intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng tập trung vào việc đánh giá ưu, nhược điểm, điều kiện nền tảng công nghệ để triển khai E-Learning, qua đó đề xuất thiết kế mô hình tổng thể - yếu tố quan trọng trong triển khai hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng

  1. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI Mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng1 ThS. Đinh Đức Thịnh Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Học viện Ngân hàng Hiện nay, đào tạo qua kênh E-Learning đang được triển khai phổ biến, góp phần đa dạng hóa các chương trình đào tạo, mở rộng quy mô, đáp ứng nhu cầu của người học, học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Để triển khai E-Learning cần có nền tảng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin. Việc xây dựng mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning sẽ góp phần nâng cao hiệu quả triển khai, đảm bảo an toàn trong việc khai thác và quản trị hệ thống, gián tiếp nâng cao công suất đào tạo qua kênh E-Learning. Tại Học viện Ngân hàng (HVNH), E-Learning đang bắt đầu được quan tâm triển khai. Với việc tổng quan về E-Learning, điều kiện nền tảng công nghệ để triển khai E-learning, bài viết đề xuất mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng. Từ khóa: e-learning, mô hình thiết kế tổng thể hệ thống e-learning, học viện ngân hàng V 1. Giới thiệu E-Learning hoạt động theo Thông tư số 10/2017/ TT-BGDĐT ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ iệc ứng dụng công nghệ thông Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực từ 5/6/2017. tin (CNTT) vào mọi mặt đời Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số sống kinh tế- xã hội đang là 186/2013/NĐ-CP ngày 17/11/2013 về Đại học xu thế chung tất yếu, trong Quốc gia và Quy chế Tổ chức và hoạt động của đó có việc ứng dụng CNTT Đại học Quốc gia (ĐHQG) và các cơ sở giáo dục trong đào tạo và điển hình là đại học thành viên theo Quyết định số 26/2014/ ứng dụng E-Learning. Với những ưu điểm của QĐ-TTg ngày 26/3/2014. Các văn bản pháp E-Learning, nhiều cơ sở giáo dục đào tạo đại lý khẳng định vai trò và địa vị pháp lý cao với học, sau đại học cũng như doanh nghiệp đã và nhiều quyền tự chủ và cơ chế đặc thù của Đại đang có những bước đi thiết thực để triển khai học Quốc gia trong hệ thống giáo dục đại học E-Learning, góp phần đưa giáo dục đại học Việt Nam, thể hiện sự quan tâm, tin tưởng của Việt Nam dần tiếp cận nền giáo dục các nước Đảng, Chính phủ đối với Đại học Quốc gia, tạo phát triển. tiền đề quan trọng để nhà trường thực hiện tốt Tại Việt Nam, hành lang pháp lý về E-Learning vai trò tiên phong và sứ mệnh của mình. ngày càng hoàn thiện đã cho phép các cơ sở giáo Với vị thế và vai trò của mình, ĐHQG đã và dục triển khai các kênh đào tạo từ xa, khuyến đang ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào khích phát triển. Chương trình đào tạo từ xa qua trong giảng dạy, học tập, trong đó có E-Learning. 1 Bài viết thuộc kết quả công bố của Đề án mã số ĐAHV.01/2018“Thiết kế hạ tầng công nghệ để triển khai kênh đào tạo e-Learning tại Học viện Ngân hàng”, Học viện Ngân hàng, 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số Đặc biệt 58 ISSN 1859 - 011X
  2. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI Tại ĐHQG Hà Nội và các trường thành viên neu.edu.vn), hiện đã có hơn 15.000 sinh viên đã có những bước triển khai E-Learning mạnh đã lựa chọn chương trình cử nhân trực tuyến mẽ và thiết thực cho riêng mình với việc sử chất lượng cao. dụng phần mềm khá phổ biến trong các cơ sở Việc triển khai E-Learning cần hạ tầng công đào tạo hiện nay là Moodle. Hoạt động trên nghệ, do vậy, những cơ sở giáo dục đại học, sau nền tảng Apache2, PHP và MySQL, Moodle đại học mạnh về công nghệ và tài chính có thể được cài đặt theo mô hình trên một máy chủ trực tiếp thử nghiệm và triển khai E-Learning đủ mạnh (cấu hình tối thiểu: bộ xử lý 8 core, (như trường ĐH Công nghệ- ĐH Quốc gia Hà 32GB RAM, Ổ cứng 1 TB, các phần mềm được Nội). Một số cơ sở giáo dục đại học không cài đặt trên cùng một máy chủ theo mô hình rút chuyên về công nghệ chọn hình thức hợp tác gọn) để đáp ứng nhu cầu đào tạo cơ bản của với các đối tác công nghệ để triển khai đào tạo sinh viên/học viên. Các khóa học được đưa lên trực tuyến E-Learning trong giai đoạn đầu như hệ thống với nhiều mức độ khác nhau bao gồm trường ĐH KTQD, trường ĐH Ngoại thương, bài giảng được số hóa, tài liệu tham khảo, diễn hoặc nhận chuyển giao công nghệ E-Learning đàn mở cho khóa học, bài tập lớn, bài kiểm tra từ đối tác như trường ĐH Mở nhận viện trợ từ trước/trong/sau khóa học. tổ chức Phát triển Hợp tác quốc tế Hàn Quốc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (ĐH KTQD) (KOICA). là một trong những trường đại học sớm đưa Là cơ sở giáo dục đại học hướng ứng dụng, ứng dụng công nghệ vào giáo dục đại học để HVNH cần tận dụng lợi thế của Công nghệ triển khai kênh đào tạo E-Learning thông qua thông tin và truyền thông (cụ thể là E-Learning) việc hợp tác với các đối tác công nghệ. Với lợi trong việc đa dạng hóa các chương trình đào thế về danh tiếng và nguồn sinh viên hiện hữu tạo, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng cũng như nguồn học viên tiềm năng dồi dào, đào tạo, sẽ nâng tầm vị thế của HVNH trong cộng với thế mạnh của các hãng công nghệ, các nền giáo dục đại học Việt Nam, gia tăng cơ hội chương trình đào tạo trực tuyến dựa trên nền hợp tác quốc tế, góp phần tạo lập giá trị bền tảng công nghệ (đào tạo qua E-Learning) được vững và góp phần giúp HVNH đi đúng hướng trường ĐH KTQD triển khai ban đầu đã thu đại học ứng dụng. Bài viết tập trung vào việc được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, đánh giá ưu, nhược điểm, điều kiện nền tảng việc phụ thuộc vào nền tảng công nghệ của bên công nghệ để triển khai E-Learning, qua đó ngoài phát sinh những bất cập và rất khó để giải đề xuất thiết kế mô hình tổng thể- yếu tố quan quyết (như việc toàn bộ thông tin của học viên trọng trong triển khai hệ thống E-Learning tại bị đối tác công nghệ kiểm soát, vấn đề về quyền HVNH. sở hữu trí tuệ với các bài giảng, tài liệu…, việc triển khai thêm các chương trình đào tạo/các 2. Tổng quan về E-Learning khóa học trên hệ thống phụ thuộc vào thỏa thuận hợp tác với đối tác công nghệ có thể làm 2.1. Khái niệm E-Learning chậm việc triển khai nghiệp vụ…). Hiện tại, trường ĐH KTQD đã xây dựng trang Đào tạo trực tuyến (E-Learning) là việc đào web tuyển sinh riêng và triển khai hệ thống tạo dựa trên nền tảng công nghệ và mạng truyền E-Learning cho đào tạo từ xa với giải pháp thông, qua đó, người học tham dự các chương sử dụng phần mềm Moodle kết hợp với thuê trình đào tạo thông qua các thiết bị điện tử có viết mới phân hệ tích hợp với hệ thống quản lý khả năng truyền thông tin (như máy vi tính, đào tạo theo học chế tín chỉ, tích hợp với Thư điện thoại thông minh, máy tính bảng…) có kết viện số và hệ thống video streaming cho phép nối tới máy vi tính lưu trữ sẵn các chương trình hàng chục ngàn sinh viên truy cập bài giảng và học liệu đào tạo đã được số hóa. cùng lúc, hỗ trợ streaming thời gian thực cho Để triển khai E-Learning cần có mô hình hệ các lớp học online. Qua thông tin được Trung thống E-learning. Mô hình chức năng cung cấp tâm Đào tạo từ xa- ĐH KTQD chia sẻ (tại dec. một cái nhìn trực quan về các thành phần tạo Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 59
  3. Mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng nên môi trường E-Learning và những đối tượng Để cung cấp khả năng tương hợp (interoper- thông tin liên quan (Hình 1). ability) giữa các hệ thống, hệ quản trị nội dung - Hệ quản trị nội dung: Hệ quản trị nội dung được thiết kế sao cho phù hợp với các tiêu là một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ chuẩn về siêu dữ liệu nội dung, đóng gói nội sở phát triển nội dung có thể tạo ra, lưu trữ, sử dung và truyền thông nội dung. dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học tập - Hệ quản trị học tập (LMS- Learning trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung Management System): LMS như là một hệ tâm. Hệ quản trị nội dung cho phép người dùng thống dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm tạo ra và sử dụng lại những đơn vị nội dung nhỏ kiếm nội dung học tập cho người học, thực hiện trong kho dữ liệu trung tâm. Việc sử dụng các quản lý các quá trình học tập. LMS cần trao đổi cấu trúc siêu dữ liệu học được chuẩn hoá, cộng thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin với các khuôn dạng truy xuất đơn vị kiến thức đăng nhập của người sử dụng với các hệ thống được chuẩn hoá cũng cho phép các đơn vị kiến khác. LMS lấy thông tin về vị trí của khoá học thức được tạo ra và chia sẻ bởi các phần mềm từ các hệ quản trị nội dung (LCMS) và về các công cụ đa năng và các kho dữ liệu học tập. hoạt động của sinh viên từ LCMS. Hình 1: Mô hình chức năng hệ thống e-Learning Nguồn: Tổng hợp từ Internet 60 ThS. Đinh Đức Thịnh
  4. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI Hình 2: Các thành phần cơ bản của hệ thống e-Learning Nguồn:Tác giả 2.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống E-Learning Postgres; các ứng dụng thương mại sẽ sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Oracle, MS SQL Một cách tổng thể, một hệ thống E-Learning Server. gồm một số thành phần cơ bản: - Web server (máy chủ web): Cài đặt ứng dụng - Máy chủ (máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ và các phần mềm nền để ứng dụng có thể hoạt ứng dụng, máy chủ tệp tin, máy chủ video động, và các phần mềm bổ sung (nếu có) để gia conferencing và máy chủ dự phòng, nếu có). tăng hiệu năng hoạt động của ứng dụng. - Phần mềm E-Learning (và cổng giao tiếp- - Storage server (máy chủ lưu trữ): Dùng để gateway giữa hệ thống E-Learning với các hệ lưu trữ học liệu được đăng tải lên các khóa học thống khác như hệ thống quản lý đào tạo, hệ đó. thống thi, hệ thống thư viện…). - Video conference server: Máy chủ cài đặt, - Học liệu đào tạo (nội dung đào tạo, bài giảng cấu hình ứng dụng cho phép streaming thời được triển khai trên hệ thống). gian thực bằng hình ảnh động (video) cho các - Hạ tầng thông tin (đường truyền từ máy chủ buổi giảng dạy trực tuyến. tới các máy trạm, các thiết bị, các máy trạm…). - Firewall (tường lửa): Là cánh cửa an toàn bảo Mô hình xem hình 2. vệ mạng và các cấu phần bên trong. - Master database: Chứa cơ sở dữ liệu vận hành - Người dùng (gọi chung là các users): Gồm hệ thống, một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu đang sinh viên, học viên, cố vấn học tập, người biên phổ biến hiện nay có Oracle, MS SQL Server, soạn nội dung, người quản trị… có chức năng MariaDB, MySQL, Postgres. Thông thường thao tác với hệ thống. các ứng dụng mã nguồn mở sẽ sử dụng các hệ - Internet/intranet (mạng quốc tế và mạng nội quản trị cơ sở dữ liệu như MariaDB, MySQL, bộ): Môi trường, đường dẫn cho phép người Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 61
  5. Mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng dùng thao tác với hệ thống E-Learning. hết học trình cùng tài liệu được soạn thảo và đưa vào chương trình dạy được xem xét và đưa 2.3. Ưu điểm và hạn chế của E-Learning lên trang trực tuyến từ ban đầu. ˃ Tương tác và hợp tác: Học trực tuyến người - Ưu điểm: E-Learning là phương thức đào học có thể giao lưu và tương tác với nhiều người tạo hiện đại có nhiều ưu điểm nổi trội so với cùng lúc. Họ cũng có thể hợp tác với bạn bè trong phương pháp đào tạo truyền thống: nhóm học trực tuyến để thảo luận và làm bài tập ˃ Mở rộng phạm vi giảng dạy: Tổ chức lớp học về nhà. Ngày nay, việc tương tác và hợp tác trên trong các phòng học hay tại các trung tâm đào internet là phổ biến qua diễn đàn (forum), mạng tạo bị hạn chế bởi hai yếu tố: không gian và địa xã hội (facebook…) và có thể tận dụng internet điểm. Số lượng người học trong một phòng học để “vừa làm, vừa học, vừa giao lưu”. nhất định bị giới hạn bởi sức chứa của phòng ˃ Hiệu quả: Học trực tuyến giúp người học học đó. Trong khi đó, với E-Learning, số người không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đáp ứng học của mỗi chương trình đào tạo sẽ tăng lên đúng với nhu cầu của mình. đáng kể. Nhiều người có thể tham gia học mà ˃ Dễ tiếp cận và thuận tiện: Dịch vụ học trực không cần phải tập trung về một địa điểm mà có tuyến dựa trên công nghệ và mạng internet/ thể tham gia các chương trình đào tạo qua mạng intranet, vì vậy việc tiếp cận rất dễ dàng. Người internet hoặc có thể học tập và nghe giảng một học có thể tiếp cận và học bất cứ nơi đâu. Đây cách thoải mái ngay tại nhà riêng của mình. cũng chính là tính thuận tiện của việc học trực ˃ Tiết kiệm thời gian và tiền bạc: Người học tuyến. trực tuyến sẽ tiết kiệm được cả thời gian và - Hạn chế của E-Learning: Bên cạnh nhiều ưu tiền bạc vì trường học của họ sẽ ở ngay trước điểm quan trọng, E-Learning cũng bộc lộ một màn hình máy tính. Không giống như trong các số nhược điểm như việc phụ thuộc nhiều vào ý khóa học trong các cơ sở đào tạo, học sinh của thức tự học của sinh viên/học viên khi việc học E-Learning sẽ tiết kiệm thời gian đi lại và tiết chủ yếu thông qua tương tác giữa sinh viên/ kiệm tiền cho các khoản chi phí cho sách giáo học viên với hệ thống thông qua thiết bị truyền khoa, sách hướng dẫn, và các học liệu khác. tin (điện thoại thông minh, máy tính, máy tính ˃ Tự định hướng: Vì là khóa học trực tuyến bảng…); khi triển khai sẽ cần những giảng viên trong một số dịch vụ, người học có thể tự định có hiểu biết tốt về công nghệ bên cạnh nghiệp hướng cho mình, bằng cách chọn khóa học phù vụ vững vàng (giảng viên cần thêm kỹ năng hợp nhất đối với trình độ, sở thích, mục tiêu soạn thảo bài giảng số hóa tương thích hệ thống của bản thân (đáp ứng nhu cầu cá nhân hóa về e-Learning, đầy đủ nội dung và cuốn hút người học tập). học); và cần chi phí đầu tư ban đầu để triển khai ˃ Tự điều chỉnh: Với học trực tuyến, người hệ thống (cần đầu tư hạ tầng công nghệ, thiết học có thể tự điều chỉnh nhịp điệu khóa học cho kế hệ thống, gia công bài giảng số hóa, đào tạo mình, nghĩa là người học có thể học nhanh hay kỹ năng số hóa bài giảng cho giảng viên, cán chậm do thời gian mình tự sắp xếp hay do khả bộ…). năng tiếp thu kiến thức của mình. ˃ Tính linh hoạt: Tính linh hoạt của một khóa 3. Đề xuất mô hình thiết kế tổng thể hệ thống học trực tuyến là rõ ràng bởi vì bản chất của E-Learning cho Học viện Ngân hàng internet, nền tảng của công nghệ cho việc học trực tuyến là linh hoạt. Từ khi đăng ký học đến 3.1. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong dạy và lúc hoàn thiện, người học có thể học theo thời học tại Học viện Ngân hàng gian biểu mình định ra. Không bị gò bó bởi thời gian và không gian lớp học dù bạn vẫn đang ở Là cơ sở đào tạo hướng ứng dụng với quy mô trong lớp học “ảo”. đào tạo lên tới hàng nghìn học viên với hàng ˃ Tính đồng bộ: Giáo trình và tài liệu của các trăm môn học, tuy nhiên đào tạo theo phương khóa học trực tuyến có tính đồng bộ cao vì hầu thức truyền thống vẫn đang là kênh đào tạo 62 ThS. Đinh Đức Thịnh
  6. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI chính được triển khai tại HVNH. Việc ứng hợp với điều kiện thực tế tại HVNH, trong đó dụng CNTT vào giảng dạy- học tập tại HVNH việc đưa ra đề xuất mô hình thiết kế tổng thể hệ chỉ ở mức độ đơn giản như trình chiếu slide thống E-Learning góp phần quan trọng trong việc tại các lớp học tập trung, chỉ một số môn học đánh giá các nguồn lực liên quan để lên kế hoạch được tổ chức thi trực tuyến và chấm tự động triển khai hệ thống. trên phần mềm như thi tiếng Anh chuẩn đầu ra, - Từng bước làm chủ công nghệ E-Learning. thi tiếng Anh 123, trong khi ứng dụng CNTT - Xây dựng phòng sản xuất học liệu tiêu chuẩn, trong đào tạo đã có những bước tiến không đáp ứng yêu cầu tự sản xuất nội dung số hóa ngừng đã được các cơ sở đào tạo triển khai để của các bộ môn trong HVNH. mở rộng quy mô, đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm - Mỗi bộ môn lựa chọn ít nhất 01 môn học, các định trong nước và quốc tế, đồng thời để cập môn học khác lựa chọn ½ số đơn vị học trình nhật kiến thức và đảm bảo chất lượng đầu ra để số hóa và triển khai đào tạo trên hệ thống cho sinh viên/học viên được các đơn vị tuyển E-Learning trong giai đoạn đầu triển khai hệ dụng đánh giá cao. thống. - Các khoa, bộ môn thực hiện xây dựng bài 3.2. Sự cần thiết xây dựng hệ thống giảng, tài liệu tham khảo, bài tập, bài kiểm E-Learning Học viện Ngân hàng tra… cho môn học được số hóa. - Thực hiện tổ chức thi và kiểm tra trên hệ - Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến thống E-Learning để tăng tính khách quan E-Learning bên cạnh hệ thống đào tạo truyền trong kết quả thi của sinh viên/học viên, góp thống nhằm tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn cho phần đánh giá thực chất năng lực người học, sinh viên; đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng nâng cao chất lượng đào tạo. của từng đối tượng, từng nội dung và phương pháp giảng dạy với nhiều chương trình đào 3.4. Đề xuất mô hình thiết kế tổng thể hệ thống tạo đáp ứng nhu cầu xã hội; hướng đến việc E-Learning cho Học viện Ngân hàng áp dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động đào tạo của HVNH đáp ứng cho tất cả các hệ, các Để đáp ứng triển khai E-Learning, một trong chương trình đào tạo, đưa HVNH trở thành những nội dung quan trọng là thiết kế tổng thể trường trong nhóm đi đầu trong ứng dụng công hệ thống E-Learning. Bởi hệ thống E-Learning nghệ E-Learning cho các chương trình đào tạo hiệu quả cần hài hòa các yếu tố về hạ tầng, truyền thống. phần mềm và bài giảng, đặc biệt cần một hạ - Ứng dụng CNTT một cách rộng rãi trong các tầng công nghệ đủ mạnh được thiết kế khoa hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập và NCKH học, đồng bộ để truyền tải đầy đủ và kịp thời nhằm thay đổi nhận thức căn bản về hoạt động tri thức tới người học, có tính đến các yếu tố về quản lý, giảng dạy- học tập và NCKH trong tính sẵn sàng cao và bảo mật của hệ thống. môi trường công nghệ 4.0. Thay đổi phương Qua kinh nghiệm triển khai từ các trường đại thức giảng dạy, kiểm tra và đánh giá một cách học, hạ tầng công nghệ để triển khai E-Learning minh bạch, công bằng, tạo động lực thi đua, gồm các thiết bị cơ bản như máy chủ, hạ tầng phấn đấu giảng dậy tốt, học tập tốt, góp phần mạng truyền thông, các thiết bị mạng (firewall, nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, giảm router, switch, cáp nối…) được kết nối với áp lực đối với hệ thống cơ sở vật chất tại trụ sở, nhau. giảm tải cho giảng viên và hệ thống quản lý, Máy chủ cơ sở dữ liệu: Là các máy tính chuyên đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dụng chứa cơ sở dữ liệu và chỉ chạy các hệ nhà tuyển dụng trong và ngoài nước. quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System – DBMS) và phần mềm liên quan. Máy 3.3. Xác định mục tiêu cụ thể chủ cơ sở dữ liệu (CSDL) thường là các máy tính đa bộ vi xử lý, bộ nhớ RAM lớn và có cơ - Lựa chọn giải pháp triển khai E-Learning phù chế đọc/ghi lên thiết bị lưu trữ nhanh chóng. Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 63
  7. Mô hình thiết kế tổng thể hệ thống E-Learning tại Học viện Ngân hàng Trên máy chủ có cài các phần mềm, chương cần nhiều thời gian hơn việc vào ra dữ liệu trên bộ trình phục vụ cho việc quản trị cơ sở dữ liệu xử lý hay bộ nhớ tạm hay bộ nhớ trong, do vậy, như Oracle, SQL Server, MySQL… Trong mô máy chủ lưu trữ cần cơ chế truy xuất dữ liệu trên hình triển khai tiêu chuẩn, máy chủ CSDL gồm thiết bị nhanh, và có cơ chế phục hồi dữ liệu trong một máy chủ CSDL chính (Master database) trường hợp có lỗi xảy ra. làm nhiệm vụ thao tác, vận hành trực tiếp ứng - Các học liệu được lưu trữ như video bài dụng (phần mềm E-Learning) và một máy giảng, file pdf, file âm thanh, scorm… và được chủ làm nhiệm vụ sao lưu dữ liệu (Backup cung cấp tới phần mềm E-Learning khi có yêu database). Dữ liệu thao tác của sinh viên/học cầu truy xuất từ máy trạm của sinh viên/học viên/giảng viên và những người dùng có liên viên. quan hệ thống E-Learning được ghi trực tiếp - Theo thời gian, dung lượng học liệu được lên máy chủ CSDL chính. Định kỳ (theo giờ, đăng tải lên hệ thống E-Learning càng nhiều, theo ngày….) CSDL sẽ được sao lưu tới máy đặc biệt với các file video bài giảng chất lượng chủ CSDL dự phòng. Trong trường hợp CSDL cao có dung lượng lớn thì cơ chế quản lý và trong Master Database bị lỗi, CSDL từ máy truy xuất dữ liệu cùng khả năng xử lý của máy chủ dự phòng sẽ được khôi phục để duy trì hoạt chủ học liệu cần được xem xét, để đảm bảo sinh động của hệ thống. Máy chủ CSDL chính có viên/học viên có thể truy cập bài giảng và các kết nối trực tiếp tới máy chủ ứng dụng để thực học liệu trên hệ thống E-Learning được nhanh hiện các chức năng lưu trữ và trả về dữ liệu cho chóng, thuận tiện và an toàn. ứng dụng truy xuất đến. - Ngoài nhiệm vụ lưu trữ các học liệu như bài Máy chủ web: Là máy chủ chuyên dụng cài giảng, tài liệu tham khảo, máy chủ lưu trữ có đặt phần mềm E-Learning và các phần mềm thể được dùng để lưu trữ các tệp tin tĩnh phục liên quan. Khi các máy trạm (máy tính, điện vụ cho hoạt động của hệ thống E-Learning như thoại thông minh, máy tính bảng…) sinh viên/ file ngôn ngữ (cho phép phần mềm E-Learning học viên sử dụng để truy cập tới các khóa học có đa ngôn ngữ) và các tệp tin khác. trực tuyến thông qua địa chỉ web, các yêu cầu Máy chủ hội thảo trực tuyến: Máy chủ hội thảo sẽ được chuyển về máy chủ web xử lý và trả kết trực tuyến được cài đặt phần mềm hội thảo trực quả về cho các máy trạm. tuyến và các phần mềm nền liên quan để thực - Thông thường, phần mềm E-Learning phát hiện chức năng triển khai các lớp học ảo và triển bằng ngôn ngữ. NET sẽ chạy trên nền tảng đào tạo từ xa có tương tác thời gian thực giữa NET Framework, khi triển khai các ứng dụng. giảng viên/cố vấn học tập- sinh viên/học viên, NET này máy chủ web sẽ phải cài đặt phiên sinh viên- sinh viên. Do xử lý thời gian thực bản. NET Framework tương thích để phần mềm và điều khiển các tín hiệu dạng video và audio E-Learning có thể hoạt động bình thường. Với nên để tín hiệu được tốt, bên cạnh đường truyền các ứng dụng E-Learning viết bằng ngôn ngữ thông và các thiết bị kết nối mạnh (switch, dây PHP, máy chủ web để hoạt động được thông mạng, đường truyền…) cần máy chủ có tốc độ thường sẽ cần cài đặt các phần mềm nền như xử lý cao, đa bộ xử lý và bộ nhớ lớn để đáp ứng Apache2, PHP. yêu cầu, đảm bảo chất lượng đào tạo. Với hệ - Máy chủ web kết nối tới máy chủ CSDL để thống E-Learning dựa trên mã nguồn mở thì nhận và cập nhật dữ liệu, đồng thời có kết nối các phần mềm hội thảo trực tuyến mã nguồn tới các máy chủ khác như máy chủ lưu trữ, máy mở như BigBlueButton (BBB), OpenMeetings chủ video conference để thao tác quản lý học là lựa chọn tốt khi tích hợp hội thảo trực tuyến liệu cũng như việc quản lý hội thảo trực tuyến để triển khai cho các lớp học ảo, các buổi trả video từ xa. lời hỏi/đáp hay tư vấn trực tiếp từ giảng viên/ Máy chủ lưu trữ: Là máy chủ thực hiện chức năng cố vấn học tập. chính trong việc lưu trữ các học liệu được tải lên Cân bằng tải: Khi hệ thống E-Learning có thông qua giao diện của phần mềm E-Learning. lượng lớn người dùng truy cập thường xuyên Việc vào ra với dữ liệu trên thiết bị lưu trữ thường và đồng thời thì việc áp dụng cân bằng tải là cần 64 ThS. Đinh Đức Thịnh
  8. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, an rộng quy mô, chất lượng đào tạo, nâng tầm vị toàn, không bị quá tải, các yêu cầu được phân thế của HVNH trên thị trường đào tạo trong phối đều cho các máy chủ xử lý, nhất là khi nước và quốc tế. các bài giảng được xây dựng dưới dạng video Để mô hình thiết kế giải pháp tổng thể đi vào có chất lượng cao cần nhiều tài nguyên để xử thực tiễn, tác giả đưa ra một số khuyến nghị lý thì việc ứng dụng cân bằng tải sẽ làm tăng như sau: tính ổn định của hệ thống, đảm bảo các yêu cầu • Đưa kênh đào tạo E-Learning vào kế hoạch truy xuất bài giảng và tài nguyên trên hệ thống chiến lược và chương trình hành động của E-Learning của sinh viên/học viên được nhanh HVNH. chóng, kịp thời. • Đảng ủy, Ban Giám đốc HVNH đưa kênh đào Tường lửa (firewall): Khi hệ thống E-Learning tạo qua E-Learning vào các nghị quyết, quyết được xây dựng cho phép các truy cập từ bên định của HVNH, trên cơ sở đó xây dựng kế ngoài internet cho các hoạt động mở rộng hoạt hoạch triển khai đến các khoa, bộ môn và đơn vị động đào tạo và hỗ trợ phương pháp đào tạo liên quan của HVNH. truyền thống (đào tạo từ xa…) đồng nghĩa với • Các khoa, bộ môn chọn ít nhất một môn để số việc hệ thống E-Learning đối mặt với các nguy hóa và triển khai đào tạo qua kênh E-Learning cơ bị tấn công từ không gian mạng nhiều hơn. trong giai đoạn đầu triển khai. Một số môn có Trong bối cảnh đó, giải pháp sử dụng tường thể được chọn để triển khai số hóa trước như lửa là một trong những giải pháp tốt và là công những môn mang tính nguyên lý, ít thay đổi, cụ quan trọng để bảo vệ hệ thống E-Learning, môn thuộc lĩnh vực Tiếng Anh và CNTT. giúp hệ thống hoạt động an toàn, ổn định. • Phòng Đào tạo sắp xếp, bố trí các lớp học song song, sinh viên/học viên được lựa chọn 4. Kết luận và khuyến nghị giải pháp môn học đào tạo theo truyền thống hoặc qua hệ thống E-Learning; phối hợp với phòng Tài Bài viết đề xuất sự cần thiết xây dựng mô hình chính kế toán xây dựng phương án chi phí cho thiết kế tổng thể cho việc triển khai E-Learning từng môn học học qua hệ thống E-Learning và tại HVNH có các yếu tố cân bằng tải, cơ chế học bằng phương pháp học truyền thống. sao lưu dự phòng và tường lửa đảm bảo an toàn • Truyền thông và quảng bá rộng rãi đến toàn và ổn định cho hệ thống, đáp ứng lượng lớn thể sinh viên/học viên và cán bộ (bao gồm sinh viên/học viên truy cập sử dụng dịch vụ đào cả cán bộ giảng dạy) trong HVNH và truyền tạo HVNH cung ứng. thông ra ngoài xã hội, đến các doanh nghiệp, Việc đưa E-Learning vào hoạt động đào tạo tổ chức bên ngoài HVNH về kênh đào tạo mới tại HVNH có tầm quan trọng rất lớn, làm thay qua E-Learning triển khai tại HVNH. đổi cơ bản cách tư duy làm đào tạo theo lối • Phòng Thanh tra khảo thí xây dựng quy trình truyền thống và thay đổi cách làm đào tạo theo triển khai thi, đánh giá năng lực sinh viên/học xu hướng CMCN 4.0, đảm bảo giữ vững và mở viên qua hệ thống E-Learning. ■ Tài liệu tham khảo https://elearning.adobe.com; https://www.funix.edu.vn; https://www.edx.org; https://www.openlearning.com; https://moodle.org; http://dec.neu.edu.vn; https://www.coursera.org Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2