intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình bệnh tật và tử vong của bệnh nhi nội trú tại Bệnh viên Nhi Trung ương giai đoạn 2013-2017

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

88
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mô hình bệnh tật và nguyên nhân tử vong chính của bệnh nhi nội trú tại Bệnh viện Nhi trung ương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện nhi Trung ương từ năm 2013 đến 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình bệnh tật và tử vong của bệnh nhi nội trú tại Bệnh viên Nhi Trung ương giai đoạn 2013-2017

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG CỦA BỆNH NHI NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIÊN Ệ NHI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 Lê Xuân Ngọc1, Nguyễn Thị Bích Liên1 TÓM TẮT Nearly half (48.7%) of patients came from Hanoi. 19.8% Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật và nguyên nhân of patients were admitted to the hospital in emergency tử vong chính của bệnh nhi nội trú tại Bệnh viện Nhi trung situation. The most common diseases was respiratory ương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả (33.8%), followed by infection (11.8%), gastrointestinal bênh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện nhi Trung ương từ (11.5%), congenital malformation (10.5%) and injury, năm 2013 đến 2017. Kết quả: 398.148 bệnh nhi dưới 18 poisioning (5.17%). The average length of hospital stay tuổi được đưa vào nghiên cứu với 82,4% là trẻ từ 1 tháng was 7.69 days [the highest in the newborns (9.86 days) and – dưới 5 tuổi (p < 0,01); trẻ trai (64,1%) nhiều hơn trẻ the lowest in children aged 1 - gái (p < 0,05). Gần một nửa (48,7%) bệnh nhi đến từ Hà 0.05)]. Mortality/withdrawal rate accounted for 2.08%, Nội. 19,8% bệnh nhi vào viện cấp cứu. Những bệnh lý hay of which the five leading mortality cause were perinatal gặp nhất là hô hấp (33,8%), nhiễm trùng (11,8%), tiêu hóa diseases (41.18%), birth defects (15.38%), respiratory (11,5%), dị tật bẩm sinh (10,5%) và chấn thương, ngộ độc (12.38%), infection (8.08%) and circulatory system (5,17%). Thời gian nằm viện trung bình là 7,69 ngày, cao (5.35%). Conclusion: Pattern of morbidity and mortality nhất ở trẻ tuổi sơ sinh (9,86 ngày) và thấp nhất ở trẻ 1 - < at the Vietnam National Hospital of Pediatrics has changed 5 tuổi (6,44 Ngày) (p>0,05). Tỷ lệ tử vong và nặng xin về little over the past 20 years. Mortality rate was still high chiếm 2,08%, trong đó 5 nguyên nhân tử vong hàng đầu là and mainly due to perinatal diseases. bệnh chu sinh (41,18%), dị tật bẩm sinh (15,38%), hô hấp Keywords: Pattern, morbility, motality, children. (12,38%), nhiễm trùng (8,08%) và tuần hoàn (5,35%). Kết luận: Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Trung ương ít I. ĐẶT VẤN ĐỀ thay đổi trong vòng 20 năm qua. Tỷ lệ tử vong vẫn còn cao Số liệu về mô hình bệnh tật và tử vong trong bệnh và chủ yếu do các bệnh lý chu sinh. viện là rất quan trọng, cho phép đánh giá gánh nặng bệnh Từ khóa: Mô hình, bệnh tật, tử vong, trẻ em. tật, nguyên nhân tử vong, từ đó cung cấp bằng chứng khoa học định hướng cho việc ra quyết định phân bổ cơ sở vật ABSTRACT: chất và nguồn lực hợp lý. PATTERN OF IN-PATIENT MORBIDITY AND Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện tuyến cuối MORTALITY AT THE VIETNAM NATIONAL cùng chuyên ngành Nhi. Những năm gần đây, nước ta đã CHILDREN’S HOSPITAL IN THE PERIOD FROM thoát khỏi nhóm những nước thu nhập thấp. Cùng với tăng 2013 TO 2017 trưởng kinh tế của cả nước, đời sống của nhân dân được OBJECTIVES: To determine the pattern of disease nâng cao, giao thông ngày càng phát triển nên việc đi lại and the main causes of death at the Vietnam National ngày càng thuận tiện. Chính vì vậy, số lượng bệnh nhân Hospital of Pediatrics. Methods: Descriptive study đến bệnh viện không ngừng tăng lên, nhiều người bệnh ở retrospectively. All in-patients treated at the National những vùng sâu, vùng xa cũng có cơ hội được tiếp cận các Pediatric Hospital from 2013 to 2017 were enrolled. dịch vụ khám và chữa bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Results: 398 148 under-18 patients were included in the Trước năm 2000, đã có 2 nghiên cứu về mô hình bệnh tật study with 82.4% children from 1 month to under 5 years và tử vong tại Bệnh viện Nhi Trung ương [1], [2]. Kết quả old (p
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XX đã cho thấy xu hướng thay đổi so với 2 thập kỷ trước xuất số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng sử đó [11]. Từ đó đến nay, chưa có được các số liệu dịch tễ dụng phần mềm quản lý bệnh viện đã và đang sử dụng tại học có hàm lượng khoa học cao và được cập nhật liên tục Bệnh viện Nhi Trung ương là Medisoft và eHosp. Những về mô hình bệnh tật và tử vong của trẻ em đến khám và bệnh nhân không đủ thông tin hoặc thông tin không rõ điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Liệu mô hình đó ràng thì phải trích xuất hồ sơ giấy đang được lưu trữ tại có thay đổi? Nghiên cứu “Mô hình bệnh tật và tử vong của Phòng Lưu trữ hồ sơ để xác định và bổ sung thông tin. bệnh nhi nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2.5. Phân tích và xử lý số liệu: Mô hình bệnh tật 2013 – 2017” nhằm mục tiêu: và tử vong dựa theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD - Xác định mô hình bệnh tật của bệnh nhi điều trị nội 10 [3]. Số liệu nghiên cứu được làm sạch, nhập liệu trên trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương,. phần mềm Epidata version 3.1 và được xử lý bằng phần - Mô tả một số nguyên nhân tử vong chính của bệnh mềm SPSS phiên bản 16.0.0.0. Kết quả được trình bày nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương. dưới dạng hình và bảng. 2.6. Khía cạnh đạo đức: Nghiên cứu của chúng tôi II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU không can thiệp vào quá trình điều trị bệnh nhi. Các kết 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu quả nghiên cứu là trung thực và chưa được ai công bố. được thực hiện từ tháng 3/2018 đến tháng 12/2018 tại Phòng Lưu trữ hồ sơ, Bệnh viện Nhi trung ương. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nhập III. KẾT QUẢ viện điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng Nghiên cứu đã thu thập được thông tin của 368.418 01/01/2013 đến 31/12/2017, có đủ thông tin nghiên cứu. bệnh nhi vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu từ 2013-2017 và đưa vào phân tích. 2.4. Quá trình tuyển chọn và thu thập mẫu: Trích 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Phân bố theo tuổi và giới Tuổi Chỉ số Tổng P
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 2. Phân bố theo địa dư Tỉnh Vùng Tỉnh/thành n % Thành thị % Nông thôn % Hà Nội 193 910 48,7 120 282 62,03 73 628 37,97 Hưng Yên 19 883 4,99 1 326 6,67 18 557 93,33 Nam Định 167 89 4,22 2 597 15,47 14 192 84,53 Bắc Ninh 160 96 4,04 2 700 16,77 13 396 83,23 Hải Dương 14 133 3,55 2 788 19,73 11 345 80,27 Vĩnh Phúc 12 915 3,24 1 561 12,09 11 354 87,91 Phú Thọ 12 677 3,18 3 209 25,31 9 468 74,69 Nghệ An 12 022 3,02 3 627 30,17 8 395 69,83 Thanh Hóa 10 022 2,52 2 075 20,70 7 947 79,30 Bắc Giang 9 765 2,45 1 314 13,46 8 451 86,54 Khác 79 936 20,08 21 675 27,12 58 261 72,88 Tổng 398 148 100,0 163 154 40,98 234 994 59,02 Bênh nhi chủ yếu đến từ Hà Nội (48,7%) và các tỉnh vùng thành thị, trong khi bệnh nhi của các tỉnh còn lại chủ vùng đồng bằng Bắc Bộ. 62,03% số bệnh nhi Hà Nội sống yếu sống ở vùng nông thôn. Bảng 3. Phân bố theo tình trạng nhập viện Vùng Chỉ số Tổng (n;%) P Thành thị Nông thôn Cấp cứu (n;%) 43 478 (26,6%) 35 191 (15,0%) 78 669 (19,8%) Không cấp cứu (n;%) 119 676 (73,4%) 199 803 (85,0%) 319 479 (80,2%) > 0,05 Tổng (n;%) 163 154 (100,0%) 234 994 (100,0%) 398 148 (100,0%) Khoảng 1/5 số bệnh nhi nhập viện cấp cứu và không 3.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi trung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bệnh nhi ở thành ương, năm 2013 - 2017 thị hay nông thôn. 34 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 1: Tỷ lệ phân bố 5 chương bệnh hay gặp nhất Một phần ba số bệnh nhi nội trú mắc các bệnh thuộc thể. Chấn thương, ngộ độc và tai nạn là chương bệnh hay chương hô hấp. Ba bệnh hay gặp kế tiếp theo là bệnh tiêu gặp thứ năm với tỷ lệ 5,0%. hóa, nhiễm trùng và dị tật bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc Biểu đồ 2: Kết quả điều trị Biểu đồ 2 cho thấy khoảng 2,0% trẻ tử vong/nặng xin về trong 5 năm. 3.3. Mô hình tử vong tại Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2013 – 2017 Biểu đồ 3. Phân bố tử vong theo tuổi (n= 2972) Biểu đồ 3 cho thấy 60% số trẻ tử vong là trẻ sơ sinh, kế đến là trẻ dưới 1 tuổi (25%). Trẻ càng nhỏ tuổi thì tỷ lệ tử vong càng cao. 35 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Biểu đồ 4. Năm nguyên nhân tử vong hàng đầu (n= 2972) Trên 40% số trẻ tử vong do các bệnh lý thời kỳ chu Hình 1 cho thấy 1/3 số bệnh nhi nội trú mắc các bệnh sinh. Các nguyên nhân tếp theo là bệnh lý hô hấp, dị tật thuộc chương hô hấp. Ba bệnh hay gặp kế tiếp theo là bệnh bẩm sinh, nhiễm trùng và tuần hoàn. tiêu hóa, nhiễm trùng và dị tật bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể. Chấn thương, ngộ độc và tai nạn là chương bệnh IV. BÀN LUẬN hay gặp thứ năm với tỷ lệ 5,0%. Kết quả này tương tự Trong 5 năm từ 2013 – 2017, chúng tôi đã chọn lọc với mô hình bệnh tật của nhiều tác giả trong nước khác được 398.148 bệnh nhi đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ trai là nhóm bệnh hô hấp, tiêu hóa và nhiễm trùng chiếm tỷ cao hơn trẻ gái ở tất cả các nhóm tuổi (64,1/35,9 = 1,8) lệ hàng đầu [1], [9], [10]. Nhóm bệnh phổ biến thứ 4 là (p
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tếp theo là bệnh lý hô hấp, dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng và lực chuyên môn của cán bộ y tế, đặc biệt là y tế cơ sở tuần hoàn. Như vậy trẻ sơ sinh tử vong cao chủ yếu bệnh còn nhiều hạn chế trong việc phân loại, phát hiện nguy cơ, lý chu sinh. Chỉ thị 01 của Bộ Y tế đã chỉ rõ “Nguyên theo dõi, tiên lượng, xử trí cấp cứu và hồi sức sản khoa, nhân chủ yếu của tình trạng trên là do việc tiếp cận dịch vụ sơ sinh…”[12]. Điều này đặt ra nhiều thách thức trong cập chăm sóc trước, trong và sau khi sinh của người dân cũng nhật kiến thức, huấn luyện, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến như chất lượng dịch vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật dưới và đảm bảo vận chuyển an toàn. chất, trang thiết bị, đặc biệt ở các bệnh viện tuyến huyện chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc điều trị cấp cứu sản V. KẾT LUẬN khoa và sơ sinh. Nhân lực chuyên ngành sản phụ khoa và Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Trung ương ít nhi khoa còn rất thiếu, nhất là tại tuyến huyện, tỷ lệ bác sĩ thay đổi trong vòng 20 năm qua. Tỷ lệ tử vong vẫn còn cao đa khoa làm công tác sản khoa và nhi khoa khá lớn. Năng và chủ yếu do các bệnh lý chu sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thu Nhạn và C.S (2001), Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô hình bệnh tật trẻ em Việt Nam, đề xuất các biện pháp khắc phục, Báo cáo kết quả đề tài cấp nhà nước KHCN 11-13, 1997 – 200. 2. Lê Văn Thiềng, Đinh Thị Hiền (1994), “Mô hình bệnh tật và tử vong tại Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em trong 3 năm từ 1991 – 1993” Nhi khoa, 3 & 4, tr. 151 – 156. 3. Bộ Y tế (2001), Bảng phân loại Quốc tế bệnh tật Việt Anh lần thứ 10 (ICD10), nhà xuất bản Y học. 4. Phạm Hoàng Hưng (2016), Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em tại Trung tâm Nhi Khoa- Bệnh viện Trung ương Huế giai đoạn 2009- 2013, http://documents.tips/documents/ts-pham-hoang-hung-trung-tam-nhi- benh-vien-tw-hue.html. 5. Võ Phương Khanh*, Trịnh Hữu Tùng*, Thái Thanh Tùng (2010) “Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2005 – 2007)”, website Bệnh viện Nhi Đồng 2. 6. Huỳnh Thuận & CS (2014) “Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam trong 5 năm (2009-2013), Đề tài cấp cơ sở. 7. Bộ Y tế (2017), Niên giám thống kê Y tế 2015, tr. 125 – 127. 8. Bộ Y tế (2015), “Chỉ thị về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh” Chỉ thị số 01/CT-BYT ngày 09/01/2015. 9. Garba I. Bilkisu, Muhammand S. Aminu, Onazi O. Sunday et al (jan-june 2014), “Pattern of medical childhood morbidity and mortality in a new specialist hospital in Gusau, Nigeria”, Annals of Nigerian Medicine, vol 8, Issue 1, pp. 15 – 19. 10. Okoronkwo NC, Chappjumo AU (2015), “Pattern of morbidity and mortality of childhood illnesses at the children emergency room of Abia State University teaching hospital, Aba, Nigera”, East and Central Africa Medical Journal, 2, pp. 70 -73. 11. BU Ezeonwu, OU Chima, T. Oguonu et al. (2014 Sep-Oct) “Morbidity and Mortality pattern of childhood illnesses seen at the children emergency unit of federal medical center, Asaba, Nigeria”, Ann Med Health Sci Res. (Supppl 3); S239-S244. 12. Edem M.A. Tette, Margaret Neiser, Maame Yaa Nyarko et al. (2016), “Changing patterns of disease and mortality at th children’s hospital, Accra: are infections rising?”, Plos one, pp. 1 – 12. 37 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2