intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mổ đau dây V có nội soi hỗ trợ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này nhằm nghiên cứu sử dụng nội soi hỗ trợ trong mổ giải ép mạch vi phẫu điều trị đau dây V. Nhận xét một số điểm lợi khi sử dụng nội soi hỗ trợ so với dùng kính vi phẫu thường dùng trong mổ giải ép thần kinh V. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mổ đau dây V có nội soi hỗ trợ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> MỔ ĐAU DÂY V CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ <br /> Bùi Huy Mạnh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục đích: Nghiên cứu sử dụng nội soi hỗ trợ trong mổ giải ép mạch vi phẫu điều trị đau dây V. Nhận xét <br /> một số điểm lợi khi sử dụng nội soi hỗ trợ so với dùng kính vi phẫu thường dùng trong mổ giải ép thần kinh V.  <br /> Phương  pháp: Chúng tôi đã tiến hành trên 15 người bệnh. Các người bệnh được tiến hành mổ giải ép vi <br /> mạch với kính vi phẫu (pp Jannetta), trong quá trình mổ, nội soi được đưa vào nhằm tăng độ tin cậy của chẩn <br /> đoán và kết quả giải ép. So sánh hình ảnh trong mổ của kính vi phẫu với nội soi: Số lượng nguyên nhân mạch <br /> máu chèn ép thần kinh. Các chỉ số nghiên cứu khác: Thời gian mổ, thuận lợi và khó khăn khi có nội soi hỗ trợ, <br /> biến chứng trong mổ do nội soi, kết quả giảm đau sau mổ.  <br /> Kết quả: Trong 15 bệnh nhân mổ, nội soi phát hiện được 16 nguyên nhân chèn ép mạch so với kính vi phẫu <br /> phát hiện 14 nguyên nhân. Nguyên nhân phát hiện thêm ở vị trí gốc dây V phía thân não là góc khuất mà kính vi <br /> phẫu (KVP) không quan sát được. Tất cả các người bệnh khi có nội soi đều có hình ảnh rõ ràng và khẳng định <br /> chẩn đoán. Kết quả giảm đau sau mổ (A1+A2) chiếm 80% bệnh nhân. Không có tai biến trong mổ do nội soi. <br /> Từ khóa: Phẫu thuật giải ép vi mạch, nội soi hỗ trợ giải ép vi mạch, đau dây V <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULTS OF ENDOSCOPE – ASSISTED MICROVASCULAR DECOMPRESSION (EMD) FOR <br /> TRIGEMINAL NEURALGIA <br /> Bui Huy Manh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 355 – 359 <br /> Objectives:  This  study  aims  to  assess  the  usefulness  of  endoscope  ‐  assisted    during  microvascular <br /> decompression (MVD) procedures for idiopathic trigeminal neuralgia (TN.) <br /> Methods:  Between  01‐01‐2014  and  05‐09‐  2014,  15  MVD  procedures  were  performed  (Technique <br /> Microscope  +  Endoscope).The  informations  have  been  noted:  nerve‐vessel  conflicts,  images,  complications, <br /> advantages, disadvantages, pain relieve.  <br /> Results:  Of  15  patients  who  undergone  endoscope  ‐  assisted  microvascular  decompression  for <br /> trigeminal  neuralgia.  Endoscope  explores  16  causes  while  Microscope  explores  14  causes.  In  two  patients, <br /> endoscope  revealed  arterial  compression  at  REZ  that  was  not  seen  with  the  miroscope.  EMD  has  a  clear <br /> image  and  confirmed  the  diagnosis.  There  are  80%  patients  with  relief  pain  (A1+A2).  There  are  not  any <br /> postoperative complications. <br /> Conclusion: EMD is a useful adjunct to MVD in the treatment of trigeminal neuralgia. <br /> Key  words:  Microvascular  decompression,  endoscope‐assisted  microvascular  decompresion,  trigeminal <br /> neuralgia <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Mổ  giải  áp  vi  mạch  (PT  Jannetta)  được <br /> chứng  minh  là  một  trong  những  phương  pháp <br /> điều trị hiệu quả rất cao nhất trong điều trị đau <br /> dây V nguyên phát. Sử dụng kính vi phẫu (KVP) <br /> <br /> trong  mổ  tìm  nguyên  nhân  chèn  ép  mạch  máu <br /> thần kinh là nguyên tắc cơ bản của phẫu thuật. <br /> Tuy  nhiên,  trên  số  lượng  người  bệnh  gặp  khó <br /> khăn và thất bại có thể lên đến 12‐34%(1). Trong <br /> một  số  trường  hợp,  không  tìm  được  nguyên <br /> nhân hoặc bỏ sót nguyên nhân làm thất bại kết <br /> <br /> * Khoa Phẫu Thuật Thần Kinh – Bệnh viện Việt Đức <br /> Tác giả liên lạc: Ths. Bùi Huy Mạnh,  <br /> ĐT:0912969444,<br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> Email: drmanhhvd2014@gmail.com <br /> <br /> 355<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> quả  điều trị.  Nhiều  tác  giả trên  thế giới  đã đưa <br /> thêm  nội  soi  hỗ  trợ  nhằm  tăng  hiệu  quả  tìm <br /> nguyên  nhân,  tránh  bỏ  sót.  Có  một  số  nghiên <br /> cứu bắt đầu công bố các kết quả ban đầu về mổ <br /> giải áp vi mạch có nội soi hỗ trợ. Đầu năm 2014, <br /> chúng tôi áp dụng nội soi cho 15 người bệnh và <br /> có một số kết quả ban đầu. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Trong thời gian từ 01‐01‐2014 đến 05‐09‐2014 <br /> chúng  tôi  mổ  15  người  bệnh  đau  dây  V  có  nội <br /> soi  hỗ  trợ  trên.  Sử  dụng  nghiên  cứu  mô  tả  cắt <br /> ngang.  Người  bệnh  được  lựa  chọn  ngẫu  nhiên <br /> trong các người bệnh có chỉ định mổ đau dây V: <br /> người  bệnh  kháng  thuốc,  thất  bại  với  các <br /> phương pháp khác, giải thích người bệnh đồng <br /> ý. Kỹ thuật áp dụng là mổ với kính vi phẫu và có <br /> nội soi hỗ trợ trong mổ theo miêu tả ở dưới đây. <br />  Kết  quả  giảm  đau  đánh  giá  ngay  sau  mổ, <br /> thời gian bệnh nhân trong viện. Giảm đau theo <br /> thang  điểm  Roland  Apfenbaum:  A1  (hết  đau, <br /> không dùng thuốc), A2 (thỉnh thoảng đau, có thể <br /> dùng  thuốc  liều  thấp,  không  có  tác  dụng  phụ <br /> của thuốc), A3 (đau phụ thuộc thuốc, hoặc có tác <br /> dụng  phụ  của  thuốc),  A4  (đau  như  cũ).  Gọi  là <br /> giảm  đau  khi  A1  hoặc  A2.  Gọi  là  không  giảm <br /> đau khi A3 hoặc A4. Trong mổ tìm các nguyên <br /> nhân mạch máu chèn ép thần kinh, thống kê số <br /> lượng các nguyên nhân. Các khó khăn và thuận <br /> lợi khi thao tác nội soi, thời gian mổ, biến chứng <br /> trong mổ, kết quả giảm đau sau mổ. <br /> <br />   <br /> Hình 1: Ống kính kiểm tra mặt thân não của dây V <br /> <br /> 356<br /> <br /> Kỹ thuật(11) <br /> Sử  dụng  đường  mổ  sau  xoang  sigma <br /> (Retrosigmoid). Người bệnh ở tư thế nằm ngửa <br /> đầu  nghiêng,  cố  định  đầu  bằng  khung <br /> Mayefield,  có  thể  chuyển  động  được  gáy.  Gây <br /> mê nội khí quản, rạch da 5cm sau tai, mở volet <br /> xương đường kính khoảng 2cm dưới chỗ nối của <br /> xoang ngang và xoang sigma. Mở màng cứng lật <br /> phủ về phía xoang. <br /> Bước 1: Dùng kính vi phẫu: Kỹ thuật chuẩn <br /> vi phẫu, dây V được nhận biết sau khi vén nhẹ <br /> tiểu  não,  hút  bớt  dịch  não  tủy  ở  bể  lớn,  phá <br /> màng nhện. <br /> Bước 2: Sau khi khám phá dây V qua kính vi <br /> phẫu,  ống  kính  cứng  30  độ  đưa  vào  vùng  góc <br /> cầu làm nổi bật hình ảnh. Ống kính sử dụng là <br /> ống  kính  chuẩn,  KarlStorz  loại  30  độ  dùng  cho <br /> sọ  não.  Ống  kính  nội  soi  đi  vào  theo  đường <br /> thẳng hướng về phía dây V, giữ cán vị trí ngược <br /> với xoang màng cứng. Ống kính được xoay bởi <br /> cổ tay PTV cho phép nhìn rõ gốc dây V. Hướng <br /> ống  kính  30  độ  bên,  trung  gian,  trên  hoặc  dưới <br /> đến  khi  khám  phá  rõ  ràng.  Để  đạt  được  mỗi <br /> hình, ống kính được điều chỉnh bằng cách xoay <br /> tay cầm (rod lens) và cammera để giữ hình ảnh <br /> trên  phải  và  trục  lý  tưởng.  Thì  này  quan  trọng <br /> nhất, phẫu thuật viên trực tiếp cầm ống kính, vỏ <br /> não  được  che  phủ  bởi  bông  ướt.  Các  động  tác <br /> nhẹ  nhàng  và  chậm.  Khi  khó  khăn  như  chảy <br /> máu  phải  được  dừng  lại  và  đưa  KVP  để  cầm <br /> máu ngay. <br /> <br /> Hình 2: Ống kính kiểm tra phần dây V đi vào hạch <br /> Gasser <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Nếu mạch nhìn rõ ràng được bằng KVP, nội <br /> soi chỉ sử dụng định giá mức độ của giải ép và <br /> đoạn cuối của cuộc mổ. Nếu chèn ép mạch được <br /> thấy tốt hơn (hoặc chỉ duy nhất thấy được) nhờ <br /> nội soi, nghĩa là mổ vi phẫu được kiểm soát dưới <br /> nội soi. <br /> Bước  3:  Giải  ép  mạch  được  thực  hiện  bằng <br /> cách đặt miếng Neuro‐Patch được tạo hình phù <br /> hợp,  ngăn  giữa  mạch  máu  chèn  ép  (offending <br /> vessel)  và  đoạn  gốc  dây  V.  Khi  có  thể  được, <br /> miếng ngăn cách được gập một nửa dưới áp lực <br /> làm tách hơn mạch máu và thần kinh. <br /> Bước 4: Kiểm tra lại bằng nội soi, đánh giá lại <br /> kết quả của miếng ngăn cách, vị trí, tư thế. <br /> Bước  5:  Đóng  vết  mổ:  Kỹ  thuật  chuẩn  bao <br /> gồm  kiểm  tra  chảy  máu,  dùng  nước  đuổi  khí, <br /> đóng kín màng cứng, đặt lại xương, đóng vết mổ <br /> các lớp cân cơ, da. <br /> Lưu ý: Ống kính NS được cẩn thận đưa vào <br /> hố sọ sau dọc cạnh ống hút nhỏ. Dụng cụ được <br /> duy trì để đầu ống kính luôn nhìn rõ trong mọi <br /> thời gian, tránh có thể không nhìn thấy va chạm <br /> với  cấu  trúc  mềm  mại  mạch  máu  TK.  Một  số <br /> trường hợp chỉnh sửa miếng giải ép qua nội soi: <br /> dùng  một  tay  phẫu  tích  và  thao  tác  với  miếng <br /> giải ép với dụng cụ nội soi ở một tay và dụng cụ <br /> mổ một tay còn lại. Đa số các trường hợp hút bớt <br /> dịch não tủy, phẫu tích màng nhện, đặt bông che <br /> <br /> phủ bề mặt tiểu não là đủ thao tác do đó không <br /> cần dụng cụ vén não. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Khả năng ứng dụng <br /> Nghiên  cứu  áp  dụng  nội  soi  hỗ  trợ  cho  15 <br /> người  bệnh,  tất  cả  đều  được  áp  dụng  thành <br /> công.  Thời  gian  mổ  từng  người  bệnh  là  dưới  2 <br /> giờ. <br /> <br /> Kết quả trong mổ <br /> Có  15  người  bệnh,  trên  kính  vi  phẫu  phát <br /> hiện được 14 nguyên nhân mạch máu xung đột <br /> thần kinh, trên nội soi phát hiện được 16 nguyên <br /> nhân.  Có  một  người  bệnh  không  có  nguyên <br /> nhân  mạch  máu  chèn  ép  thần  kinh,  chỉ  là  dày <br /> dính màng nhện.  <br /> Nội soi hỗ trợ phát hiện thêm được 2 nguyên <br /> nhân  trên 2 người  bệnh,  cả  hai nguyên nhân  là <br /> những  mạch  nhỏ  nằm  ở  phía  thân  não  (REZ). <br /> Các  người  bệnh  còn  lại  nội  soi  giúp  ích  khẳng <br /> định chẩn đoán trong mổ rõ ràng.  <br /> <br /> Kết quả giảm đau <br /> Đa  số  người  bệnh  sau  mổ  giảm  đau  80% <br /> (12/15 người bệnh).  <br /> Không  có  tai  biến  cuộc  mổ,  không  biến <br /> chứng  chảy  máu,  không  tổn  thương  dây <br /> VII,VIII… ở tất các các người bệnh. Không có tai <br /> biến do mổ cũng như do dụng cụ nội soi. Thời <br /> gian dưới 2 giờ cho mỗi người bệnh. <br /> <br />  <br />  <br /> Hình 1: Hình ảnh nội soi giống hình ảnh KVP: Phát  Hình 2: Nội soi ống 30 độ nhìn về phía thân não phát <br /> hiện thêm nguyên nhân thứ 2 là ĐM màu đỏ <br /> hiện một nguyên nhân tiếp xúc mạch máu‐ thần <br /> kinh (Tĩnh mạch màu xanh) <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> 357<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Biến chứng trong mổ do nội soi <br /> Không  có  tai  biến  do  nội  soi  trong  mổ  trên <br /> các người bệnh nghiên cứu <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Khả năng ứng dụng <br /> Tất  cả  15  người  bệnh  của  chúng  tôi  đều  áp <br /> dụng thành công phẫu thuật nội soi hỗ trợ giải <br /> ép thần kinh. <br /> Đa số các tác giả đều thống nhất, khả năng ứng <br /> dụng nội soi hỗ cho mổ đau dây V là khả thi. Với <br /> Charles Teo, áp dụng nội soi cho 114 người bệnh <br /> thì thành công trên 113 người bệnh, còn một người <br /> bệnh  do  dụng  cụ  nội  soi  trục  trặc(11).  Với  nghiên <br /> cứu  trên  15  người  bệnh,  số  lượng  còn  hạn  chế <br /> nhưng qua thực tế, khả năng áp dụng trên nhiều <br /> người bệnh là có tính thực tiễn. <br /> <br /> Kết quả trong mổ <br /> Có hai cản trở chính của phẫu thuật là nguy <br /> cơ  của  mở sọ,  và hạn  chế tầm nhìn  của kính  vi <br /> phẫu.  Hai  vị  trí  kính  hay  bị  khuất  là  vùng  gần <br /> thân não (Root entry zone‐ REZ)(2,9), và mặt trước <br /> thần  kinh  và  chèn  ép  có  thể  xảy  ra  bất  cứ  đâu <br /> quanh rễ thần kinh hay dọc chiều dài(8). Các vị trí <br /> này  có  thể  thấy  được  với  nội  soi(4,5)  nhất  là  ống <br /> kính 30 độ. Việc tìm đầy đủ các nguyên nhân là <br /> rất  quan  trọng,  theo  Jannetta,  các  nguyên  nhân <br /> đều được coi là bình đẳng như nhau trong việc <br /> gây đau(1). Charles Teo công bố nghiên cứu trên <br /> 114 người bệnh mổ gải ép mạch, 113 thành công <br /> dưới nội soi hỗ trợ. Có 38 người bệnh (33%): nội <br /> soi  bộc  lộ  những  mạch  khó  nhìn  (25%)  hoặc <br /> không thấy gì (8%) với kính vi phẫu. Trong thời <br /> gian  là  29  tháng,  đau  thuyên  giảm  hoàn  toàn  ở <br /> 112 BN (99,1%), tất cả không cần thuốc(11). <br /> Lợi ích của nội soi hỗ trợ còn đi xa hơn. Nó <br /> cho  thấy  dây  V  vẫn  có  thể  bị  chèn  ép  hay  biến <br /> dạng ngay cả khi làm với kính vi phẫu tưởng đã <br /> rõ ràng. Kính vi phẫu vẫn hữu ích để thực hiện <br /> thì đầu mổ giải ép bởi vì dễ dàng cho phẫu thuật <br /> viên sử dụng. Tuy vậy, trong kỹ thuật của chúng <br /> tôi nhằm xác định là nội soi đánh giá chất lượng <br /> của cuộc mổ.  <br /> <br /> 358<br /> <br /> Mức  độ  rõ  ràng  về  hình  ảnh  được  nội  soi <br /> khẳng  định  khi  các  nguyên  nhân  mạch  máu <br /> chèn ép được nhìn rõ ở các người bệnh, ở độ nét <br /> cao  với  ánh  sáng  và  màu  trung  thực  hơn.  Sử <br /> dụng các kỹ thuật tương tự, Jarrahy và cộng sự(6) <br /> tìm thấy 14 trên 51 (28%) mạch chèn ép với duy <br /> nhất  kính  nội  soi  và  nhóm  khác  kính  vi  phẫu <br /> không rõ ràng ở 21 người bệnh (25%) sau khi nội <br /> soi kiểm chứng. El‐Garem và cộng sự(3) sử dụng <br /> NS trên 42 trường hợp mổ giải áp dây V. Chèn <br /> ép  mạch  thần  kinh  được  tìm  thấy  ở  tất  cả  các <br /> người  bệnh,  nhưng  tác  giả  không  so  sánh  với <br /> kính  vi  phẫu.  Ở  giữa  hai  nhóm  King  và  cộng <br /> sự(7)  với  Abdeen  và  cộng  sự  miêu  tả  20  người <br /> bệnh,  nhưng  không  chỉ  ra  tình  huống  rằng  nội <br /> soi có ích ra sao. Rak và CS (10) sử dụng kỹ thuật <br /> NS hỗ trợ trên 17 người bệnh đau dây V. Nội soi <br /> làm tăng khả năng tầm nhìn trên 11 trường hợp, <br /> tác  giả  thấy  rằng  nội  soi  có  ích  nhất  là  phần <br /> ngoại  biên  của  dây  V  trong  hố  Meckel,  nơi  mà <br /> hay đốt tĩnh mạch của TK V. Tác giả cũng thông <br /> báo tác dụng hữu ích của nội soi trong toàn bộ <br /> các trường hợp, tỷ lệ giảm đau của nhóm người <br /> bệnh  là  100%  trong  thời  gian  trung  bình29 <br /> tháng(10).  <br /> Các biến chứng do nội soi có thể gặp như tỳ <br /> vào  tiểu  não  gây  dập  não,  ống  kính  gây  chảy <br /> máu tĩnh mạch Dandy, tổn thương dây VII, VIII. <br /> Do các thao tác chưa quen và trường mổ bị hạn <br /> chế. Một số tác giả đưa tay cầm robot để hạn chế <br /> di chuyển ống nội soi, nhưng lại có nhược điểm <br /> hạn chế độ linh động của ống kính. Trong nhóm <br /> bệnh nhân của nghiên cứu chưa gặp trường hợp <br /> tai  biến  nhưng  cũng  do  số  lượng  người  bệnh <br /> chưa nhiều. <br /> Với số lượng người bệnh còn hạn chế, các kết <br /> quả ứng dụng nội soi cũng cần được thực hiện ở <br /> nhiều người bệnh và có thời gian để đánh giá. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Áp  dụng  nội  soi  hỗ  trợ  cho  15  người  bệnh <br /> thu  được  kết  quả:  100%  (15/15)  người  bệnh  áp <br /> dụng thành công, nội soi tìm được nhiều nguyên <br /> nhân  hơn  so  với  kính  vi  phẫu  tìm.  Tất  cả  các <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> nguyên nhân tìm được trên nội soi đều cho hình <br /> ảnh  rõ  ràng  và  tin  cậy.  Không  có  tai  biến  cuộc <br /> mổ do nội soi gây ra.  <br /> Với  số  lượng  người  bệnh  còn  mới  ở  giai <br /> đoạn áp dụng, cũng như số lượng ít người bệnh <br /> mổ nội soi hỗ trợ trong các nghiên cứu khác so <br /> với lượng người bệnh mổ kính vi phẫu nên kết <br /> quả  còn  đang  thảo  luận.  Tuy  nhiên  các  lợi  ích <br /> thấy  được  là  quan  sát  được  rõ  ràng,  các  vị  trí <br /> khó, hạn chế vén tiểu não, thời gian không kéo <br /> dài hơn. Kết quả cần được thảo luận trên những <br /> nghiên cứu với số lượng người bệnh lớn hơn. <br /> <br /> during  posterior  fossa  microvascular  decompression.  J <br /> Neurosurg 62:552‐557. <br /> 5.<br /> <br /> Fukushima  T  (1978),  Endoscopy  of  Meckel’s  cave,  cisterna <br /> magna,  and  cerebellopontine  angle.  Technique  note.  J <br /> Neurosurg 48:302‐306. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Jarrahy R, Berci G, Shahinian HK (2000), Endoscope‐assisted <br /> microvascular decompression of trigeminal nerve. Otolaryngol <br /> Head Neck Surg 123:218‐223. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> King WA, Wackym PA, Sen C, Meyer GA, Shiau J, Deutsh H <br /> (2001),  Adjunctive  use  of  endoscopy  during  posterior  fossa <br /> surgery to treat cranial neuropathies. Neurosurgery 49:108‐115. <br /> <br /> 8.<br /> <br /> Lee SH, Levy EI, Scarrow AM, Kassam A, Jannetta PJ (2000), <br /> Recurrent  trigeminal  neuralgia  attributable  to  veins  after <br /> microvascular decompression. Neurosurgery 46:356‐361. <br /> <br /> 9.<br /> <br /> Meaney  JF,  Eldridge  PR,  Dunn  LT,  Nixon  TE,  Whitehouse <br /> GH,  Miles  JB  (1995),  Demonstration  of  neurovascular <br /> compression in  trigeminal  neuralgia  with  magnetic resonace <br /> imaging. Comparison with surgical findings in 52 consecutive <br /> operative cases. J Neurosurg 83:799‐805. <br /> <br /> 10.<br /> <br /> Rak  R,  Sekhar  LN,  Stimac  D,  Hechl  (2004),  Endoscope‐<br /> assisted  microsurgery  for  microvascular  compression <br /> syndromes. Neurosurgery 54:876‐881. <br /> <br /> 11.<br /> <br /> Teo  C  (2006),  Endoscope‐assisted  microvascular <br /> decompression  for  trigeminal  neuralgia:  Technique  case <br /> report, volume 59, operative neurosurgery  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Baker  FG,  Jannetta  PJ,  Bissonette  DJ,  Larkins  MV,  Jho  HD <br /> (1996),  The  long‐term  outcome  of  microvascular <br /> decompression  for  trigeminal  neuralgia.  N  Engl  J  Med <br /> 334:1077‐1083. <br /> Boecher‐Schwarz  HG,  Bruehl  K,  Kessel  G,  Guenthner  M, <br /> Perneczky  A,  Stoeter  P  (1998),  Sensitivity  and  specificity  of <br /> MRA  in  the  diagnosis  of  neurovascular  compression  in <br /> patients with trigeminal neuralgia. A correlation of MRA and <br /> surgical findings. Neuroradiology 40:88‐95. <br /> El Garem HF, Badr‐El‐Dine M, Talaat AM, Magnan J (2002), <br /> Endoscopy  as  a  tool  in  minimally  invasive  trigeminal <br /> neuralgia surgery. Otol Neurotol 23:132‐135. <br /> Friedman  WA,  Kaplan  BJ,  Gravenstein  D,  Rhoton  AL  Jr <br /> (1985),  Intraoperative  brain‐stem  auditory  evoked  potentials <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 20/10/2014 <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 2/11/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br /> 5/12/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> 359<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2