intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình thu phí chất thải rắn dựa trên lượng thải – kinh nghiệm từ Hàn Quốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với bất kỳ một hệ thống quản lý chất thải rắn (CTR) nào thì phí chất thải cũng là một hợp phần rất quan trọng. Bài viết trình bày nội dung về hệ thống thu phí CTR dựa trên lượng thải của Hàn Quốc và một số kinh nghiệm rút ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình thu phí chất thải rắn dựa trên lượng thải – kinh nghiệm từ Hàn Quốc

  1. TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN MÔ HÌNH THU PHÍ CHẤT THẢI RẮN DỰA TRÊN LƯỢNG THẢI – KINH NGHIỆM TỪ HÀN QUỐC ThS. Hàn Trần Việt Viện Khoa học môi trường Đối với bất kỳ một hệ thống quản lý chất thải rắn (CTR) nào thì phí chất thải cũng là một hợp phần rất quan trọng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các khoản thu phí không được chú ý và đôi khi việc áp dụng phí CTR không tạo ra được hiệu quả quản lý như mong muốn. Phí chất thải không chỉ là vấn đề tài chính của một hệ thống mà còn khuyến khích để người xả rác thay đổi hành vi, hướng tới thải những chất thải với thành phần và khối lượng phù hợp. Một trong những mô hình thu phí chất thải được các nước triển khai là mô hình thu phí CTR dựa trên lượng thải. Bài viết trình bày nội dung về hệ thống thu phí CTR dựa trên lượng thải của Hàn Quốc và một số kinh nghiệm rút ra. 1. Giới thiệu chung chất thải phát sinh tại nguồn, tăng hiệu quả hoạt động tái chế, qua đó giúp thay đổi nhận thức của cộng đồng Sau năm 1960 với tốc độ đô thị hóa nhanh, sự phát trong việc xả thải và thay đổi mô hình sản xuất và tiêu triển kinh tế mạnh mẽ cùng với sự thay đổi trong mô dùng. hình tiêu dùng của người dân, Hàn Quốc phải đối mặt với vấn đề lớn về quản lý CTR. Các cơ sở xử lý CTR như Hệ thống VBWF được triển khai dựa trên 4 nguyên lò đốt rác, bãi chôn lấp đã gây ra tình trạng ô nhiễm tắc: môi trường, ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân, + Nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” - dẫn tới những xung đột xã hội lớn. Để giải quyết vấn đề người xả chất thải gây ô nhiễm phải trả tiền cho hành này, Hàn Quốc đã chuyển trọng tâm chiến lược từ “tối động xả chất thải của mình. đa việc xử lý chất thải” sang “tối thiểu chất thải phát + Nguyên tắc “Người hưởng lợi phải trả tiền” - sinh”. Để giảm lượng chất thải phát sinh và tối đa lượng người dùng có được lợi ích từ tài nguyên nên trả cho chất thải được tái chế, Chính phủ Hàn Quốc đã triển việc mất tài nguyên và các dịch vụ liên quan. khai nhiều chính sách quản lý CTR như: Hệ thống thu + Nguyên tắc khuyến khích về kinh tế: Thuế, phí là phí chất thải dựa trên lượng thải năm 1995, Chương công cụ khuyến khích kinh tế phổ biến nhất dựa trên trình mở rộng trách nhiệm nhà sản xuất (EPR) năm chất lượng và số lượng chất thải phát sinh. 2003, Chương trình đặt cọc hoàn trả. Trong đó, chính sách thành công nhất được áp dụng ở Hàn Quốc đến + Nguyên tắc phòng ngừa (PP): Biện pháp phòng nay là hệ thống thu phí chất thải dựa trên lượng thải ngừa được ưu tiên hơn phương án phải xử lý. (VBWF). 3. Nội dung chính của hệ thống VBWF 2. Mục tiêu và phương pháp của hệ thống VBWF 3.1. Phân loại và phương án thu phí VBWF có hai mục tiêu chính: (1) thu phí xả chất Ngày 1/1/1995, hệ thống VBWF được triển khai áp thải dựa trên lượng thải, (2) cung cấp dịch vụ thu gom dụng trên khắp Hàn Quốc. Theo đó, các loại chất thải miễn phí đối với chất thải có thể tái chế, từ đó giảm như CTR sinh hoạt, chất thải thực phẩm sẽ thu gom Bảng 1. Phân loại CTR và các loại CTR thuộc đối tượng điều chỉnh của VBWF Nguồn Các loại chất thải Sử dụng túi Phí dựa trên Ghi chú VBWF lượng thải Khu vực Khu vực thành thị CTR sinh hoạt Có Có gia đình Chất thải có thể tái chế Không Không Giấy... và thương Chất thải cồng kềnh Không Có Đồ nội thất... mại Chất thải xây dựng Không Có Chất thải thực phẩm Không Có Khu vực nông thôn Chất thải nông nghiệp Không Có Khu vực thương mại lớn/doanh CTR Không Có Áp dụng với cơ sở xả nghiệp nhỏ thải >300 kg / ngày Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020 3
  2. vào các loại túi tiêu chuẩn, chuyên dụng đựng rác được phương, số tiền còn lại do ngân sách các địa phương sản xuất và bán bởi chính quyền địa phương. Tiền phí tự chi trả. được tính dựa trên thể tích của túi. Giá bán túi được trang trải cho các loại chi phí, gồm Đối với nhóm CTR khác như chất thải xây dựng, (Chi phí dịch vụ thu gom; chi phí sản xuất túi; phí bãi chất thải nông nghiệp, chất thải có kích thước lớn như rác và lợi nhuận của người bán lẻ). tivi, tủ lạnh, máy giặt, máy điều hòa, bàn ghế, piano... được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định của Bảng 2. Giá bán túi và tỷ lệ trang trải các loại chi phí CTR chính quyền địa phương. Người xả thải phải dán nhãn/ ở Thủ đô Seoul tem mua từ chính quyền địa phương để được phép xả những loại chất thải này. Thể Giá Tỷ lệ % trong giá bán lẻ túi tích bán lẻ đựng rác Các loại chất thải khác không thuộc nhóm đối tượng túi (USD) được thu gom bởi hệ thống VBWF sẽ được chôn lấp Chi Chi Phí Lợi (lít) dịch phí sản bãi nhuận hoặc được xử lý bởi bên thứ ba do Nhà nước quy định. vụ xuất rác bán lẻ 3.2. Chất thải có thể tái chế thu túi Về nguyên tắc những chất thải có thể tái chế, khi xả gom thải không phải trả chi phí thu gom để giảm chất thải Túi 20 0,31 60% 5 – 12% 24% 3-5% phát sinh ra môi trường nhằm tăng hiệu quả Chương rác 50 0,77 trình tái chế chất thải. Hoạt động thu gom chất thải có hộ gia 100 1,58 thể tái chế được thực hiện theo quy trình độc lập, riêng đình biệt. Việc phân loại chất thải có thể tái chế được phân 3-5% 20 0,51 65% 5-10% 26% 3-5% chia thành 7 loại bao gồm: (1) Giấy báo, bìa, (2) lon Túi 50 1,14 chai, (3) sắt vụn (4) nhựa, (5) vải, (6) chất từ từ nông rác trại, (7) các loại khác phụ thuộc vào quy định cụ thể 100 2,17 dành của từng địa phương. cho hộ 3.3. Giá bán túi đựng chất thải của chương trình hoạt VBWF động Hệ thống thanh toán phí chất thải dựa trên lượng kinh thải tại Hàn Quốc là hệ thống thanh toán trực tiếp, doanh nơi người dân trả tiền cho các dịch vụ thu gom, vận Nguồn: J-H-Kim, SeoKyeong University, 2004 chuyển và xử lý CTR bằng cách mua các túi đựng rác tiêu chuẩn, trong một số trường hợp là nhãn, tem. Chi phí cho việc xử lý chất thải được lấy từ số tiền bán túi 3.4. Vai trò của các bên liên quan trong Chương đựng chất thải. Tuy nhiên, thực tế chi phí cho việc xử trình VBWF lý CTR sinh hoạt đang ngày càng tăng lên, vì thế mỗi + Vai trò của chính quyền Trung ương: Ở cấp Trung địa phương sẽ thiết lập mức giá bán túi khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa ương, Bộ Môi trường Hàn Quốc là cơ quan chịu trách phương. Giá bán túi đựng được tính toán dựa trên số nhiệm chỉ đạo triển khai Chương trình; chỉ đạo, phối liệu về chi phí xả thải, tính toán tỷ lệ gánh nặng đối với hợp với chính quyền địa phương thực hiện Chương người dân khi áp dụng mức phí và chi phí sản xuất, chi trình. Bộ Môi trường ban hành các văn bản, chính sách phí bán túi đựng CTR. để triển khai Chương trình này. Tỷ lệ gánh nặng phí xả thải của người dân (tức là + Vai trò của chính quyền địa phương: Giống như tỷ lệ % chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải do người dân phải chi trả) được tính theo công thức. ở các nước, trách nhiệm quản lý chất thải ở Hàn Quốc được giao cho chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong thực hiện VBWF khi có quyền quyết định nhiều chính sách quan Giá bán túi đựng = chi phí xả CTR x gánh nặng về phí xả thải + chi phí sản xuất túi đựng + chi phí bán trọng phù hợp với điều kiện – hoàn cảnh của từng tỉnh, túi đựng. thành phố. Năm 1995, khi hệ thống VBWF được triển khai, + Vai trò của tổ chức xã hội: Tổ chức xã hội đóng vai chính quyền các địa phương tại Hàn Quốc đã tính toán trò quan trọng mang đến sự thành công của Chương và đưa ra mức giá bán túi để tổng chi phí do người dân trình VBWF, đặc biệt trong việc nâng cao nhận thức chi trả đạt từ 30-40% tổng chi phí xử lý CTR của địa của người dân đối với việc thực hiện Chương trình. 4 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020
  3. TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN ▲Thùng đựng CTR phân loại tại Hàn Quốc ▲Mẫu túi đựng CTR tại Hàn Quốc 4. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế triển khai Để thực hiện Chương trình cần có chính sách bổ hệ thống VBWF sung khi thực hiện VBWF. Vì lý do này, một kế hoạch Trong xã hội hiện đại, mặc dù nhiều chính sách chi tiết để thực hiện là cần thiết, ví dụ, chính sách được đưa ra để đạt được một mục tiêu cụ thể, nhưng phân loại chất thải phải thực hiện trước ít nhất 2 năm chúng thường thất bại ở giai đoạn thực hiện. Để thực và chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng phải hiện chính sách thành công, đạt hiệu quả khi được thực hiện 1 hoặc 2 năm trước khi thực hiện VBWF, triển khai trong thực tế, các điều kiện đa dạng phải ban hành chính sách hỗ trợ ngành tái chế, thiết lập hệ được tính đến: Thiết kế chính sách hợp lý, nguồn nhân thống thu gom chất thải, thành lập Trung tâm tái chế lực và vật chất dồi dào, đánh giá tác động của chính cộng đồng và hệ thống trách nhiệm mở rộng của nhà sách, điều kiện, tình hình thực tế... đều là những yếu tố sản xuất (EPR) có thể nâng cao chất lượng quản lý chất quan trọng. thải. Trên hết, các yếu tố quan trọng nhất là chính sách Đổi mới mô hình tiêu dùng hợp lý và nguồn nhân lực, vật lực để thực thi, cùng Phát sinh chất thải liên quan chặt chẽ tới vấn đề việc giám sát các mục tiêu của chính sách. Chính sách về lối sống và văn hóa tiêu dùng. Xây dựng văn hóa môi trường đòi hỏi nguồn lực dồi dào và sự giám sát tiêu dùng hợp lý và thay đổi thói quen chi tiêu là cần kỹ lưỡng của các bên bị ảnh hưởng. Ngoài ra, để thực hiện chương trình quản lý môi trường, cần có nguồn thiết để giải quyết vấn đề phát sinh chất thải. Để thực tài chính vững mạnh. Dưới đây là một số gợi ý cho các hiện nội dung này cần thành lập đơn vị kiểm tra, giám nước đang phát triển để thực hiện thành công hệ thống sát độc lập. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy, đẩy VBWF. mạnh vai trò của các tổ chức phi Chính phủ mang lại Điều tra đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTR hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức người dân về nội dung này. Thu thập dữ liệu cơ bản về hiện trạng công tác quản lý CTR, như: Đặc tính chất thải, định lượng và phân Hệ thống phân loại chất thải tích các xu hướng trong tương lai, các vấn đề tài chính, Một hệ thống phân loại chất thải là cần thiết để thực trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Những nội dung hiện hệ thống phí chất thải dựa trên lượng thải. Tách này rất quan trọng cần được thực hiện trong khi thiết các vật liệu có thể tái chế sẽ giảm thiểu việc tạo ra chất kế Chương trình VBWF. thải từ nguồn. Một hệ thống phân loại chất thải nên Ban hành chính sách tiền đề thực hiện Chương được triển khai ít nhất 1 hoặc 2 năm trước khi triển trình VBWF khai hệ thống phí chất thải dựa trên lượng thải■ TÀI LIỆU THAM KHẢO: 2. J-H-Kim, 2004, Sustaiable urban and waste management 1. Korean Environment Institute , 2012, Volume –based system in Metropolitan Seoul. Waste Fee system in Korea. Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2