intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mở cửa sổ màng ngoài tim trong điều trị tràn dịch màng ngoài tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tràn dịch màng tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi là tình trạng bệnh lý nặng, nguy cấp. Mục đích điều trị là giải tỏa sớm lượng dịch qua chọc hút, đặt ống dẫn lưu, mở cửa sổ màng ngoài tim hay phẫu thuật nội soi lồng ngực có trợ giúp video. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay màng tim màng bụng) trên BN ung thư phổi có tràn dịch màng ngoài tim ác tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mở cửa sổ màng ngoài tim trong điều trị tràn dịch màng ngoài tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC MỞ CỬA SỔ MÀNG NGOÀI TIM TRONG ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM ÁC TÍNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI ĐINH TRỌNG TOÀN1 Đặt vấn đề: Tràn dịch màng tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi là tình trạng bệnh lý nặng, nguy cấp. Tràn dịch màng ngoài tim lượng lớn tái lập nhanh gây chèn ép tim cấp có nguy cơ đe dọa mạng sống người bệnh. Mục đích điều trị là giải tỏa sớm lượng dịch qua chọc hút, đặt ống dẫn lưu, mở cửa sổ màng ngoài tim hay phẫu thuật nội soi lồng ngực có trợ giúp video. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay màng tim màng bụng) trên BN ung thư phổi có tràn dịch màng ngoài tim ác tính. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 35 bệnh nhân ung thư phổi có tràn dịch màng ngoài tim ác tính điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1/2010 đến tháng 12/2013. Kết quả: nam: 20/35, nữ: 15/35; tuổi trung bình: 51,53. Số lần chọc dò màng tim: 49 lần/35 bệnh nhân với lượng dịch trung bình mỗi lần rút ra là 703ml. Số bệnh nhân mở cửa sổ: 35, mở cửa sổ màng tim- màng phổi: 21; mở cửa sổ màng tim- màng bụng: 14; thành công: 35; Thất bại: không; Bệnh nặng xin về: 4 ca; Tai biến: 1 ca (tràn khí dưới da); tái phát: 1 ca (sau 2 tháng). Kết luận: Mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay màng tim màng bụng) là một thủ thuật cần thiết an toàn nhằm xử trí triệt để tràn dịch màng ngoài tim ác tính để cải thiện triệu chứng và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư phổi. SUMMARY Subxyphoid pericardiostomy in management of malignant pericardial effusion on lung cancerpatients Background: Malignant pericardial effusion on patients with lung cancer is severe medical condition. The rapid re-establishment of large epidemic in pericardial tamponade threaten the patient’s life. The purpose of treatment is to release fluid early via pericardiocenteris, catheter, pericardiostomy or video assisted thoracoscopic surgery (VATS). Objectives: Evaluate the results of subxyphoid pericardiostomy (open pericardial window) in lung cancer patients with malignant pericardial effusion. Research Methods: Retrospective descriptive cross of 35 cases of lung cancer patients with malignant pericardial effusion in Pham Ngoc Thach Hospital from 2010 Jan. to 2013 Dec. Results: Male 20/35, female 15/35; average age: 51.53. Pericardiocentesis: 49 times on 35 cases with mean amount of fluid of 703ml each time. Pericardiostomy: 35 cases; surgical creation of a pleuropericardial window: 21cases; surgical creation of a peritoneal - pericardial window: 14 cases. Result: Success: 35/35; Failures: none; Patient released due to personal reasons: 4; Complications: one (subcutaneous emphysema); Recurrence: 1 (after 2months). Conclusion: Open pleural pericardial window (or pericardium peritoneum) is a safe and essential produce for complete treatment to improve symptoms and enhance the quality of life for lung cancer patients. 1 ThS.BS-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 164 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐẶT VẤN ĐỀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Theo Globocan 2012, Cơ quan Quốc tế Nghiên Đánh giá hiệu quả của các phương pháp xử trí cứu Ung thư (International Agency for Research on tràn dịch màng ngoài tim trên bệnh nhân ung thư Cancer-IARC) công bố thế giới có 14,1 triệu ca ung phổi; xác định độ an toàn, biến chứng và cách xử trí. thư mới. Trong đó ung thư phổi là loại ung thư ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thường gặp nhất với ước tính khoảng 1,8 triệu ca mới (chiếm 12,9%), có 58% xảy ra các nước kém Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang việc xử trí phát triển. Ở nam giới ung thư phổi đứng đầu trong các trường hợp tràn dịch màng ngoài tim ác tính trên 5 loại ung thư thường gặp là phổi, tuyến tiền liệt, đại bệnh nhân ung thư phổi đã điều trị tại Bệnh viện -trực tràng, dạ dày và gan. Ở nữ giới, ung thư phổi Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2010 đến tháng đứng thứ 3 trong 5 loại ung thư thường gặp là vú, 12/2013. đại-trực tràng, phổi, cổ tử cung và dạ dày. Trong số Chúng tôi ghi nhận toàn bộ các triệu chứng lâm 8,2 triệu ca ung thư tử vong hàng năm thì ung thư sàng khi nhập viện, tình trạng tổn thương, chẩn phổi cũng đứng đầu chiếm gần 1/5 tổng số ca (1,59 đoán, giải phẫu bệnh, đánh giá tình trạng TDMNT triệu ca tử vong, chiếm 19,4%)[10,13,14]. trước thủ thuật chọc dò màng ngoài tim (CDMNT) và Ở Việt Nam, các ghi nhận quần thể về ung thư mở cửa sổ màng ngoài tim (MCSMNT), lượng dịch cho thấy: ung thư phổi nguyên phát có xuất độ cao chọc hút ra; số ngày đặt ống dẫn lưu (ODL), tai biến, cho cả 2 giới, Ở Hà Nội (2001-2004) ung thư phổi cách xử trí. Nhập liệu và xử trí số liệu bằng phần đứng thứ nhất ở nam (với xuất độ chuẩn tuổi là mềm excel, phân tích số liệu, đánh giá kết quả, bàn 39,5/100.000 dân), đứng thứ 3 ở nữ (với xuất độ luận, kết luận. chuẩn tuổi là 10,5/100.000 dân. Còn ở Thành phố TỔNG QUAN TÀI LIỆU[4,5,6,7,8,9,12,13,14,15] Hồ Chí Minh ung thư phổi đứng thứ nhất ở nam (với xuất độ chuẩn tuổi là 29,5/100.000 dân), đứng thứ 3 Cập nhật một số thông tin về tràn dịch màng ở nữ (với xuất độ chuẩn tuổi là 10,5/100.000 dân)[1]. ngoài tim Thực tế hiện nay là tại thời điểm chẩn đoán có Tràn dịch màng ngoài tim là vấn đề bệnh lý tim hơn ¾ số trường hợp bị K phổi giai đoạn muộn: 25% phổ biến có thể gặp từ 1,5-21% số các trường hợp số ca có di căn hạch và trên 55% đã có di căn xa, bị ung thư được báo cáo. chỉ có khoảng 15% số ca bị ung thư phổi có tổn TDMNT lành tính có thể gặp ở nhiều dạng bệnh thương còn khu trú tại chỗ. Trong số này, tràn dịch nhân và được chia làm 2 nhóm: dịch thấm như tăng màng ngoài tim (TDMNT) cũng thường gặp ở một số urê huyết, suy tim, suy tuyến giáp, suy giảm miễn trường hợp với bệnh cảnh nặng nề do lượng dịch dịch...; dịch tiết nhiễm trùng, chấn thương tim, nhiễm lớn tái lập nhanh gây chèn ép tim cấp có nguy cơ đe trùng màng ngoài tim có thể do tác dụng phụ của xạ dọa tính mạng bệnh nhân. Yêu cầu cấp thiết cần trị và hoá trị. phải làm ngay là giải tỏa lượng dịch màng ngoài tim để cứu sống tính mạng bệnh nhân. Hiện nay trên thế Nhiều bệnh nhân bị TDMNT không có triệu giới chưa có một phác đồ chuẩn nào dùng để điều trị chứng. Ban đầu, màng ngoài tim có thể căng ra để tràn dịch màng ngoài tim được xác nhận. Có nhiều chứa nước dư thừa tích tụ. Khi lượng dịch đủ lớn sẽ phương pháp đang được áp dụng như: chọc hút giải xuất hiện các triệu chứng đau tức ngực, khó thở, áp qua da dưới hướng dẫn của siêu âm (Ultrasound- buồn nôn, nuốt khó. guided Pericardiocentesis), chọc hút giải áp qua da Điều trị TDMNT tùy thuộc vào nguyên nhân gây đặt dẫn lưu có bóng khí (Percutaneous Balloon ra là dịch thấm hay dịch tiết. Ví dụ như có thể dùng Pericardiotomy), bơm làm dính màng ngoài tim thuốc lợi tiểu và thuốc suy tim khác để điều trị (bằng bột talc, tetracycline hydrochloride, TDMNT do suy tim suy thận. Thuốc kháng viêm bleomycin…), mở cửa sổ màng ngoài tim (open không steroid (NSAID) có thể được sử dụng để điều pericardial window), phẫu thuật nội soi lồng ngực có trị TDMNT do viêm. Thuốc kháng sinh (hoặc kháng trợ giúp video (Video-Assisted Thoracoscopic lao) được sử dụng để điều trị TDMNT gây ra bởi Surgery-VATS)[9,13,14,15]. nhiễm trùng (hay do lao). Nếu TDMNT có liên quan Mở cửa sổ màng ngoài tim là kỹ thuật xâm lấn đến ung thư thì cần điều trị chính nguyên nhân gây tối thiểu thường được áp dụng cho những bệnh ra ung thư đó, có thể bao gồm một trong các nhân bị tràn dịch màng ngoài tim lượng nhiều đã phương pháp đa mô thức hóa trị, xạ trị,… kết hợp chọc hút giải áp nhiều lần vẫn tái lập nhanh, thời với chọc dò rút dịch giải áp hay mở cửa sổ màng gian thủ thuật ngắn. Do vậy, chúng tôi thực hiện ngoài tim. nghiên cứu này nhằm: TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 165
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC TDMNT ác tính cũng thường gặp ở bệnh nhân Dưới hướng dẫn của siêu âm, dùng kim đâm ung thư phổi, ung thư vú, lymphôm và melanôm. Ít xuyên thành ngực vào khoang màng ngoài tim rút gặp hơn là do xâm lấn thứ phát ở ung thư thực quản dịch nhằm giảm bớt áp lực gia tăng lên tim đồng thời dạ dày, đại tràng, hầu họng, thanh quản, tiền liệt làm xét nghiệm tế bào, sinh hóa và vi trùng học. tuyến và carcinôm buồng trứng. Rất hiếm khi gặp Chỉ định: khối u tiên phát ở màng tim như mesothelioma, fibrosarcoma, angiosarcoma và teratôm ác. Tràn dịch màng ngoài tim có dấu hiệu chèn ép tim cấp. Do TDMNT thường gặp ở các trường hợp ung thư giai đoạn tiến xa hoặc những tuần cuối cùng của TDMNT lượng nhiều đe dọa rối loạn huyết bệnh nhân, nên những xét nghiệm chẩn đoán có lẽ động. không quan trọng bằng việc làm giảm nhẹ triệu Chống chỉ định chọc dò màng tim chứng cho bệnh nhân. Các triệu chứng của TDMNT rất dễ nhận biết: Bệnh lý về máu (TC 1,3 so với chứng). nặng hơn có mạch nghịch, tụt huyết áp, vã mồ hôi TDMNT do chấn thương cấp tính. lạnh; trên X-quang thường thấy bóng tim lớn, trung thất dãn rộng, tuy nhiên sẽ rất khó xác định khi chỉ TDMNT khu trú. có tràn dịch lượng lớn một bên, trung thất bị đẩy TDMNT lượng ít
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC và qua cơ hoành với thùy gan trái và đáy của dạ dày nằm ở khoang bụng. Màng ngoài tim che phủ tim và phần gần của động mạch chủ, tĩnh mạch chủ xuất phát từ tim. Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8 - 2,5mm. Màng ngoài tim gắn với xương ức, cột sống và cơ hoành bằng các dây chằng. Thần kinh hoành, động mạch vú trong và các nhánh động mạch chủ, mạch bạch huyết là các cấu trúc giúp điều hòa, nuôi dưỡng màng ngoài tim. Bình thường màng ngoài tim chứa từ 15-50ml dịch, dịch này được tiết bởi trung mô ở màng trong của màng ngoài tim. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Trong thời gian từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2013, chúng tôi theo dõi và xử trí 35 trường hợp (nam 20, nữ 15) bị ung thư phổi có tràn dịch màng tim tại Khoa Ung Bướu Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, ghi nhận kết quả như sau: Đặc điểm lâm sàng Nam Nữ Trung Tuổi thấp cao thấp cao bình nhất nhất nhất nhất BN 20 74 17 73 51.53 Triệu chứng lâm sàng khi vào viện Khó thở: 24/35 (68%); ho 17/35 (48%); đau ngực 20/35 (57%); đau đầu 3 (8.5%); sốt 3 (8.5%); khàn tiếng: 1 (2.8%); phù mặt 2 (5.7%); sụt cân: 10 (28.5%). Hình ảnh X-quang-CT scan ngực X-quang Số BN Bóng tim lớn 35/35 TDMP 1 bên 12/35 TDMP 2 bên 16/35 TDMT đơn thuần 7/35 Màng ngoài tim mặt hoành (facies diaphramgmatica) phía dưới dính sát với cơ hoành TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 167
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC Đánh giá tình trạng KPS Thời gian đặt ống dẫn lưu KPS (%) 50 60 70 80 90 Đặt ODL MTMP (ngày) MTMB (ngày) Vào viện 2 7 12 6 7 Nhiều nhất 30 6 Lúc TDMNT 17 12 6 Ít nhất 3 1 Kết quả giải phẫu bệnh-tế bào học màng tim – Trung bình 13,5 3,5 dịch màng tim Kết quả xử trí TDMNT Giải phẫu Kết quả Số bệnh nhân Xâm lấn ác TBH ác Không bệnh Tế bào tính tính đánh giá học Thành công 35 Số BN 19 11 5 Thất bại Không Chẩn đoán Tái phát sau mở cửa sổ (2 tháng) 1 CĐVV: KPKPTBN 34/35 BN có: Tai biến (tràn khí dưới da) 1 Bệnh nặng xin về 4 GĐ IIIA TIẾN TRIỂN: 3BN; BÀN LUẬN GĐ IIIB TIẾN TRIỂN: 1BN; Hiện nay có rất nhiều phương pháp để điều trị GĐ IV: 30 BN tràn dịch màng tim ác tính như: chọc hút giải tỏa qua KPTBN: 1/35 BN da, đặt catheter dẫn lưu qua da, đặt ống dẫn lưu bơm thuốc nhỏ giọt, phẫu thuật mở cửa sổ màng CĐ trước thủ thuật: TDMNT: 7/35 BN; 28/35BN ngoài tim, xạ trị hay hóa trị toàn thân… Tuy nhiên, có TDMNT-MP (16 BN TDMT/TDMP 2 bên). chọn lựa phác đồ điều trị chuẩn vẫn còn nhiều bàn Thủ thuật xử trí tràn dịch màng ngoài tim cãi chưa có sự đồng thuận. Xử trí tràn dịch màng Vấn đề thời sự cấp bách là khi BN có TDMNT Số BN Trung bình rút ra ngoài tim (ác tính) thì chọn lựa phương pháp nào để xử lý? Chọc hút 1 lần 26 667ml (300-1000ml) Tạm thời hay triệt để? Luôn luôn lưu ý rằng BN phải Chọc hút 2 lần 18 720ml (500-1000ml) được chọc rút dịch giải tỏa ngay khi BN có dấu hiệu đè sụp thất hay TDMNT lượng nhiều nguy cơ đe dọa Chọc hút 3 lần 4 700ml (500-800ml) suy tim trừ khi biện pháp điều trị chung ít xâm lấn có Chọc hút 4 lần 1 800ml thể cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Cá thể MCSMTMP 21 550ml hóa trong việc lựa chọn biện pháp điều trị phụ thuộc một số yếu tố cần cân nhắc bao gồm: tiên lượng MCSMTMB 14 (250–1400ml) sống còn của bệnh nhân, giá thành-nguy cơ-tính Lượng dịch chọc hút ít nhất là 300ml, nhiều chất ít xâm lấn của thủ thuật nhằm làm giảm triệu nhất là 1000ml, trung bình cho mỗi lần chọc hút là chứng và tăng chất lượng sống của bệnh nhân; thời 703ml. gian nằm viện là ít nhất[7,8,9,10]. Thời gian xuất hiện tràn dịch màng tim Trong thực tế chúng tôi thực hiện kỹ thuật chọc Từ lúc có triệu chứng bệnh phải nhập viện điều dò (CD) màng ngoài tim (MNT) dưới hướng dẫn của trị đến khi phát xuất hiện tràn dịch màng ngoài tim siêu âm tim (SAT) màu tại Khoa Hồi sức cấp cứu để rút dịch MNT nhằm giải tỏa áp lực tăng trong khoang Thời gian MNT tránh nguy cơ chèn ép tim cấp. Nếu lượng dịch Nhiều nhất 10 tháng 5 ngày còn tái lập nhanh, chúng tôi thực hiện kỹ thuật mở Ít nhất 1 ngày (7BN) thông cửa sổ giữa khoang màng ngoài tim-màng phổi (MCSMTMP) hoặc cửa sổ giữa khoang màng Trung bình 1 tháng 2 tuần ngoài tim-màng bụng (MCSMTMB), sau đó chúng tôi Siêu âm tim đặt ống dẫn lưu (ODL) màng phổi (MP) hay màng Trước thủ thuật CDMNT đánh giá chiều dày lớp tim để dẫn lưu dịch. dịch: thấp nhất là 24mm-50mm; có dấu hiệu đè sụp Có 49 lượt bệnh nhân được tiến hành chọc hút thất 17/35, TDMT lượng nhiều: 18/35 dịch MNT, với đa số là chọc hút dịch MNT 1 lần (26 Siêu âm tim Số BN BN) hay 2 lần (18 BN); tình trạng lâm sàng của BN được cải thiện rõ rệt ngay sau thủ thuật với lượng TDMT lượng nhiều 18/35 dịch trung bình khoảng 703ml/lần (300-1000ml). Đè sụp thất 17/35 Phân tích lý do số BN chọc dò MNT lần 3 hay 4 cho 168 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC thấy một số BN có tình trạng cơ thể rất yếu không nhân lúc này là rất nặng, cần can thiệp sớm và kịp thể tiến hành thủ thuật MCSMNT hay là bản thân họ thời để cứu chữa sinh mạng người bệnh, cải thiện chưa đồng ý làm thủ thuật. triệu chứng lâm sàng và nâng cao chất lượng sống. Chúng tôi thực hiện thành công thủ thuật Phân tích tai biến của thủ thuật tại nhóm nghiên mở cửa sổ màng tim 35/35 trường hợp với 21/35 cứu này chúng tôi thấy không đáng kể ngoài 1/35 (60%) BN được MCSMTMP (trong đó MCS bên phải BN bị tai biến tràn khí dưới da (2,85%) do cột lỏng là 4 BN, bên trái là 17 BN) và MCSMTMB là 14/35 ODLMP gây tụt rời vị trí hơi ra ngoài và được xử trí (40%) BN. Thời gian trung bình lưu ODL ở nhóm BN kịp thời bằng khâu cố định lại ống dẫn lưu. Có 1 BN MCSMTMP là 13,5 ngày (3-30 ngày) cao hơn rất bị tái phát 2 tháng sau thủ thuật MCSMTMP, đây là nhiều so với nhóm MCSMTMB với tỷ lệ tương ứng trường hợp BN bị TDMP 2 bên đóng vách, hóa trị hệ là 3,5 ngày (1-6 ngày). Dễ thấy rằng MCSMTMB thời thống của BN đáng ứng 1 phần. 4 BN sau thủ thuật gian đặt ODL được rút ngắn rất nhiều so với triệu chứng lâm sàng cải thiện nhưng sau đó lại xấu MCSMTMP là do lượng dịch MNT được đưa thẳng hơn nên thân nhân xin về vì lý do hoàn cảnh riêng xuống màng bụng và màng bụng có thể tái hấp thu của gia đình. dịch nhiều hơn trong khi đó lượng dịch giải phóng ra KẾT LUẬN màng phổi cần phải dẫn lưu hết ra ngoài. Bởi vậy, vấn đề chọn lựa là khi nào nên MCSMTMB? Khi BN Tràn dịch màng ngoài tim ác tính ở bệnh nhân có TDMNT và không có TDMP hay bị TDMP lượng ung thư phổi là tình trạng bệnh lý cấp tính rất nặng ít. Còn khi BN bị TDMNT kèm TDMP thì chọn lựa nguy hiểm tới tính mạng người bệnh nếu không xử MCSMTMP lại là giải pháp tối ưu. trí kịp thời. Hiện nay có thể dùng một hay/và nhiều thủ thuật để kiểm soát mức độ và sự tái phát tràn So sánh với nghiên cứu của Kaira K. và CS[8], dịch màng ngoài tim nhằm cải thiện triệu chứng và thực hiện trên 8 bệnh nhân ung thư phổi có tràn dịch nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân. màng tim ác tính được đặt catheter để dẫn lưu dịch màng tim và bơm dính bằng mytomycin C, kết quả là Chọc hút giải tỏa tràn dịch màng ngoài tim và cả 8 trường hợp được dẫn lưu hết dịch với thời gian mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay MCSMTMB) ở lưu ống catheter là 7-14 ngày, trung bình 10,5 ngày. bệnh nhân ung thư phổi là phương pháp xử trí Có 6/8 trường hợp có kết quả tốt mà không có biến tương đối dễ thực hiện, an toàn, không biến chứng. chứng gì đáng kể. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kết quả này cũng tương đối phù hợp với một 1. Nguyễn Chấn Hùng, “phòng ngừa ung thư”, Tạp báo cáo của chúng tôi trước đó là thời gian lưu ODL trung bình là 12,5 ngày (5-18 ngày)[3]. chí Y học Lâm sàng số 29, 2015; tr 5-13. Jefferson L.G và CS báo cáo thực hiện thủ 2. Nguyễn Quang Quyền, “bài giảng giải phẫu học”, tập II, nxbyh, 2001, tr41-42; tr72-73. thuật trên 47 bệnh nhân bị ung thư bướu đặc kèm tràn dịch màng tim có 46.8% là ung thư vú và 25,6% 3. Đinh Trọng Toàn (2008), “Xử trí tràn dịch màng là ung thư phổi. Chọc dò giải tỏa lần đầu cho 29 BN tim ác tính trên bệnh nhân ung thư phổi”, Hội với lượng dịch trung bình cho 1 lần là 480ml. Thực nghị Khoa học Lao và bệnh phổi; Kỷ yếu các hiện thủ thuật cho 43 BN: MCSMTMB (n=21); công trình nghiên cứu khoa học, TPHCM, MCSMTMP (n=10); VATS (n=4), pericardiodesis 02/2008 tr 87-98. (n=8); và pericardiocentesis (n=4). Thời gian trung bình từ lúc chẩn đoán ung thư tiên phát đến lúc xuất 4. Văn Minh Trí và CS, “Kết Quả Điều Trị Ngoại hiện tràn dịch màng tim là 34,8 tháng. Trong nghiên Khoa Tràn Dịch Màng Tim”, Y học TP Hồ Chí cứu này của chúng tôi thời gian xuất hiện tràn dịch Minh, Chuyên đề ung bướu học, tr. 299 - 303, màng tim là 4,75 tháng, lượng dịch trung bình mỗi 2006. lần chọc hút là 700ml. Sự khác biệt này có lẽ do 5. http://www.dieutri.vn/baigiangnoikhoa/4-8- nhiều nguyên nhân: khác do số mẫu nhỏ, khác do 2013/S4290/Bai-giang-benh-mang-ngoai- nhóm đối tượng nghiên cứu là ung thư phổi tiên phát tim.htm#ixzz4EWHvM3PJ (TIM) với ung thư vú…[7]? 6. Feigenbaum’s echocardiography, Harvey So sánh chỉ số bảng điểm hoạt động cơ thể Feigenbaum, Willian F. Armstrong and Thomas Karnofski (KPS) tại thời điểm bệnh nhân nhập viện Ryan, Lippincott Williams and Wilkins, 2005 điều trị và thời điểm xuất hiện tràn dịch màng tim, chúng tôi thấy có sự khác biệt rất lớn: thời điểm 7. Jepfeson Luiz Gross and al., Surgical nhập viện có 26/35BN có KPS >70%, thì lúc xuất Management Of Symptomatic Pericardial hiện tràn dịch màng tim chỉ có 18/35 BN có KPS Effusion In Patients With Solid Manicies. “Annals >70%. Như vậy tình trạng chung của nhóm bệnh of Surgical Oncology” 13:1732-1738 (2006) TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 169
  7. PHỔI - LỒNG NGỰC © 2006 Society of Surgical Oncology 12. Todd L. Demmy and Chukwnmere Nwogu, http://www.annalssurgicaloncology.org/misc/term Malignant Pericardial Effusions, chap. 29: s.shtml Malignant Pleural and Pericardial Effusions Surgery of the Chest, Sabiston and Spencer, 7th 8. Kaira K., et al,Management of Malignant edition, p. 460-463. Pericardial Effusion with Instillation of Mitomycin C in Non-small Cell Lung Cancer, Received June 13. US National Cancer Institute (2005), 20, 2004; accepted December 11, 2004, “Bevacizumab combined with chemotherapy http://jjco.oxfordjournals.org/ prolongs survival for some patients with advanced lung cancer”, [full text]. 9. Malignant Pericardial Effusions, http://www.cancer.gov/ or http://www.nci.nih.gov/http://www.enotalone.com http://www.nih.gov.news/. /authors.php?aid=1914 14. http://globocan.iarc.fr/old/FactSheets/cancers/lun 10. Malignant Pericardial Effusions g-new.asp; Lung Cancer; Estimated Incidence, http://www.dfci.harvard.edu/can/cancer Mortality and Prevalence Worldwide in 2012. 11. Parkin D. M., Cancer Research in the 15. http://my.clevelandclinic.org/services/heart/disor Developing world, American Society of Clinical ders/hic-pericardial-effusion. Oncology, Alexandria, VA p. 702-718, 2005. 170 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2