Lê Kim Anh Mô hình phân tầng trong điều khiển nối lưới...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MÔ HÌNH PHÂN TẦNG TRONG ĐIỀU KHIỂN NỐI LƯỚI CHO<br />
NGUỒN PIN NHIÊN LIỆU<br />
Lê Kim Anh(1)<br />
(1) Trường Cao đẳng Công Thương miền Trung<br />
Ngày nhận bài: 15/8/2018; Ngày gửi phản biện 22/8/2018; Chấp nhận đăng 25/11/2018<br />
Email: tdhlekimanh@gmail.com<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Nghiên cứu và ứng dụng nguồn pin nhiên liệu để phát điện có ý nghĩa thiết thực đến việc<br />
giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch, vừa có nguy cơ cạn kiệt, vừa gây ô<br />
nhiễm môi trường và thường biến động về giá. Pin nhiên liệu với ưu điểm là sự chủ động về<br />
nguồn nhiên liệu đầu vào, việc ứng dụng mô hình điều khiển phân tầng trong điều khiển nối<br />
lưới cho nguồn pin nhiên liệu, nhằm đảm bảo nguồn pin nhiên liệu luôn hoạt động ở công suất<br />
tối đa. Ưu điểm của mô hình điều khiển phân tầng là tần số, biên độ và độ lệch điện áp luôn đạt<br />
giá trị ổn định. Ngoài ra giảm được các sóng hài bậc cao, điều này có ý nghĩa lớn đến việc<br />
nâng cao chất lượng điện năng. Bài báo đã đưa ra được kết quả mô phỏng ứng dụng mô hình<br />
phân tầng trong điều khiển nối lưới cho nguồn pin nhiên liệu sử dụng phương pháp điều khiển<br />
theo độ trượt (Droop control method) nhằm duy trì công suất phát tối đa của hệ thống bất chấp<br />
tải nối với hệ thống.<br />
Từ khóa: điều khiển nối lưới, năng lượng tái tạo, pin nhiên liệu, phân tầng<br />
Abstract<br />
HIERARCHICAL MODEL IN CONTROLLING OF GRID - CONNECTED FUEL CELLS<br />
The research aims at of using and exploiting effectively fuel cell sources to generate<br />
electricity. It is meaningful to reduce the climate change and the energy dependence on fossil<br />
energy sources which are at risk of exhausting, causing environmental pollution and changing<br />
in price. The using fuel cells in power generation has the advantage of active fuel inputs. The<br />
application of hierarchical control structure in controlling of grid-connected fuel cells will<br />
ensure capacities of fuel cells are always at maximum. This control structure has advantages of<br />
stable operating frequency, voltage magnitude and voltage deviation. Besides, the elimination<br />
of high order harmonics will also have a significant effect on power quality improving. The<br />
article gives the simulation results of applying hierarchical struture in controlling of grid-<br />
connected fuel cells using droop control method in order to maintain maximum generating<br />
capacity of the system, irrespective of connected power loads.<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Ngày nay, pin nhiên liệu luôn được thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định phát triển<br />
năng lượng của các quốc gia trên thế giới. Những ưu điểm tuyệt đối của công nghệ pin nhiên<br />
liệu so với hệ thống phát điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Theo Chaoyong Hou, Xuehao Hu,<br />
Dong Hui (2010), đối với các hệ thống phát điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch thì hiệu suất đạt<br />
khoảng 35%, trong khi đó các hệ thống phát điện sử dụng công nghệ pin nhiên liệu có thể đạt<br />
40<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018<br />
<br />
hiệu suất cao hơn, khoảng 47%. Với tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường như<br />
nitrogen oxit (NOx), sunfua oxit (SOx), và đặc biệt là carbon dioxit (CO2) khá thấp. Pin nhiên<br />
liệu là một loại thiết bị sử dụng nhiên liệu giàu hydro và oxy để tạo ra điện thông qua các phản<br />
ứng điện hóa. Pin nhiên liệu bao gồm cực âm và cực dương, được bao quanh bởi chất điện<br />
phân. Nhiên liệu được đưa đến cực âm và oxy được đưa đến cực dương để tạo ra các phản ứng.<br />
Mô hình điều khiển phân tầng, bao gồm 3 tầng điều khiển: Tầng điều khiển thứ 1, dùng để điều<br />
khiển giữa tải với bộ nghịch lưu, sử dụng phương pháp điều khiển theo độ trượt (độ dốc). Tầng<br />
điều khiển thứ 2, dùng để đồng bộ với lưới và đưa tín hiệu độ lệch tần số, độ lệch điện áp đến<br />
tầng điều khiển thứ 1. Tầng điều khiển thứ 3, dùng để trao đổi giữa công suất của nguồn pin<br />
nhiên liệu với công suất của lưới, đồng thời đưa tín hiệu biên độ tần số và biên độ điện áp đến<br />
tầng điều khiển thứ 2. Ứng dụng mô hình phân tầng trong điều khiển nối lưới cho nguồn pin<br />
nhiên liệu nhằm hướng đến phát triển lưới điện thông minh và điều khiển nối lưới linh hoạt cho<br />
các nguồn năng lượng tái tạo.<br />
<br />
2. Xây dựng mô hình điều khiển phân tầng cho nguồn pin nhiên liệu<br />
Mô hình điều khiển phân tầng theo Lê Kim Anh (2012), bao gồm 3 tầng điều khiển cơ bản<br />
sau: Tầng điều khiển thứ 1 (Primary Control), dùng để điều khiển dòng điện, điện áp và công suất<br />
giữa tải với bộ nghịch lưu. Tầng điều khiển thứ 2 (Secondary Control), dùng để đồng bộ với lưới.<br />
Tầng điều khiển thứ 3 (Tertiary Control), dùng để trao đổi công suất của nguồn pin nhiên liệu (FC)<br />
với lưới. Hệ thống điều khiển nối lưới của FC theo mô hình phân tầng, như hình 1 và 2.<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ điều<br />
khiển nguồn pin nhiên<br />
liệu theo mô hình phân<br />
tầng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ điều<br />
khiển tầng thứ nhất<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
41<br />
Lê Kim Anh Mô hình phân tầng trong điều khiển nối lưới...<br />
<br />
2.1. Mô hình pin nhiên liệu (FC)<br />
Dựa vào mối quan hệ giữa điện áp đầu ra và áp suất riêng phần của hydro, oxy và nước<br />
theo HalukGorg (2006), mô hình pin nhiên liệu màng trao đổi proton (Proton Exchange<br />
Membrane Fuel Cell, PEMFC) được tính như sau:<br />
qH 2 K an q K an<br />
K H 2 (1); và H 2 O K H 2O (2)<br />
pH 2 M H2 pH 2 O M H 2O<br />
Trong đó: qH 2 : dòng chảy đầu vào của hydro (kmol/s); pH 2 : áp suất riêng phần của<br />
hydro (atm); Kan: hằng số van anốt <br />
kmol.kg / atm.s ; M H 2 : khối lượng phân tử hydro<br />
(kg/kmol); K H 2 : hằng số phân tử van hydro [kmol/(atm.s)]<br />
Đối với dòng chảy hydro phân tử, có ba yếu tố quan trọng: dòng chảy đầu vào hydro,<br />
dòng chảy đầu ra hydro và dòng chảy hydro trong phản ứng. Mối quan hệ giữa các yếu tố này<br />
có thể được biểu diễn như sau:<br />
d<br />
dt<br />
pH 2 <br />
RT in<br />
Van<br />
qH 2 qH<br />
out<br />
2<br />
qH<br />
r<br />
2<br />
(3)<br />
<br />
Trong đó: T: nhiệt độ tuyệt đối (K); Van: thể tích anốt (m3); qHin2 :dòng chảy đầu vào<br />
hydro (kmol/s); qHout2 :dòng chảy đầu ra hydro (kmol/s); qHr 2 :dòng chảy hydro trong phản ứng<br />
(kmol/s); Với qHr 2 được tính như sau:<br />
N 0 N s I FC<br />
qHr 2 2 K r I FC (4)<br />
2F<br />
Với: N0: số lượng của pin nhiên liệu trong ngăn xếp; NS: số ngăn xếp được sử dụng<br />
trong nhà máy điện; IFC: dòng điện pin nhiên liệu (A); Kr: hằng số mô hình [kmol/(s.A)]<br />
Từ công thức (1) và (4) ta biến đổi Laplace, áp suất hydro được viết lại như sau:<br />
1<br />
<br />
pH 2 <br />
KH2<br />
1 H2 S<br />
q in<br />
H2 2 K r I FC (5)<br />
<br />
H V<br />
: hằng số thời gian của hydro (s) và H 2 K<br />
an<br />
Với: 2 (6)<br />
H 2 RT<br />
<br />
Điện áp của hệ thống pin nhiên liệu được tính như sau: Vcell=E+ηact+ηohmic (7) ở đây:<br />
act B ln(CI FC ) (8) và ohmic Rint I FC (9)<br />
Trong đó: Rint : nội trở của pin nhiên liệu (Ω); B,C: hằng số để mô phỏng quá điện áp<br />
kích hoạt trong hệ thống PEMFC (A-1) và (V); E: điện áp tức thời (V); ηact : quá điện áp kích<br />
hoạt (V); ηohmic : quá áp nội trở (V); Vcell : điện áp đầu ra của hệ thống pin nhiên liệu (V).<br />
Theo [4], điện áp tức thời được xác định như sau:<br />
RT pH PO <br />
<br />
E N o Eo log 2 2<br />
<br />
(10)<br />
<br />
2F PH 2 O <br />
Trong đó: E0: điện áp chuẩn khi không tải (V); PO2: áp suất riêng phần của oxy (atm);<br />
PH20 : áp suất riêng phần của nước (atm); Hệ thống pin nhiên liệu tiêu thụ lượng khí hydro<br />
theo nhu cầu của phụ tải điện.<br />
<br />
42<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018<br />
<br />
Theo Xiaochun Mou, Xue Zhao, Xin Zhao (2012), lượng khí hydro có sẵn từ thùng chứa<br />
hydro được tính như sau:<br />
N 0 N s I FC<br />
req<br />
qH (11)<br />
2<br />
2 FU<br />
Trong đó, qHreq2 : số lượng khí hydro<br />
cần thiết để đáp ứng sự thay đổi tải<br />
(kmol/s); U: hệ số sử dụng, tùy thuộc vào<br />
cấu hình hệ thống pin nhiên liệu, dòng<br />
chảy của khí hydro và oxy. Từ các biểu<br />
thức ở trên, ta xây dựng mô hình pin nhiên<br />
liệu trên matlab/simulink, như hình 3.<br />
<br />
Hình 3. Mô hình pin nhiên liệu<br />
<br />
2.2. Điều khiển tầng thứ 1<br />
2.2.1. Điều khiển P,Q theo phương pháp độ trượt (độ dốc)<br />
Phương pháp điều khiển theo độ trượt (DCM) thường sử dụng trong điều khiển cho các<br />
nguồn phân tán nói chung và nguồn FC nói riêng như: điều khiển giữa tải với bộ nghịch lưu<br />
(biến tần), ở đây sử dụng bộ nghịch lưu nguồn áp (Voltage source inverter, VSI). Trong phương<br />
pháp điều khiển này công suất tác dụng được điều khiển theo độ trượt của tần số và công suất<br />
phản kháng điều khiển theo độ trượt của biên độ điện áp. Ưu điểm của phương pháp DCM là<br />
giảm các sóng hài bậc cao, điều này có ý nghĩa lớn đến việc nâng cao chất lượng điện năng.<br />
Theo Mohamed, Radwan (2011), sơ đồ mạch<br />
điện tương đương của bộ nghịch lưu, như hình 4.<br />
Ở đây: i và E : dòng điện và điện áp ra của bộ<br />
nghịch lưu; V0 : điện áp lưới và Z : trở kháng<br />
của đường dây và bộ nghịch lưu.<br />
Hình 4. Sơ đồ mạch điện tương đương của bộ nghịch lưu<br />
Từ sơ đồ hình 4, phương trình cho công suất được tính như sau:<br />
V .E V 2 <br />
S V .I * (12)<br />
Z Z<br />
Từ biểu thức (12) công suất tác dụng và công suất phản kháng được tính như sau:<br />
<br />
P ( E. cos V ) cos E.sin .sin <br />
V<br />
Z<br />
(13)<br />
Q ( E. cos V ) sin E. cos .sin <br />
V<br />
Z<br />
Giả sử trở kháng trên đường dây Z là thuần cảm thì 90 , biểu thức (13) được viết<br />
0<br />
<br />
<br />
lại như sau:<br />
V .E<br />
P Z sin <br />
(14)<br />
Q V .E cos V<br />
2<br />
<br />
<br />
Z<br />
Nếu sự khác biệt giữa điện áp ra của bộ nghịch lưu với điện áp lưới không đủ lớn thì<br />
sin và cos 1 , biểu thức (14) sẽ viết lại như sau:<br />
<br />
43<br />
Lê Kim Anh Mô hình phân tầng trong điều khiển nối lưới...<br />
<br />
V .E<br />
P Z <br />
(15)<br />
Q V .E V<br />
2<br />
<br />
Z<br />
Theo Brabandere et al., (2004), biểu thức (15) khi chuyển sang hệ tọa độ dq tính toán cho<br />
công suất tác dụng, công suất phản kháng và kết hợp với mạch lọc thông thấp được tính như sau:<br />
c<br />
P s p(vod iod voqioq )<br />
c<br />
<br />
Q c q(v i v i )<br />
(16)<br />
s c<br />
oq od od oq<br />
<br />
<br />
Trong đó: ωc: tần số cắt của bộ lọc<br />
thông thấp; vod, voq: là điện áp của vodq ở hệ<br />
trục tọa độ dp; iod, ioq: là dòng điện của iodq<br />
ở hệ trục tọa độ dp. Hình 5. Mô hình tính toán<br />
công suất tác dụng và công suất phản kháng<br />
kết hợp với mạch lọc thông thấp.<br />
Hình 5. Mô hình tính toán công suất P,Q<br />
Tần số và điện áp ra theo Kohansal et al., (2012), điều khiển sử dụng phương pháp DCM<br />
được tính như sau:<br />
m.P<br />
*<br />
<br />
(17)<br />
<br />
E E n.Q<br />
*<br />
<br />
<br />
Trong đó: * , E * là các giá trị hằng số của<br />
tần số và điện áp từ hệ thống đo tần số và điện áp<br />
(RMS); m / Pmax , n E / 2Qmax : là hệ số<br />
của tần số và biên độ điện áp khi điều khiển theo<br />
phương pháp điều khiển DCM, như hình 6.<br />
Hình 6. Điều khiển P,Q theo độ trượt của tần số và điện áp<br />
Từ biểu thức (16) và (17) xây dựng sơ<br />
đồ mô hình điều khiển công suất P, Q theo<br />
phương pháp DCM, như hình 7.<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Mô hình điều khiển P,Q theo phương pháp DCM<br />
2.2.2 Điều khiển dòng điện và điện áp<br />
Theo He, Wu & Liang (2013), phương trình của điện áp và dòng điện điều khiển theo<br />
mạch vòng khi chuyển sang hệ tọa độ dq được tính như sau:<br />
Phương trình điều khiển mạch vòng ngoài của điện áp sử dụng bộ điều khiển PI<br />
iLd iod Cvoq (vod vod )(k vp k vi / s)<br />
* *<br />
<br />
* (18)<br />
iLq ioq Cvod (voq voq )(k vp k vi / s)<br />
<br />
*<br />
<br />
<br />
* * * * * *<br />
Trong đó: i Ld , i Lq : là dòng điện của i Ldq ở hệ trục tọa độ dp; v od , v oq : là điện áp của vodq ở<br />
hệ trục tọa độ dp; ω: tần số góc; kvp, kvi: các thông số của bộ điều khiển; s: toán tử Laplace; C:<br />
điện dung mạch lọc.<br />
<br />
44<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018<br />
<br />
Phương trình điều khiển mạch vòng trong của dòng điện sử dụng bộ điều khiển PI<br />
v vod LiLq (iLd iLd )(k ip k ii / s) (19)<br />
* *<br />
id<br />
*<br />
viq voq LiLd (iLq iLq )(k ip k ii / s)<br />
<br />
*<br />
<br />
<br />
* * *<br />
Trong đó: vid , viq : là điện áp của vidq ở hệ<br />
trục tọa độ dp; iLd , iLq : là dòng điện của i Ldq ở hệ<br />
trục tọa độ dp; kip, kii: các thông số của bộ điều<br />
khiển; L: điện cảm mạch lọc. Sơ đồ điều khiển<br />
mạch vòng của điện áp và dòng điện, như hình 8.<br />
Hình 8. Điều khiển mạch vòng của điện<br />
áp và dòng điện<br />
2.2.3 Điều khiển điện áp ra mạch trở kháng ZD(s)<br />
Theo Alireza Raghami et al., (2013), trở<br />
kháng đầu ra của các nguồn phân tán, cũng như<br />
trở kháng trên đường dây chủ yếu là cảm kháng.<br />
Tuy nhiên khi sử dụng các bộ biến đổi điện tử<br />
công suất như: DC/DC và DC/AC thì trở kháng<br />
đầu ra phụ thuộc vào các bộ điều khiển dòng điện,<br />
điện áp. Đối với điều khiển điện áp thấp như<br />
nguồn pin nhiên liệu thì trở kháng trên đường dây<br />
xem như thuần trở, điện áp đầu ra của mạch trở<br />
kháng được tính như sau:<br />
vo* vref Z D (s).io (20)<br />
Hình 9. Sơ đồ điện áp đầu ra mạch trở kháng<br />
2.3. Điều khiển tầng thứ 2<br />
Theo Josep et al., (2009), điều khiển tầng thứ 2 dùng để điều khiển tần số và biên độ, cũng<br />
như độ lệch điện áp khi tải nối với thay đổi. Đồng thời thực hiện đồng bộ với lưới, như hình 1.<br />
Phương trình giới hạn độ lệch tần số và điện áp được tính như sau:<br />
k p ( ref * ) k i ( ref * )dt s<br />
<br />
(21)<br />
E k pE ( Eref E ) k iE (Eref E )dt<br />
* *<br />
<br />
<br />
Trong đó: kpω, kiω, kpE và kiE: là<br />
các thông số của bộ điều khiển tầng thứ 2;<br />
Δωs: hệ số đồng bộ lưới theo tần số lấy từ<br />
tín hiệu PLL; δω và δE: là tín hiệu điều<br />
khiển tầng 1.<br />
<br />
Hình 10. Giới hạn và khả năng phục hồi tần số<br />
2.4 Điều khiển tầng thứ 3<br />
Điều khiển tầng thứ 3 dùng để điều khiển công suất giữa nguồn pin nhiên liệu với công<br />
suất của lưới bằng cách điều chỉnh tần số (hoặc độ lệch pha) và biên độ điện áp, như hình 1.<br />
Phương trình tần số và biên độ điện áp được tính như sau:<br />
ref k pP ( Pref PG ) kiP ( Pref P )dt<br />
G<br />
(22)<br />
Eref k pQ (Qref QG ) kiQ (Qref QG )dt<br />
<br />
45<br />
Lê Kim Anh Mô hình phân tầng trong điều khiển nối lưới...<br />
<br />
Trong đó: kpP, kiP, kpQ và kiQ là các thông số của bộ điều khiển tầng thứ 3; PG và QG:<br />
công suất tác dụng và công suất phản kháng của lưới; Pref và Qref: công suất đặt; ωref và Eref:<br />
là tín hiệu điều khiển tầng thứ 2.<br />
<br />
3. Xây dựng mô hình và mô phỏng trên matlab/simulink<br />
3.1 Xây dựng mô hình trên matlab/simulink<br />
Mô hình được xây dựng dựa trên sơ đồ mô hình điều khiển nối lưới hình 1, mục 2. Hệ<br />
thống điều khiển nối lưới cho nguồn pin nhiên liệu ứng dụng mô hình phân tầng được xây dựng<br />
trên matlab/simulink, như hình 11.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 11. Hệ thống điều khiển nối lưới cho nguồn pin nhiên liệu ứng dụng mô hình phân tầng<br />
<br />
Bảng 1. Các thông số cơ bản của pin nhiên liệu Bảng 2. Thông số các bộ điều khiển<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3.1. Xây dựng mô hình trên matlab/simulink<br />
4<br />
x 10 50<br />
6<br />
<br />
<br />
4<br />
0<br />
2<br />
<br />
<br />
0<br />
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1<br />
-50<br />
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1<br />
<br />
Hình 12. Công suất pin nhiên liệu (W) Hình 13. Dòng điện ngõ ra Iabc (A)<br />
<br />
46<br />
Selected signal: 5 cycles. FFT window (in red): 2 cycles<br />
<br />
200<br />
0<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một -200<br />
Số 4(39)-2018<br />
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1<br />
Time (s)<br />
600<br />
Fundamental (50Hz) = 324.1 , THD= 0.36%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mag (% of Fundamental)<br />
400<br />
0.15<br />
200<br />
<br />
0 0.1<br />
-200<br />
0.05<br />
-400<br />
<br />
-600 0<br />
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20<br />
Harmonic order<br />
<br />
Hình 14. Điện áp ngõ ra Uabc(V) Hình 15. Đặc tính sóng hài điện áp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 16. Đặc tính sóng hài điện áp Hình 17. Công suất nối lưới<br />
4<br />
x 10<br />
2<br />
1.5<br />
<br />
1 1<br />
0.5<br />
0<br />
0<br />
<br />
-0.5 -1<br />
-1<br />
-2<br />
-1.5 0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1<br />
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1<br />
<br />
Hình 18. Dòng điện nối lưới Iabc (p.u) Hình 19. Điện áp nối lưới Uabc (V)<br />
<br />
Nhận xét: Qua kết quả mô phỏng, ta thấy tại thời điểm t = 0.02s đóng tải thực hiện nối<br />
lưới, dòng điện và điện áp cũng như công suất đầu ra luôn bằng giá trị đặt. Biên độ và độ lệch<br />
của tần số tại thời điểm này dao động nhưng nằm trong phạm vi cho phép ( 0.2Hz, trong điều<br />
kiện làm việc bình thường, 0.5 Hz, khi sự cố). Đặc tính sóng hài của điện áp (THD < 5%),<br />
khi t > 0.02s hệ thống nối lưới làm việc ở trạng thái ổn định.<br />
<br />
4. Kết luận<br />
Ứng dụng mô hình phân tầng trong điều khiển nối lưới cho nguồn pin nhiên liệu đã phát<br />
huy đối đa công suất phát ra của hệ thống, bất chấp tải nối với hệ thống. Hệ thống nối lưới<br />
thông qua máy biến áp 400V/22kV và đường dây tải điện, tần số và độ lệch điện áp luôn đạt giá<br />
trị ổn định. Điều khiển nối lưới cho nguồn pin nhiên liệu theo mô hình phân tầng nhằm hướng<br />
đến việc phát triển lưới điện thông minh và điều khiển nối lưới linh hoạt cho các nguồn năng<br />
lượng tái tạo.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Alireza Raghami, Mohammad Taghi Ameli, Mohsen Hamzeh (2013). Primary and Secondary<br />
Frequency Control in an Autonomous Microgrid Supported by a Load-Shedding Strategy.<br />
IEEE.<br />
[2]. Chaoyong Hou, Xuehao Hu, Dong Hui (2010). Hierarchical Control Techniques Applied in<br />
Microgrid. IEEE.<br />
<br />
<br />
47<br />
Lê Kim Anh Mô hình phân tầng trong điều khiển nối lưới...<br />
<br />
[3]. HalukGorg (2006). Dynamic modelling of a proton exchange membrane (PEM) electrolyzer.<br />
International Journal of Hydrogen Energy, 31.<br />
[4]. Josep M. Guerrero, Juan C. Vásquez, Remus Teodorescu (2009). Hierarchical Control of<br />
Droop-Controlled DC and AC Microgrids – A General Approach Towards Standardization.<br />
IEEE<br />
[5]. Junping He, Ning Wu, Liang Liang (2013). Dynamic Virtual Resistance Droop Control Scheme<br />
for Distributed Generation System. TELKOMNIKA, Vol.11, No.3, March.<br />
[6]. K. De Brabandere, B. Bolsens, J. Van den Keybus, A. Woyte, J. Driesen and R. Belmans<br />
(2004). A Voltage and Frequency Droop Control Method for Parallel Inverters. IEEE.<br />
[7]. Lê Kim Anh (2012). Xây dựng mô hình điều khiển nối lưới sử dụng nguồn pin nhiên liệu. Tạp<br />
chí Khoa học và Công nghệ, số 12.<br />
[8]. M. Kohansal, G. B. Gharehpetian, M. Abedi and M. J. Sanjari (2012). Droop Controller<br />
Limitation for Voltage Stability in Islanded Microgrid. International Conference on Renewable<br />
Energies and Power Quality, Santiago de Compostela (Spain), 28th to 30th March.<br />
[9]. M.Y. El-Sharkh, A. Rahman, M.S. Alam, P.C. Byrne, A. Sakla, T. Thomas (2004). Adynamic<br />
model for a stand-alonePEM fuel cell power plant for residential applications. Journal of Power<br />
Sources, 138.<br />
[10]. Xiaochun Mou, Xue Zhao, Xin Zhao (2012). Study on the Control Strategies of Low Voltage<br />
Microgrid. International Conference on Future Electrical Power and Energy Systems.<br />
[11]. Yasser Abdel-Rady I. Mohamed, Amr A. Radwan (2011). Hierarchical Control System for<br />
Robust Microgrid Operation and Seamless Mode Transfer in Active Distribution Systems. IEEE<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
48<br />