quan tâm bởi nhiều nhà giải phẫu tế bào gai sừng hóa (Keratinizing Squamous Cell bệnh trên thế giới. Trở ngại lớn nhất hiện nay là vẫn Carcinoma, KSCC) (8071/3), Carcinôm tế bào gai chưa có sự thống nhất trong hệ thống chẩn đoán mô Địa chỉ liên hệ: Trần Nguyễn Kim Thủy Ngày nhận bài: 07/10/2020 Email: ipad261214@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Đại học Y Dược TP.HCM 219
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 không sừng hóa (Non Keratinizing Squamous Cell Dữ liệu được phân tích bằng STADA/IC 13.0.2. Carcinoma, NKSCC) (8072/3) và Carcinôm tế bào gai Khảo sát mối tương quan giữa các biến số bằng dạng đáy (Basaloid Squamous Cell Carcinoma, phép kiểm ฀2, phép kiểm ฀2 có hiệu chỉnh Fisher. BSCC) (8083/3). Vấn đề đặt ra rằng 2 nhóm phụ của Tương quan có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Độ tin loại mô bệnh học tế bào gai không sừng hóa đã cậy 95%, sai lầm loại I là 5%. được WHO thống nhất thành một tên chung, do đó KẾT QUẢ khi chẩn đoán Carcinôm vòm hầu có cần thiết phải xác định rõ loại mô bệnh học với Carcinôm tế bào Loại mô bệnh học không sừng hóa (NKSCC) gai không sừng hóa, kiểu hình biệt hóa chiếm tỷ lệ cao nhất 97,5% (DNKSCC chiếm 46,25% (Differentiated Non Keratinizing Squamous Cell và UNKSCC chiếm 51,25%), loại mô bệnh học gai Carcinoma, DNKSCC) và Carcinôm tế bào gai không sừng hóa (KSCC) chiếm 2,5% và không ghi nhận sừng hóa, kiểu hình không biệt hóa (Undifferentiated được trường hợp BSCC. Non Keratinizing Squamous Cell Carcinoma, UNKSCC) hay không, có sự khác biệt nào giữa 2 Bảng 1. Tỷ lệ các loại mô bệnh học NPC nhóm phụ trong phân loại mô bệnh học tế bào gai Loại mô bệnh học n = 80 % không sừng hóa còn mang lại giá trị hỗ trợ cho chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh hay không. Do đó KSCC 2 2,5 chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích DNKSCC 37 46,25 đánh giá mối tương quan mô bệnh học của NKSCC UNKSCC 41 51,25 Carcinôm vòm hầu với các đặc điểm lâm sàng và đặc điểm sinh học thông qua biểu hiện protêin màng BSCC 0 0 1 của EBV (Epstein–Barr virus latent membrane protein 1, LMP1) nhằm rút ra được những vai trò của mô bệnh học Carcinôm vòm hầu. Trong đó LMP1 Đánh giá tương quan mô bệnh học Carcinôm của EBV được biết đến với vai trò chính trong cơ vòm hầu với đặc điểm lâm sàng và biểu hiện chế bệnh sinh NPC qua việc ảnh hưởng đến sự tăng LMP1. sinh, khả năng sống còn, hoạt động của tế bào và trình trạng xâm lấn của bệnh. Nhóm tuổi Mục tiêu nghiên cứu Chúng tôi ghi nhận loại mô bệnh học KSCC có 2 trường hợp (3,23%) ở nhóm > 40 tuổi đồng thời Khảo sát tỷ lệ mô bệnh học của NPC theo phân loại mô bệnh học NKSCC chủ yếu tập trung ở nhóm loại WHO 2017, tương quan với tuổi, giới tính và >40 tuổi (96,77%). Ở nhóm ≤ 40 tuổi có tỷ lệ biểu hiện LMP1. UNKSCC (76,47%) cao hơn nhiều so với tỷ lệ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DNKSCC (23,53%) và nhóm >40 tuổi có tỷ lệ DNKSCC (54,1%) nhiều hơn so với tỷ lệ UNKSCC Đối tượng nghiên cứu (45,9%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 80 trường hợp được chẩn đoán Carcinôm vòm 0,03). hầu bằng mẫu nội soi sinh thiết ở bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ Bảng 2. Tương quan mô bệnh học 01/06/2018 đến 31/12/2019. Carcinôm vòm hầu theo nhóm tuổi Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. KSCC NKSCC Nhóm tuổi n % n % Phương pháp tiến hành ≤ 40 0 0,00 18 100 Thu thập thông tin bệnh án: tuổi, giới tính, phân giai đoạn TNM (AJCC 8th), chẩn đoán giải phẫu bệnh >40 2 3,23 60 96,77 dựa vào hồ sơ bệnh án. Phép kiểm/ Fisher p = 0,598 Thu thập khối nến mô bướu đủ mẫu tại bệnh DNKSCC UNKSCC Nhóm tuổi viện Ung Bướu TP. HCM. Thực hiện kỹ thuật TMAs n % n % (Tissue microarrays) cho các mẫu bướu nghiên cứu. ≤ 40 4 23,53 13 76,47 Nhuộm HE và hóa mô miễn dịch EBV thông >40 33 54,10 28 45,90 qua LMP1 (CS1 - 4, hãng Dako). Kết quả đánh giá lại bởi 1 bác sĩ giải phẫu bệnh có kinh nghiệm ở Phép kiểm/ ฀2 p = 0,03 bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. 220
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Giới tính KSCC NKSCC Tổng số Giới tính Nam giới có tỷ lệ DNKSCC và UNKSCC n % n % n (72,97%, 63,41%) nhiều hơn so với nữ (27,03%, Phép kiểm/Fisher p = 0,371 36,59%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,366). DNKSCC UNKSCC Tổng số Giới tính n % n % n Bảng 3. Tương quan mô bệnh học Carcinôm vòm hầu theo giới tính Nam 27 72,97 26 63,41 53 Nữ 10 27,03 15 36,59 25 KSCC NKSCC Tổng số Giới tính Phép kiểm/฀2 (p = 0,366) n % n % n Nam 2 3,64 53 96,36 55 Nữ 0 0,00 35 100 35 Giai đoạn TNM Khi khảo sát mối tương quan mô bệnh học Carcinôm vòm hầu với giai đoạn TNM trong bảng 4. Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa KSCC và NKSCC, cũng như 2 nhóm phụ DNKSCC và UNKSCC với giai đoạn TNM (p>0,05). Bảng 4. Tương quan mô bệnh học Carcinôm vòm hầu và giai đoạn TNM KSCC NKSCC Tổng số T n % n % n T1 + T2 1 2,04 48 97,96 49 T3 + T4 1 3,23 30 96,77 31 Phép kiểm/Fisher p = 0,628 DNKSCC UNKSCC Tổng số T n % n % n T1 + T2 20 41,67 28 58,33 48 T3 + T4 17 56,67 13 43,33 30 Phép kiểm/ ฀2 p = 0,197 KSCC NKSCC Tổng số N n % n % n N0 1 11,11 8 88,89 9 N1 - 3 1 2,50 70 97,50 71 Phép kiểm/Fisher p = 0,214 DNKSCC UNKSCC Tổng số N n % n % n N0 5 62,50 3 37,5 8 N1 - 3 32 45,71 38 54,29 70 Phép kiểm/Fisher p = 0,466 KSCC NKSCC Tổng số M n % n % n M0 2 2,60 75 97,40 77 M1 0 0 3 100 3 Phép kiểm/Fisher p = 0,926 M DNKSCC UNKSCC Tổng số 221
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 n % n % n M0 35 46,67 40 53,33 75 M1 2 66,67 1 33,33 3 Phép kiểm/Fisher p = 0,601 Biểu hiện LMP1 (p < 0,001)[15]. Tương tự, nghiên cứu năm 1998 trên 5069 bệnh nhân NPC ghi nhận có loại mô bệnh Kết quả đánh giá mối tương quan giữa biểu học UNKSCC chiếm 65% ở nhóm < 20 tuổi và nhóm hiện LMP1 với 2 phân nhóm của loại mô bệnh học >40 tuổi đa số được chẩn đoán là KSCC[10] và gai không sừng hóa (NKSCC). nghiên cứu của tác giả Miia R năm 2018 trên 207 Biểu hiện LMP1 (+) ở loại mô bệnh học bệnh nhân NPC ghi nhận KSCC (trung bình 63 tuổi) DNKSCC (18 trường hợp, 66,67%) có tỷ lệ cao hơn gặp ở nhóm bệnh lớn tuổi nhiều hơn so với nhóm so với biểu hiện LMP1 (+) ở loại mô học UNKSCC NKSCC (trung bình là 55 tuổi) (p = 0,005)[11]. Sau khi (9 trường hợp, 33,33%). Trong khi đó biểu hiện so sánh các kết quả, chúng tôi nhận thấy loại mô LMP1 (–) ở loại mô học UNKSCC (29 trường hợp, bệnh học KSCC có xu hướng gặp ở nhóm bệnh 64,44%) có tỷ lệ cao hơn so với biểu hiện LMP1 (–) nhân lớn tuổi hơn so với loại NKSCC, tác giả Beena ở loại mô học DNKSCC (16 trường hợp, 35,56%). U cũng cho rằng KSCC hiếm khi gặp ở người trẻ[4] Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). và trong nghiên cứu của chúng tôi thì 2 trường hợp KSCC đều là nam và ở độ tuổi trung niên (43 tuổi và Bảng 5. Tương quan mô bệnh học Carcinôm vòm 47 tuổi). hầu và biểu hiện LMP1 Giới tính LMP1 (+) LMP1 (–) Tổng số Giữa 2 loại mô bệnh học KSCC và NKSCC, kết Mô học n % n % n quả trong bảng 3 cho thấy không có sự khác biệt có DNKSCC 18 66,67 16 35,56 34 ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (p = 0,371). Đối với 2 phân nhóm của loại mô bệnh học gai UNKSCC 9 33,33 29 64,44 38 không sừng hóa (DNKSCC và UNKSCC) cũng Phép kiểm/฀2 p=0,01 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (p = 0,366). BÀN LUẬN Nghiên cứu của tác giả Lu X trên 2063 bệnh nhân NPC cho thấy tỷ lệ nam ở từng loại mô bệnh Nhóm tuổi học NPC đều chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ, KSCC Kết quả nghiên cứu từ 80 trường hợp NPC cho (55,55%, 44,45%), DNKSCC (71,43%, 28,57%), thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa UNKSCC (76,85%, 23,15%) nhưng sự khác biệt này nhóm ≤ 40 tuổi và >40 tuổi đối với các loại mô bệnh không có ý nghĩa thống kê (p = 0,181)[9]. Các nghiên học (KSCC và NKSCC) (p = 0,598). Tuy nhiên cứu khác cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý chúng tôi ghi nhận sự khác biệt giữa 2 phân nhóm nghĩa giữa giới tính và các loại mô bệnh học DNKSCC và UNKSCC, đối với nhóm ≤ 40 tuổi tỷ lệ NPC[15],[10],[12]. UNKSCC (76,47%) ưu thế nhiều hơn so với Khi so sánh với kết quả của chúng tôi, các DNKSCC và đối với nhóm >40 tuổi tỷ lệ DNKSCC nghiên cứu đều cho thấy yếu tố giới tính không ảnh (54,10%) chiếm nhiều hơn so với UNKSCC, sự khác hưởng đến loại mô bệnh học NPC. Do đó, ảnh biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Nghiên cứu hưởng của yếu tố giới tính đối với các loại mô bệnh của tác giả Beena U kết luận rằng NKSCC có 2 đỉnh học NPC cần được nghiên cứu thêm để có thể đưa tuổi rõ rệt là 20 - 30 tuổi và 60 tuổi nhưng kết quả ra kết luận. của tác giả được đánh giá dựa vào những mốc tuổi khác và dân số nghiên cứu là người Pakistan (Nam Giai đoạn TNM Á) nên khi so sánh với nghiên cứu của chúng tôi Kết quả trong bảng 4 cho thấy rằng các loại mô không tương hợp[4]. bệnh học NPC (KSCC và NKSCC) không có tương Kết quả trong nghiên cứu năm 2019 trên 2845 quan với bướu (T) (p = 0.628) bên cạnh đó khi bệnh nhân NPC ở nhóm bệnh nhân < 65 tuổi và chúng tôi đánh giá 2 phân nhóm DNKSCC và ≥65 tuổi ghi nhận KSCC chiếm ưu thế hơn so với UNKSCC, cũng không ghi nhận sự khác biệt có ý DNKSCC và UNKSCC ở nhóm bệnh già (≥65 tuổi) nghĩa thống kê đối với bướu (T) (p = 0.128). Nghiên 222
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 cứu của tác giả Reddy S P ghi nhận tỷ lệ bướu Carcinoma, SCC) chỉ chiếm 17% (p = 0,011), do đó (T3+T4) ở nhóm KSCC (76%) nhiều hơn so với tác giả đề nghị rằng nên tầm soát thường quy di căn nhóm NKSCC (55%) nhưng không có ý nghĩa thống xương ở nhóm mô bệnh học UC. Bên cạnh đó đối kê nhưng tỷ lệ kiểm soát bướu ở giai đoạn T1+T2 ở với di căn phổi ghi nhận SCC (17%) chiếm ưu thế nhóm KSCC (29%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so hơn so với UC (6%) (p = 0,011), ở những vị trí di căn với nhóm NKSCC (79%) (p = 0,001)[14]. Đồng thời, khác như gan và hạch dưới xương đòn không ghi kết quả của chúng tôi được khẳng định thêm bằng nhận sự khác biệt có ý nghĩa giữa các loại mô bệnh một nghiên cứu lớn năm 2019 trên 2845 bệnh nhân học (p > 0,05)[3]. NPC cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa Nghiên cứu của tác giả Reddy S P ghi nhận ở thống kê giữa các loại mô bệnh học (KSCC, loại KSCC có 6% di căn xa thấp hơn nhiều so với DNKSCC, UNKSCC) với tiến triển của bướu (T) loại NKSCC (DNKSCC và UNKSCC) có 33% di căn (p = 0,082), tác giả khẳng định rằng bướu (T) là yếu xa (p = 0,001), tuy nhiên không có sự khác biệt giữa tố liên lượng có ảnh hưởng đến sống còn bệnh nhân DNKSCC và UNKSCC[14]. NPC và hoàn toàn độc lập với các loại mô bệnh học[15]. So với nghiên cứu của chúng tôi, các nghiên cứu nêu trên ủng hộ cho giả thiết di căn xa (M) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thường xảy ra hơn ở loại NKSCC so với KSCC, qua không có mối liên hệ giữa các loại mô bệnh học đó chúng tôi nghĩ rằng có thể mẫu nghiên cứu của NPC với di căn hạch (N). Tuy nhiên kết quả của các chúng tôi chưa đủ lớn để nói lên sự khác biệt. Bên nghiên cứu dưới đây đều cho kết quả ngược lại với cạnh đó vẫn có sự trái ngược ý kiến, tác giả Anwar kết quả của chúng tôi. Trong nghiên cứu của tác giả A[3] cho rằng di căn xa thường gặp ở nhóm Xu Y khi đánh giá mối tương quan với tình trạng di UNKSCC nhưng tác giả Reddy S P[14] phủ nhận rằng căn hạch với các loại mô bệnh học NPC (KSCC, không có sự khác biệt di căn xa giữa DNKSCC và NKSCC và BSCC) cho thấy BSCC cho di căn hạch ít UNKSCC. Sự khác biệt trên có thể do sự khác nhau hơn hẳn so với loại NKSCC và KSCC (p = 0,004)[19]. của 2 thiết kế nghiên cứu, nghiên cứu của tác giả Nghiên cứu của tác giả Rui G năm 2019 trên Anwar A[3] thực hiện trên mẫu hoàn toàn là nam giới 2845 bệnh nhân NPC ghi nhận có sự khác biệt có ý trong khi đó của tác giả Reddy S P[14] thì mẫu nghiên nghĩa thống kê giữa khi nhóm NKSCC (DKSCC và cứu có cả 2 giới. UKSCC) chiếm ưu thế tương đối hơn so KSCC đối Từ những kết quả trên, chúng tôi nhận thấy với tình trạng di căn hạch (p = 0,047) bên cạnh đó rằng loại mô bệnh học KSCC có thể có tỷ lệ di căn tác giả kết luận rằng di căn hạch (N3) có liên quan hạch, di căn xa thấp hơn và có tỷ lệ sống còn thấp đến việc làm giảm khả năng sống còn với ung thư hơn so với NKSCC, điều này được quy cho việc vòm hầu (NPC - specific survival, NPC-SS) ở nhóm bướu không đáp ứng với điều trị và không có nghiên NKSCC, nhưng không có đối với nhóm KSCC (p = cứu nào chứng minh được vai trò của mô bệnh học 0,001)[15]. Tương tự tác giả Reddy S P ghi nhận tỷ lệ với tiến triển của bướu (T). di căn hạch thấp hơn đáng kể ở loại KSCC (29%) so với NKSCC (70%), tuy nhiên tỷ lệ kiểm soát hạch ở Về vai trò tiên lượng của mô bệnh học, trong nhóm KSCC (76%) thấp hơn so với nhóm NKSCC nghiên cứu của tác giả Rui G năm 2019 ghi nhận ở (85%) (p = 0,001)[14]. Tuy nhiên, tác giả Rui G nhận nhóm UNKSCC có NPC-SS tốt hơn so với KSCC (p định rằng bệnh nhân nhóm KSCC có tỷ lệ di căn < 0,001) và DNKSCC (p < 0,001). Kết quả cũng hạch thấp hơn nhưng có tỷ lệ sống còn cũng thấp tương tự đối với NPC - SS trong 5 năm là KSCC hơn so với NKSCC vì tác giả cho rằng bướu nguyên (75,2%), DNKSCC (77,9%), UNKSCC (88,9%) (p < phát khó được kiểm soát. Do đó, tác giả Rui G kết 0,001), đồng thời tác giả kết luận mô bệnh học là luận rằng di căn hạch không ảnh hưởng đến sống yếu tố tiên lượng độc lập đối với NPC[15],[18]. còn của nhóm KSCC mà do nhóm KSCC đáp ứng kém với hóa xạ trị[15]. Biểu hiện LMP1 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Nghiên cứu của chúng tôi khi đánh giá biểu hiện của vi rút EBV thông qua LMP1 với các loại mô không có mối liên hệ giữa các loại mô bệnh học bệnh học NPC, chúng tôi chỉ đánh giá được đối với NPC với di căn xa (M), có lẽ do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ không đủ để nói lên sự khác biệt. loại mô bệnh học NKSCC, vì 2 trường hợp KSCC sau khi thực hiện hóa mô miễn dịch không còn đủ Tác giả Anwar A nghiên cứu trên 256 bệnh nam mẫu để đánh giá. Kết quả cho thấy có sự khác biệt NPC có di căn xa ghi nhận đối với di căn xương thì tương đối về biểu hiện LMP1 giữa 2 nhóm phụ Carcinôm không biệt hóa (Undifferentiated DNKSCC và UNKSCC (p = 0,01). Khi dựa vào kết Carcinoma,UC) chiếm tỷ lệ cao nhất (28%) trong khi quả nghiên cứu của bệnh viện Chợ Rẫy sau khi đó loại Carcinôm tế bào gai (Squamous Cell 223
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 khảo sát gen EBNA1 của vi rút EBV bằng phương KẾT LUẬN pháp PCR trên mẫu mô sinh thiết vòm hầu lại cho Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có thấy EBV liên quan nhiều đến KSCC, với tỷ lệ EBV ở mối tương quan giữa mô bệnh học Carcinôm vòm các loại mô bệnh học NPC lần lượt là KSCC (100%), hầu với giai đoạn TNM tuy nhiên về mặt tiên lượng, DNKSCC (78,57%) và UNKSCC (93,33%)[1]. Mối liên mô bệnh học vẫn cho thấy khả năng tiên lượng độc quan giữa LMP1 và KSCC được tác giả Ou S H lý lập đối với NPC. Bên cạnh đó yếu tố tuổi và giới tính giải rằng ở những vùng không phải dịch tễ của NPC, có thực sự liên quan với mô bệnh học hay không KSCC có liên quan đến hút thuốc lá và nghiện rượu cần được nghiên cứu thêm. Do đó việc chẩn đoán nặng, nhưng khi đánh giá ở những vùng bệnh khác loại mô bệnh học NPC phù hợp giúp góp phần đưa nhau của NPC thì tác giả ghi nhận mối liên hệ của ra tiên lượng của bệnh, bên cạnh những yếu tố tiên KSCC và EBV có tỷ lệ dương tính cao nhất ở những lượng khác như tuổi, giai đoạn TNM. vùng được xem là dịch tễ của NPC[12]. Dựa vào những kết quả trên cho thấy EBV không chỉ liên Biểu hiện LMP1 trong nghiên cứu của chúng tôi quan với loại mô bệnh học NKSCC mà có thể có liên nói lên được vai trò của EBV với NPC, đặc biệt là quan với KSCC. Nhưng trong nghiên cứu của tác giả loại mô bệnh học không sừng hóa (NKSCC). Mặc dù Beena U ghi nhận EBV có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả biểu hiện LMP1 nhiều ở nhóm DNKSCC hơn NKSCC hơn so với KSCC, chính sự không hằng so với UNKSCC nhưng để có kết luận chính xác cần định trong mối liên quan của vi rút EBV với KSCC có thêm nhiều bằng chứng nghiên cứu vì theo kết này giúp đưa ra giả thiết ngoài vi rút EBV có thể còn quả của những nghiên cứu trên thế giới cho thấy một cơ chế sinh ung thư khác đối với KSCC[4]. EBV có liên hệ chủ yếu ở loại mô bệnh học UNKSCC. Khi so sánh những kết quả ghi nhận đối với loại mô bệnh học NKSCC, các nghiên cứu cho thấy sự TÀI LIỆU THAM KHẢO khác biệt không đồng nhất. Nghiên cứu của tác giả Parikhit B ghi nhận biểu hiện LMP1 (+) nhiều nhất 1. Nguyễn Trọng Minh, Nguyễn Hữu Dũng, Trần đối với loại mô học UC (17 trường hợp), kế đến Ngọc Quỳnh (2017), "Khảo sát sự hiện diện của Carcinôm không sừng hóa (Non Keratinizing Epstein-Barr Virus trên mẫu sinh thiết bệnh nhân Carcinoma, NKC) (11 trường hợp) và thấp nhất là ung thư vòm mũi họng tại khoa tai mũi họng SCC (8 trường hợp), sự khác biệt có ý nghĩa về mặt bệnh viện Chợ Rẫy", Phụ Bản tập 21, số 1, thống kê chuyên đề Mắt-Tai Mũi Họng, trang 129-132. (p = 0,005)[13]. Nghiên cứu của tác giả Gerald N khảo sát EBV - DNA bằng phương pháp lai màu (ISH) cho 2. Abdelmajid K, et al., (2005), "EBV latent rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa EBV và loại mô membrane protein 1 abundance correlates with bệnh học NPC, đặc biệt là loại UC[5]. Nghiên cứu của patient age but not with metastatic behavior in tác giả Hu L F và Sarp S cho thấy tỷ lệ cao LMP1 (+) north African nasopharyngeal carcinomas", ở loại mô bệnh học UC (66% và 73,2%)[7],[16]. Tuy Virology journal, 2 (1), 39. nhiên, nghiên cứu của tác giả Vera–Sempere F J khi đánh giá mối tương quan giữa biểu hiện LMP1 với 3. Anwar A (1986), "Distant metastases of các loại mô bệnh học NPC ghi nhận không có sự nasopharyngeal carcinoma: a study of 256 male khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện LMP1 patients", Journal of surgical oncology, 33 (3), với các loại mô bệnh học NPC (KSCC, DNKSCC, 194-197. UNKSCC) ở cả bướu nguyên phát và trên mẫu bướu di căn[17]. Tương tự nghiên cứu của các tác giả Horikawa T[6], Jeon Y K[8], Abdelmajid K[2] không ghi 4. Beena U (2014), "Nasopharyngeal carcinoma, nhận được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa an analysis of histological subtypes and their biểu hiện LMP1 và mô bệnh học NPC. Mặc dù vẫn association with EBV, a study of 100 cases of chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu nhưng Pakistani population", Asian Journal of Medical nhìn chung các kết quả gợi ý đến mối liên hệ giữa vi Sciences, 5 (4), 16 - 20. rút EBV và loại mô bệnh học NKSCC, đặc biệt là UNKSCC. Qua kết quả gợi ý phát triển vắc xin như 5. Gerald N, et al., (1991), "Epstein - Barr virus and một phương thức điều trị mới giúp hạn chế phát triển carcinomas: undifferentiated carcinomas but not bướu và phòng ngừa di căn ở nhóm NPC có mô squamous cell carcinomas of the nasopharynx bệnh học NKSCC, đặc biệt là UNKSCC. are regularly associated with the virus", The Journal of pathology, 165 (1), 17 - 24. 224
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 6. Horikawa T, et al., (2001), "Induction of c-Met 13. Parikhit B, et al., (2016), "Expression of Epstein proto-oncogene by Epstein-Barr virus latent Barr Virus encoded EBNA1 and LMP1 membrane protein-1 and the correlation with oncoproteins in nasopharyngeal carcinomas cervical lymph node metastasis of from Northeast India", Asian Pac J Cancer Prev, nasopharyngeal carcinoma", The American 17 (7), 3411-3416. journal of pathology, 159 (1), 27 - 33. 14. Reddy S P, et al., (1995), "Prognostic 7. Hu L F, et al., (1995), "Differences in the growth significance of keratinization in nasopharyngeal pattern and clinical course of EBV-LMP1 carcinoma", American journal of otolaryngology, expressing and non-expressing nasopharyngeal 16 (2), 103 - 108. carcinomas", European Journal of Cancer, 31(5), 658-660. 15. Rui G, et al., (2019), "Lymph Node Status and Outcomes for Nasopharyngeal Carcinoma 8. Jeon Y K, et al., (2004), "Molecular According to Histological Subtypes: A SEER characterization of epstein‐barr virus and Population-Based Retrospective Analysis", oncoprotein expression in nasopharyngeal Advances in Therapy, 36 (11), 3123 - 3133. carcinoma in Korea", Head & Neck: Journal for the Sciences and Specialties of the Head and 16. Sarp S, et al., (2001), "Bcl-2 and LMP1 Neck, 26 (7), 573 - 583. expression in nasopharyngeal carcinomas", American journal of otolaryngology, 22 (6), 377- 9. Lu X, et al., (2013), "Favorable prognosis of 382. female patients with nasopharyngeal carcinoma", Chinese journal of cancer, 32 (5), 17. Vera-Sempere F J, et al., (1996), 283. "Immunohistochemical expression of Epstein- Barr virus-encoded latent membrane protein 10. Marks J E, et al., (1998), "The National Cancer (LMP-1) in paraffin sections of EBV-associated Data Base report on the relationship of race and nasopharyngeal carcinoma in Spanish patients", national origin to the histology of nasopharyngeal European Journal of Cancer Part B: Oral carcinoma", Cancer: Interdisciplinary Oncology, 32 (3), 163 - 168. International Journal of the American Cancer Society, 83 (3), 582 - 588. 18. Wu S G, et al., (2019), "The effect of histological subtypes on survival outcome in nasopharyngeal 11. Miia R, et al., (2018), "Outcome of carcinoma after extensive follow up", Annals of nasopharyngeal carcinoma in Finland: a Translational Medicine, 7 (23). nationwide study", Acta Oncologica, 57 (2), 251- 256. 19. Xu Y, et al., (2019), "Patterns and Prognostic Value of Lymph Node Metastasis on Distant 12. Ou S I, et al., (2006), "Epidemiology of Metastasis and Survival in Nasopharyngeal nasopharyngeal carcinoma in the United States: Carcinoma: A Surveillance, Epidemiology, and improved survival of Chinese patients within the End Results Study, 2006 - 2015", Journal of keratinizing squamous cell carcinoma histology", Oncology, 2019. Annals of oncology, 18 (1), 29 - 35. 225
  8. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Histopathology of nasopharyngeal carcinoma correlations with clinical features and LMP1 expression Aims: Survey the histopathological rate of nasopharyngeal carcinoma (NPC) (WHO 2017) and the correlations with clinical features and LMP1 expression. Materials and methods: Cross-sectional study of 80 biopsies of nasopharyngeal carcinoma at Ho Chi Minh Oncology Hospital from June 1, 2018 to December 31, 2019. Results: Non-keratinized Squamous Cell Carcinoma (NKSCC) accounted for the highest rate of 97.5% (46.25% of DNKSCC and 51.25% of UNKSCC), KSCC was only 2.5% and no case of BSCC is recorded. The proportion of people aged ≤ 40 years old had the rate of UNKSCC (76.47%) was more than the rate of DNKSCC (23.53%) beside that the group >40 years old had the rate of DNKSCC (54.1%) was more than the rate of UNKSCC (45.9%) (p = 0.03). The expression of LMP1 (+) in the UNKSCC group (18 cases, 66.67%) had higher rate than the expression LMP1 (+) in the UNKSCC group (9 cases, 33.33%), while the expression of LMP1 (-) in the UNKSCC group (29 cases, 64.44%) had higher rate than the expression of LMP1 (-) in the DNKSCC group (16 cases, 35.56%) (p = 0.01). Conclusions: The results of our study do not prove that nasopharyngeal carcinoma histopathology correlation with age and stage of TNM. The correlation of nasopharyngeal carcinoma histopathology with the sex needs to be studied further. The result of LMP1 expression showed the role of EBV with NPC, especially with NKSCC type, however the difference in LMP1 expression between the two groups of DNKSCC and UNKSCC should be investigated further. 226
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2