intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình đào tạo trực tuyến được ứng dụng trong các trường đại học Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training) là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học, lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên... Một số mô hình đào tạo trực tuyến được ứng dụng: Mô hình LMS (Learning Management System); Mô hình LCMS (Learning Content Management System).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình đào tạo trực tuyến được ứng dụng trong các trường đại học Việt Nam

  1. MÔ HÌNH ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ThS. CTA Bùi Phương Dung Công ty TNHH Tư vấn thuế Long Việt Tóm tắt Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training) là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học, lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên... Một số mô hình đào tạo trực tuyến được ứng dụng: Mô hình LMS (Learning Management System); Mô hình LCMS (Learning Content Management System). Việc ứng dụng E-Learning mang lại những thuận lợi như: linh hoạt, thuận tiện hướng tới người học và người dạy; hạn chế: người học cần có động lực, các phương tiện học tập đầy đủ. Thực trạng đào tạo trực tuyến tại Đại học Mở: là đơn vị đi đầu xây dựng hệ thống công nghệ E-Learning; Đại học trực tuyến FUNiX – trường đại học trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam: tăng cường khả năng học tiếng Anh, chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với những thuận lợi về phát triển cơ sở hạ tầng, nhận thức và sử dụng công nghệ thông tin của con người đã cải thiện rõ rệt, các chuyên gia nhận định, đào tạo trực tuyến (E-Learning) tại Việt Nam sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới. Từ khóa: đào tạo trực tuyến, đại học trực tuyến, mô hình đào tạo trực tuyến, đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam Giới thiệu Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training) là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học, lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên... Đào ta ̣o trực tuyế n là hình thức truyền tải nội dung bằng phương tiện điện tử qua trình duyệt Web, ví dụ như Netscape Navigator hay Internet Explorer thông qua mạng Internet/Intranet hay qua các hình thức khác như CD-ROM, DVD broadcast video, nội dung theo yêu cầu (content on demand) hay virtual classrooms (lớp học ảo). Nói một cách khác, đào ta ̣o trực tuyế n là sự kết hợp của Internet và các công nghệ số tạo ra mô hình đào tạo trong đó các thông tin về giáo dục, đào tạo, các kiến thức và sự lĩnh hội được thực hiện thông qua các máy tính, Internet, các Website hoặc từ tổ chức mạng. Đào ta ̣o trực tuyế n là quá trình học tương tác thông qua việc sử dụng máy tính và các kỹ thuật truyền thông để đào tạo và học tập. 435
  2. Viện kỹ nghệ điện và điện tử IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) cho rằng hệ thống giáo dục trực tuyến là “một hệ thống công nghệ học tập sử dụng các trình duyệt web như một phương tiện chính yếu để tương tác với học viên; cùng với một mạng nội bộ là phương tiện của giao tiếp trong hệ thống của chính mình cũng như với bên ngoài. Những liên kết này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập”. Sun Microsytems định nghĩa: “Học tập online là một việc trao đổi, truyền đạt kiến thức được phân phối và hỗ trợ thông qua công nghệ thông tin như mạng Internet, truyền hình, các hệ thống giảng dạy thông minh và máy tính”. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng theo tác giả, đào tạo trực tuyến có hai đặc điểm cơ bản sau: Đầu tiên, giáo dục trực tuyến chắc chắn sẽ trở thành xu thế tất yếu trong thời gian sắp tới do phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, giúp cho việc tương tác với từng cá nhân học viên trở nên dễ dàng và cần thiết hơn. Thứ hai chính là hiệu quả của giáo dục trực tuyến nếu như được đầu tư và triển khai thích hợp sẽ cao hơn so với phương thức đào tạo truyền thống do tiết kiệm được thời gian di chuyển, chi phí thuê mướn địa điểm, trao đổi thông tin đa chiều trong hệ thống và bài giảng sẽ được cá nhân hóa, giúp tăng cao tính ứng dụng của học viên. Hiện nay, việc đào tạo và học tập trực tuyến đang rất được quan tâm và nhận được nhiều sự đầu tư đáng kể từ doanh nghiệp và chính quyền các nước. Học tập trực tuyến chỉ chiếm một phần của việc học tập dựa trên công nghệ (hay còn gọi là giáo dục trực tuyến) và mô tả việc học hỏi qua Internet, mạng nội bộ và mạng nội bộ mở rộng. 1. Đào tạo trực tuyến tại các trường đại học trên thế giới - Một số mô hình đào tạo trực tuyến được ứng dụng: phương thức và công nghệ đào tạo. Mô hình LMS (Learning Management System) Mô hình LMS (Learning Management Systems) là phần mềm ứng dụng trên máy chủ (server based) có chức năng chính là quản lý các vấn đề về học tập trong các hệ thống đào tạo từ xa. LMS được phát triển từ mô hình đào tạo trên máy tính (CBT - Computer Based Training), khác với CBT ở chỗ: CBT là hệ thống đào tạo trên cơ sở cung cấp nội dung học tập mà không hỗ trợ quản lý các khóa học, học viên cũng như không hỗ trợ việc tổ chức các khóa học và thời gian học. LMS hỗ trợ sắp xếp, tổ chức và quản lý học tập, ví dụ như hỗ trợ đăng ký học, đưa ra danh sách các khóa học, lịch học, các dịch vụ thanh toán, quản lý học viên, tổ chức các nhóm học riêng. Ngoài ra, LMS còn có các chức năng mở rộng để hướng dẫn các kỹ năng khai thác thông tin và quản lý thông tin cá nhân cho người dạy và người học. Các chức năng chính của LMS: - Các chức năng tương tác với người quản trị: 436
  3. + Thiết lập khóa học + Đăng ký thành viên + Tạo báo cáo - Các chức năng tương tác với học viên + Truy cập vào các khóa học + Xem bài giảng + Kiểm tra kết quả + Lập báo cáo Mô hình LCMS (Learning Content Management System) Khái niệm LCMS (Learning Content Management System): là hệ thống được sử dụng để tạo ra, lưu trữ, tổ chức và phân phối nội dung học tập, quản lý việc chỉnh sửa trong cơ sở dữ liệu, đảm bảo cho người dùng truy vấn và dùng lại thông tin dễ dàng dựa trên các đối tượng như: Learning Objects, Meta-tagging, Workflow Services. Các đối tượng trong LCMS LOs (Learning Objects) là các đối tượng học tập như: Phương tiện học tập (Content Assets): là các phương tiện hỗ trợ học tập như hình ảnh, các ví dụ minh họa, biểu đồ, ảnh động, các file audio và video, các tài liệu văn bản… Các đối tượng thông tin có khả năng sử dụng lại (RIOs - Reusable Information Objects) như các khái niệm, sự kiện, phương thức và thủ tục được biểu diễn bằng metadata. Các đối tượng học tập có khả năng sử dụng lại (RLOs - Reusable Learning Objects) là tập hợp các đối tượng thông tin có khả năng sử dụng lại trong giảng dạy ví dụ như các bài giảng… Đây chính là một ưu điểm giúp cho người học có thể trau dồi kỹ năng học tập sau khi học. Cấu trúc bài học: là các đối tượng học tập như các khóa học, các bài học ở nhiều mức độ khác nhau. Môi trường học tập: là sự kết hợp cấu trúc bài học với các công cụ truyền thông. Meta-tagging: hỗ trợ việc tạo metadata bằng các công cụ có khả năng chuyển đổi dữ liệu tự động. Các loại metadata: Metadata cung cấp các thuộc tính của đối tượng dữ liệu như thời gian tạo dữ liệu, dung lượng và loại dữ liệu… 437
  4. Metadata cung cấp thông tin về cách thức sử dụng dữ liệu Workflow services là dịch vụ hỗ trợ phát triển nội dung học tập linh hoạt theo các yêu cầu và chức năng tùy chọn của người dùng. Yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các dịch vụ là người dùng phải đăng ký dịch vụ trước khi được quyền truy nhập thông tin. Tích hợp Workflow services và Learning Object Cung cấp tất cả các chức năng quản lý nội dung truyền thống trong học tập như: Tạo/ upload, chỉnh sửa, sao chép, di chuyển, liên kết. Điều khiển, ghi chú, báo cáo. Điều khiển việc truy nhập của các thành viên, quản lý các tài liệu cá nhân. Các chức năng tìm kiếm. Hỗ trợ nhập/ xuất và chuyển đổi các dữ liệu khác nhau. Phân phối các dữ liệu dựa trên các chuẩn về E-Learning như AICC (Airline Industry CBT Committee), SCORM (Sharable Content Object Reference Model), IMS (Instructional Management System). Một phần nữa rất quan trọng là các công cụ tạo nội dung. Hiện nay, chúng ta có hai cách tạo nội dung là trực tuyến (online), có kết nối với mạng Internet và offline (ngoại tuyến), không cần kết nối với mạng Internet. Những hệ thống như hệ thống quản trị nội dung học tập (LCMS – Learning Content Management System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công cụ soạn bài giảng (authoring tools), giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và soạn bài giảng. Với những nước và khu vực mà cơ sở hạ tầng mạng chưa tốt thì việc dùng các công cụ soạn bài giảng là một sự lựa chọn hợp lý. Một hệ thống tạo nội dung mềm dẻo thường cho phép kết hợp giữa soạn bài giảng online và offline. Với các trường và cơ sở có quy mô lớn, cần phải quản lý kho bài giảng lớn và muốn chia sẻ cho các trường khác thì phải nghĩ đến giải pháp kho chứa bài giảng. Kho chứa bài giảng này cho phép lưu trữ, quản lý thông tin về các bài giảng (thường dùng các chuẩn về metadata của IEEE,IMS, và SCORM). Hơn nữa, thường có engine tìm kiếm đi kèm, tiện cho việc tìm kiếm các bài giảng (hoặc tổng quát hơn là đối tượng học tập). Đôi khi các LCMS cũng đủ mạnh để thực hiện việc quản lý này hoặc cũng có các sản phẩm chuyên biệt cho nhiệm vụ này (chẳng hạn các sản phẩm của Harvest Road). Các chuẩn/đặc tả là một thành phần kết nối tất cả các thành phần của hệ thống. LMS, LCMS, công cụ soạn bài giảng, và kho chứa bài giảng sẽ hiểu nhau và tương 438
  5. tác được với nhau thông qua các chuẩn/đặc tả. Chuẩn và đặc tả của hệ thống cũng đang phát triển rất nhanh tạo điều kiện cho các công ty và tổ chức làm ra ngày càng nhiều sản phẩm đào tạo trực tuyến để người dùng có rất nhiều sự lựa chọn. Công cụ soạn bài điện tử Đây là các công cụ giúp cho việc tạo nội dung học tập một cách dễ dàng. Các trang web với tất cả các loại tương tác Multimedia (thậm chí cả các bài kiểm tra) được tạo ra dễ dàng như việc tạo một bài trình bày bằng PowerPoint. Với loại ứng dụng này, bạn có thể nhập các đối tượng học tập đã tồn tại trước như text, ảnh, âm thanh, các hoạt hình, và video chỉ bằng việc kéo thả. Điều đáng chú ý là nội dung sau khi soạn xong có thể xuất ra các định dạng như HTML, CD-ROM, hoặc các gói tuân theo chuẩn SCORM/AICC. Có một sự khác biệt giữa công cụ tạo bài điện tử và công cụ lập trình. Việc nắm vững, sử dụng tốt công cụ soạn bài yêu cầu ít kiến thức chuyên môn hơn, trong khi đối với các công cụ lập trình, bạn cần có kiến thức tốt về các ngôn ngữ mình định sử dụng. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng trong các công cụ soạn bài cũng được chia ra thành các cấp độ khác nhau. Có loại bạn chỉ cần thực hiện các thao tác kéo thả trên màn hình giống như PowerPoint (Lectora là một ví dụ). Có loại bạn đòi hỏi phải có một chút kiến thức về lập trình (lập trình script) hoặc làm việc với các sơ đồ (ví dụ như Authorware). Các tính năng Tạo cây nội dung Tạo các tương tác Nhập các đối tượng đã tồn tại Liên kết các đối tượng học tập với nhau Cung cấp các mẫu tạo học nhanh chóng, thuận tiện Sử dụng lại các đối tượng học tập Tạo các bài kiểm tra Xuất ra các định dạng khác nhau Cung cấp khả năng phát triển các tính năng cao cấp thông qua lập trình - Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện các chương trình trực tuyến + Việc ứng dụng E-Learning mang lại những thuận lợi như Linh hoạt, thuận tiện hướng tới người học và người dạy: cả giảng viên và học viên đều có thể chủ động về thời gian, người học có thể chủ động thu thập khối lượng kiến thức, nội dung học tập, cách thức học sao cho phù hợp mà không phải đến lớp. Không có ranh giới giữa các quốc gia, người học và người dạy có thể đến từ bất cứ quốc gia nào. 439
  6. Nội dung học tập luôn được cập nhật đa dạng, giúp người học có thể cập nhập những kiến thức mới, hay trao đổi giữa các học viên với nhau. Tiết kiệm chi phí đi lại cho cả giảng viên và học viên. Đào tạo trực tuyến không phải là hình thức đào tạo thay thế các hình thức đào tạo truyền thống mà nó chỉ là một giải pháp để mọi người có thêm cơ hội học tập với chi phí thấp hơn. + Hạn chế của E-Learning Người học cần phải có động lực, luôn phải có Quản lý học tập nhắc nhở công việc học hành nếu không có thể chậm trễ dẫn đến nghỉ học, bỏ học. Các phương tiện học tập như máy tính, micro, tai nghe đầy đủ, đảm bảo đường truyền mạng thông suốt. Cần có một hệ thống E-Learning hoạt động tốt tạo mối liên lạc giữa giảng viên và học viên. - Uy tín của chương trình đào tạo trực tuyến. Trong năm 2000, đầu tư vào thị trường giáo dục - đào tạo trực tuyến tại Hoa Kỳ được thống kê là 2,2 tỷ USD theo báo cáo của Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation) và ước tính khoản đầu tư này sẽ vượt quá 23 tỷ USD năm 2004 (Anderson, Dankens, & Julian, 2000). Các cơ sở giáo dục sau trung học cũng đã trải qua sự tăng trưởng đáng kể trong việc sử dụng hệ thống giáo dục trực tuyến, với một số tổ chức cung cấp toàn bộ các chương trình học tập thông qua giáo dục từ xa. Theo thống kê của Certifyme (2013), các doanh nghiệp sẽ rút ngắn được thời gian học tập từ 25% đến 60%, đồng thời tiết kiệm được khoảng từ 50 đến 70% chi phí đào tạo so với hình thức học tập truyền thống. Các nghiên cứu về sự thỏa mãn trong công việc cũng chỉ ra rằng 23% tỷ lệ các nhân viên rời bỏ công việc vì thiếu điều kiện học hỏi từ công việc cũng như cơ hội được đào tạo phát triển. Đến năm 2014 thì đến 70% các khóa đào tạo trực tuyến diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ và châu Âu, nhưng châu Á và khu vực ASEAN đang phát triển rất nhanh với hai nước dẫn đầu về tốc độ phát triển trong lĩnh vực này là Malaysia và Việt Nam. - Cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo trực tuyến trong thời kỳ cách mạng 4.0. Trong thực tế, hệ thống đào tạo trực tuyến đã được hoàn thiện các chức năng ưu việt như: hỗ trợ Audio, Video mềm dẻo, chức năng tương tác giữa giáo viên với học viên thân thiện như trong các lớp học truyền thống (thông qua các công cụ chatText, qua microphone, qua Webcam…), đặc biệt là hệ thống còn cung cấp các công cụ giảng bài và học bài như các công cụ vẽ hình, bút viết bảng (giáo viên và học viên không những có thể viết, vẽ trên bảng trắng mà còn có thể viết, vẽ chú thích 440
  7. trên nền các slide bài học) để trao đổi học tập. Hệ thống đã được thử nghiệm nhiều lần trong nhiều môi trường khác nhau (Lan, ADSL, Modem) và được thử nghiệm thành công với nhiều thiết bị hỗ trợ khác nhau như Analog Camera, Webcam USB, Card TV. Quá trình thử nghiệm cũng cho thấy tiềm năng ứng dụng của hệ thống trong các lĩnh vực khác nhau là rất khả quan. Trong tương lai, hệ thống có thể ứng dụng trong các lĩnh vực khác như trong các chương trình cầu truyền hình, trong y tế, trong an ninh; cũng có thể dùng trong các ứng dụng chia sẻ (chia sẻ màn hình, chia sẻ dữ liệu…) và tích hợp hệ thống GroupWare. - Kinh nghiệm và một số bài học rút ra cho Việt Nam Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc điểm của nền kinh tế này là dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều lao động tham gia nhất và là những lao động có tri thức cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Đào tạo trực tuyế n chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Việc học tập không chỉ bó gọn trong nhà trường phổ thông, đại học mà là học suốt đời. Mặc dù việc sử dụng Internet trong giảng dạy và học tập là rất cần thiết nhưng ở Việt Nam, do cơ sở hạ tầng mạng còn thấp và chưa được đầu tư đúng mức nên việc áp dụng đào tạo trực tuyế n vẫn còn là một thách thức trong ngành giáo dục. Áp dụng mô hình đào tạo trực tuyến sẽ góp phần cải thiện chất lượng học tập của Việt Nam nâng ngang tầm với các nước phát triển trên thế giới. Với chương trình đào tạo năng động và hiệu quả này, hy vọng trong tương lai không xa, đào tạo trực tuyến sẽ trở nên quen thuộc với tất cả sinh viên trong cả nước, giúp sinh viên có nhiều cơ hội hơn trong học tập cũng như trình độ về công nghệ thông tin của mình. 2. Tổng quan đào tạo trực tuyến tại Việt Nam - Vai trò của đào tạo trực tuyến trong vấn đề xã hội hóa học tập tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo số liệu từ tập đoàn nghiên cứu truyền thông “We are social”, tính đến ngày 1/1/2015, hầu hết thời gian người Việt Nam sử dụng Internet chưa nhằm mục tiêu để học tập và tìm kiếm kiến thức, mà cụ thể trong đó bao gồm: sử dụng mạng xã hội (24%), xem các video trên website (22%) và chơi game (18%). Cho đến nay, ở Việt Nam có nhiều cơ sở giáo dục đào tạo bắt đầu triển khai E-Learning. Tùy theo mức độ đầu tư về học liệu điện tử và mục đích đào tạo, mà hiện nay chủ yếu là các trung tâm dạy IT, SEO, tiếng Anh, kế toán, các trung tâm giáo dục phổ thông, việc triển khai đào tạo E-Learning ở các cơ sở đào tạo khác nhau. Các cơ sở này chủ yếu đào tạo các khóa ngắn hạn. 441
  8. - Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến tại các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia, những hạn chế khi triển khai các chương trình học trực tuyến (E-Learning) ở Việt Nam trong thời gian qua thể hiện rõ ở các yếu tố như đường truyền Internet - hạ tầng về CNTT (máy tính, máy chủ…) - nhận thức, ứng dụng về CNTT - phương pháp giảng dạy truyền thống, kém hiệu quả… Thực tế tại Việt Nam, việc dạy và học, đặc biệt là tại bậc đại học, đã nhận được không ít sự phê phán là đào tạo một chiều hay truyền đạt thiếu sinh động hiệu quả, đào tạo theo xu hướng tập trung tại chỗ. Giáo trình bài giảng và cách thức giảng dạy theo hướng truyền thống và thiếu đổi mới. Chất lượng đào tạo chưa đồng đều, có sự chênh lệch giữa thành phố và các vùng nông thôn, sự tương tác giữa giảng dạy và học còn thấp, không kịp thời… Với những thuận lợi về phát triển cơ sở hạ tầng, nhận thức và sử dụng công nghệ thông tin của con người đã cải thiện rõ rệt, các chuyên gia nhận định, đào tạo trực tuyến (E-Learning) tại Việt Nam sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới. - Uy tín của các chương trình đào tạo trực tuyến tại Việt Nam hiện nay. ITPRO với giải pháp đào tạo kết hợp nâng cao hiệu quả đào tạo các chương trình CNTT; Skillsoft đưa ra các chương trình đào tạo và kinh nghiệm triển khai trên thế giới; GlobalEnglish với giải pháp đào tạo trực tuyến các chương trình Tiếng Anh và các khuyến nghị ứng dụng tại Việt Nam; Intuition với giải pháp đào tạo kết hợp nâng cao hiệu quả đào tạo ngành Tài Chính - Ngân hàng. Việt Nam đã gia nhập Mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning Network – AEN), với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính - Viễn Thông... 3. Đào tạo trực tuyến tại một số trường đại học Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 - Thực trạng đào tạo trực tuyến tại một số đại học: Trong thời gian gần đây, đào tạo trực tuyến đã và đang được đẩy mạnh triển khai ứng dụng trong các trường đại học (Đại học Bách khoa, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Huế, Đại học Ngoại thương, Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Hồng Đức - Thanh Hóa …) Viện Đại học Mở Hà Nội là đơn vị đi đầu đã xây dựng hệ thống công nghệ E-Learning, xây dựng bộ học liệu cho nhiều ngành, nhiều khóa đào tạo đại học có mức độ tương tác cao nhất. Từ năm 2008, Viện Đại học Mở đã triển khai cấp bằng đại học từ xa. Đến năm 2013, Viện đã xây dựng và chủ động về hệ thống E-Learning 442
  9. để triển khai đào tạo trực tuyến. Các ngành đào tạo trực tuyến gồm: Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính Ngân hàng, Công nghệ thông tin, Luật kinh tế và Ngôn ngữ Anh. Mô hình đào tạo trực tuyến của Viện Đại học Mở Hà Nội có thể nói là một trong những mô hình E-Learning có hàm lượng tương tác giảng viên - học viên cao nhất. Dựa trên nhiều hệ thống tích hợp và hỗ trợ. Các hệ thống được sử dụng là: • Hệ thống quản lý học tập (LMS) được nâng cấp theo thời gian • Hệ thống quản lý nội dung (LCMS) • Hệ thống hỗ trợ (Helpdesk) • Diễn đàn học tập môn học (Forum) • Trang web thông tin (Webportal) cung cấp tin tức cho học viên • Lớp học trực tuyến (Virtual Classroom) cung cấp lớp học thời gian thực • Hệ thống quản lý đào tạo (EMS) Học liệu được cung cấp miễn phí thường xuyên được cập nhật, nâng cấp, phát triển - Kế hoạch học tập lớp môn. - Hướng dẫn học tập môn học (text). - Sách/giáo trình điện tử (e-book). - Bài giảng đa phương tiện (audio, video, slide). - Video ghi lại toàn bộ bài giảng trên lớp học trực tuyến (VClass). - Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến (phục vụ tự luyện tập, kiểm tra). - Các bài tập tình huống/chủ đề thảo luận mở trên Diễn đàn thảo luận môn học. Giảng viên ngoài kiến thức chuyên môn và phương pháp dạy, còn phải có kỹ năng giảng dạy từ xa, sử dụng công nghệ thông tin trong môi trường giảng dạy, trả lời đúng hạn câu hỏi của học viên, tham gia đúng lịch buổi lên lớp, tổ chức học viên làm bài tập nhóm, bài tập tình huống. Hỗ trợ người học về phương pháp học trực tuyến (thông qua đội ngũ cố vấn học tập), hỗ trợ về kỹ thuật (thông qua đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật), hỗ trợ phương pháp học tập môn học (thông qua đội ngũ quản lý lớp môn). Quá trình tổ chức đào tạo: tự nghiên cứu học liệu, trao đổi giải đáp (với giảng viên, cố vấn học tập, thảo luận với nhau - Virtual Classroom, forum, email, học trực tiếp face to face), thực hành luyện tập (bài tập trắc nghiệm quiz, bài tập tình huống), thi kiểm tra đánh giá. Toàn bộ hồ sơ sinh viên, quá trình học tập được theo dõi và quản lý tập trung tại Trung tâm E-Learning, Viện Đại học Mở. 443
  10. Tương tự, Đại học FPT cũng phối hợp với FPT Software triển khai mô hình mới trong đào tạo nhân lực công nghệ thông tin. Sinh viên, sau khi tham gia học bốn học kỳ của một chương trình được thiết kế đào tạo đặc thù, có thể lựa chọn vừa đi làm vừa đi học theo chương trình học trực tuyến của Đại học trực tuyến FUNiX. Xuất phát từ thế giới Internet ngày càng bùng nổ, Đại học trực tuyến FUNiX - trường đại học trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam được thành lập để mọi người có thể dễ dàng tiếp cận nền tri thức vô giá, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin. FUNiX hoạt động theo 10 nguyên tắc cốt lõi như tiết kiệm thời gian, sử dụng bài giảng của giáo sư nổi tiếng thế giới, cải thiện kỹ năng tiếng Anh, học đến đâu cấp chứng chỉ tới đó, học trên tinh thần tự nguyện, giải đáp nhanh chóng, đánh giá học viên theo phương pháp mới, xây dựng cộng đồng và tiết kiệm học phí… Ngoài tăng cường khả năng học tiếng Anh, sinh viên được chủ động học, tiếp cận với những kiến thức mới nhất thế giới. Tại FUNiX, sinh viên được đặt câu hỏi cho giảng viên (mentor). Chỉ trong chưa đầy 8 tháng, trường đã nhận được hơn 10.000 câu hỏi. Giống như mô hình của Uber, chỉ cần điện thoại có cài chương trình là thầy giáo có thể trả lời cho sinh viên. Một buổi tối, các giảng viên có thể trả lời tới 100 câu hỏi. Bên cạnh đó, FUNiX còn hướng tới xây dựng một cộng đồng công nghệ. Tại đây, bên cạnh tri thức, mọi người còn học được cách ứng xử, giúp nhau giải quyết những bài toán thực tế và chuẩn bị cho quan hệ đồng nghiệp sau này. Tuy nhiên, dù có nhiều ưu điểm, trường vẫn phải lưu ý nhiều yếu tố. Trước hết, để có bài học tốt, vấn đề không chỉ thông tin truyền qua mà phải có cơ sở lý thuyết, có sự tương tác giữa thầy và trò trong quá trình giảng dạy. Việc kiểm tra đánh giá cần thực hiện nghiêm túc, đảm bảo quản lý và đánh giá đúng chất lượng. - Thách thức và lợi thế của Đào tạo trực tuyến trong cách mạng công nghiệp 4.0. Việt Nam có thị trường sử dụng Internet tăng nhanh nhất trong khu vực và thuộc vào nhóm cao nhất trên thế giới. Hình thức đào tạo từ xa theo phương thức E- Learning đã thu hút ngày càng nhiều người dân. E-Learning cho phép người học học tập ở bất cứ đâu, dù cách trở về mặt địa lý nhưng giao tiếp thông qua mạng Internet, email, tin nhắn, điện thoại. Giáo dục 4.0 được hiểu là một hệ sinh thái mà ở đó mọi người có thể cùng dạy học ở mọi nơi, mọi lúc với các thiết bị kết nối để cá thể hóa việc học tập. Sự sáng tạo, đổi mới chính là nền tảng của giáo dục 4.0. Như vậy, học online, học trực tuyến sẽ là một xu hướng mới thách thức các mô hình đào tạo truyền thống như hiện nay. 444
  11. Các chuyên gia cũng đưa ra nhận định chung là hình thức đại học trực tuyến là một cách tiếp cận mới, lợi dụng tối đa những lợi thế mà Internet mang lại để tạo nên một trường đại học chất lượng. Trường đại học trong tương lai là mô hình không chỉ dành cho những người có thể suốt ngày đi học mà cả những người "eo hẹp" về thời gian nhưng mong muốn đầu tư cho tương lai. Chính vì vậy, các trường cần phải thử nghiệm những công nghệ mới, liên tục cải thiện phương pháp dạy học, tăng cường đầu tư và triển khai E-Learning. Mô hình mới này nhằm tạo điều kiện cho người học cơ hội tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Trên cơ sở theo dõi, quan sát phản hồi thái độ của sinh viên về việc tiếp thu kiến thức, nhà trường phải tạo ra nhiều hình thức học tập mới, thời gian và địa điểm học tập không bị ràng buộc, cung cấp nhiều kỹ năng phù hợp hơn cho sinh viên. Các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học từ các trường đại học sẽ đối mặt với các yêu cầu cải cách và cạnh tranh mới. Giáo dục đại học sẽ mang lại cho người học không chỉ những kỹ năng và kiến thức cơ bản mà còn tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với các thách thức. Người học sẽ phải đáp ứng yêu cầu công việc liên tục thay đổi để tránh nguy cơ bị đào thải. Giáo dục đại học cần thiết phải xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đạt chuẩn cũng như xây dựng khung chương trình đào tạo kết nối giữa trường học, doanh nghiệp và Chính phủ. 445
  12. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. T. Cầm (2015); Đào tạo trực tuyến sẽ thay đổi giáo dục “về chất”; Vietnamnet – Công nghệ. 2. Huệ Chi (2016); Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đánh giá cao mô hình đại học trực tuyến; VnExpress – Giáo dục – Công dân số. 3. Lý Thị Mỹ Dung (2011); Thành công của đào tạo trực tuyến; Tạp chí nghiên cứu Văn hóa. 4. Nguyễn Hoàng (2014); Giáo dục Việt Nam và xu hướng E-Learning; Báo Dân trí. 5. An Nguyên (2017); “Đại học không tường” thách thức mô hình đào tạo đại học truyền thống; Giáo dục Việt Nam – Giáo dục 24H. 6. Trần Thị Lan Thu (2015); Triển khai công nghệ đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội – Thực trạng và triển vọng; Trung tâm Đào tạo E-Learning - Viện Đại học Mở Hà Nội. 7. Phạm Hồng Thúy (2014); Đào tạo trực tuyến tại VN: Đã có những giải pháp ứng dụng hiệu quả; Cộng đồng E-Learning – Tin tức. 8. Phạm Phương Vũ (2016); Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học kỹ năng mềm bằng phương thức đào tạo trực tuyến của học viên tại Thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh (Hướng nghiên cứu) - Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 446
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2