intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô phỏng ba chiều linh kiện na-nô bán dẫn với lời giải phương trình Poisson dựa trên thuật toán GPBICG

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày việc xây dựng chương trình giải phương trình Poisson ba chiều dựa trên thuật toán GPBICG để sử dụng trong chương trình mô phỏng linh kiện na-nô bán dẫn bằng phương pháp Monte – Carlo tập hợp tự hợp. Chương trình mô phỏng được áp dụng để mô phỏng động lực học ba chiều của hạt tải trong các đi-ốt p-i-n bán dẫn GaAs.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô phỏng ba chiều linh kiện na-nô bán dẫn với lời giải phương trình Poisson dựa trên thuật toán GPBICG

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 65, 2011<br /> MÔ PHỎNG BA CHIỀU LINH KIỆN NA-NÔ BÁN DẪN<br /> VỚI LỜI GIẢI PHƯƠNG TRÌNH POISSON<br /> DỰA TRÊN THUẬT TOÁN GPBICG<br /> Đinh Như Thảo, Dương Thị Diễm My,<br /> Nguyễn Châu Phương Thi, Ngô Thanh Thủy<br /> Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày việc xây dựng chương trình giải phương trình Poisson ba chiều dựa<br /> trên thuật toán GPBICG để sử dụng trong chương trình mô phỏng linh kiện na-nô bán dẫn bằng<br /> phương pháp Monte – Carlo tập hợp tự hợp. Chương trình mô phỏng được áp dụng để mô<br /> phỏng động lực học ba chiều của hạt tải trong các đi-ốt p-i-n bán dẫn GaAs. Các kết quả mô<br /> phỏng thu được hoàn toàn phù hợp với các kết quả của các công trình đã được công bố trước<br /> đây [1, 2]. Các kết quả chỉ ra rằng, chương trình giải phương trình Poisson dựa trên thuật toán<br /> GPBICG không những có tốc độ hội tụ nhanh mà còn có tính ổn định cao hơn các chương trình<br /> từng được sử dụng [2].<br /> Từ khóa: Mô phỏng linh kiện bán dẫn, phương trình Poisson ba chiều, thuật toán<br /> GPBICG, phương pháp Monte – Carlo.<br /> <br /> 1. Giới thiệu<br /> Nghiên cứu và phát triển các linh kiện na-nô bán dẫn đang thu hút sự quan tâm<br /> mạnh mẽ của giới khoa học do tính ứng dụng cao của nó [1, 2, 3]. Nghiên cứu thực<br /> nghiệm các linh kiện na-nô nói chung là rất tốn kém, đòi hỏi phải sử dụng công nghệ<br /> cao và mất nhiều thời gian. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết có thể giúp khắc<br /> phục được các hạn chế nêu ở trên, đặc biệt là các phương pháp mô phỏng như: phương<br /> pháp Monte – Carlo tập hợp tự hợp, phương pháp các phương trình cân bằng, mô hình<br /> kéo theo – khuếch tán [4]. Trong lớp các phương pháp đó, Monte – Carlo tập hợp tự hợp<br /> có nhiều ưu điểm nổi trội đặc biệt là tính chính xác và tính ổn định. Đây là phương pháp<br /> bán cổ điển với tốc độ tán xạ được tính toán dựa trên qui tắc vàng Fermi và việc khảo<br /> sát động lực học của hạt tải dựa trên các phương trình động học của Newton.<br /> Trong quá trình mô phỏng, phương pháp Monte – Carlo tập hợp tự hợp cần cập<br /> nhật phân bố của điện thế trong linh kiện ứng với một phân bố xác định của điện tích.<br /> Phân bố điện thế trong linh kiện có thể được xác định bằng việc giải phương trình<br /> Poisson, thông thường bằng phương pháp sai phân hữu hạn [4]. Khi đó việc giải phương<br /> trình Poisson chuyển thành việc giải một hệ phương trình tuyến tính cực lớn với hàng<br /> 215<br /> <br /> triệu phương trình và hàng triệu ẩn. Rõ ràng, việc giải hệ phương trình trên bằng một<br /> phương pháp giải tích là một việc bất khả thi và người ta phải sử dụng đến các phương<br /> pháp số. Đến nay nhiều phương pháp đã được xây dựng như: Jacobi, Gauss – Seidel,<br /> SOR, đa ô lưới (multigrid), iLU [5, 6]. Các phương pháp này có thể cho các kết quả<br /> chính xác tuy nhiên độ ổn định không cao và tốc độ hội tụ thấp. Gần đây, các phương<br /> pháp không gian con Krylov như CGS, BiCG, BICGSTAB, BICGSTAB2,<br /> BICGSTAB(l), GPBICG đã được phát triển và sử dụng như là các phương pháp hiệu<br /> quả trong việc giải các hệ phương trình tuyến tính thưa loại lớn [5]. Một số tác giả đã sử<br /> dụng phương pháp BICGSTAB để giải phương trình Poisson và đã thu được các kết quả<br /> chính xác với thời gian tính toán được rút ngắn nhiều lần [2, 7]. Đó là động lực để<br /> chúng tôi tiến hành tìm nghiệm của phương trình Poisson bằng phương pháp GPBICG,<br /> phương pháp được đánh giá là hoạt động ổn định hơn và cho kết quả nhanh hơn phương<br /> pháp BICGSTAB [8].<br /> 2. Giải phương trình Poisson ba chiều bằng thuật toán GPBICG<br /> Giả sử vật liệu là đồng nhất thì phương trình Poisson trong trường hợp ba chiều<br /> có dạng:<br /> <br />  2  2  2<br /> <br />  2  2  ,<br /> 2<br /> x<br /> y<br /> z<br /> S<br /> <br /> (1)<br /> <br /> ở đây,  là điện thế,  là mật độ điện tích,  S là hằng số điện môi tĩnh trong linh kiện;<br /> x , y , z là ba biến không gian. Để có thể dễ dàng thực hiện sai phân hữu hạn ta chia<br /> mô hình linh kiện thành các ô lưới và giả sử khoảng cách giữa các nút lưới theo các<br /> chiều không gian là bằng nhau, x  y  z . Tiến hành lấy sai phân hữu hạn phương<br /> trình (1) ta thu được hệ phương trình sau:<br /> <br /> i 1, j ,k  i , j 1,k  i , j ,k 1  6i , j ,k  i 1, j ,k  i , j 1,k  i , j ,k 1  <br /> <br /> i , j ,k 2<br /> x , (2)<br /> S<br /> <br /> ở đây, i  1, N x , j  1, N y , k  1, N z với N x , N y , N z lần lượt là số nút lưới theo các<br /> chiều không gian Ox , Oy , Oz . Hệ phương trình (2) có thể được viết lại dưới dạng một<br /> phương trình ma trận như sau:<br /> A  b, (3)<br /> trong đó, ma trận A có dạng:<br />  b1 <br /> <br />  a2 <br /> A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  c1 <br /> b2   c2 <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> 0<br /> <br />  aNZ1  bNZ1 <br />  a NZ <br /> 216<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ,<br /> <br /> cNZ1 <br /> bNZ  <br /> <br /> (4)<br /> <br /> với  a j  và  c j  là các ma trận một đường chéo chính:<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  a j   c j   <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ,<br /> <br /> <br /> <br />  <br /> <br /> (5)<br /> <br /> còn b j  là ma trận ba đường chéo chính:<br /> <br /> 1<br />  2(1   )<br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> 2(1   ) 1<br /> <br /> <br /> ,<br /> b j   <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1 2(1   )<br /> 1<br /> <br /> <br /> 1<br /> 2(1   ) <br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> (6)<br /> <br /> 0<br /> <br /> trong đó   (x z )2  1 .<br /> Bảng 1. Thuật toán GPBICG để tìm nghiệm của phương trình Poisson<br /> <br /> Đây là một phương trình ma trận loại lớn và việc giải phương trình này khá phức<br /> tạp. Dù dùng phương pháp nào thì để có thể giải hệ này với cách giải thông thường ta<br /> cũng đều cần một máy tính mạnh với bộ nhớ cực lớn để có thể lưu trữ và xử lý dữ liệu.<br /> 217<br /> <br /> May mắn là các phương pháp không gian con Krylov có thể hỗ trợ cách tính toán không<br /> cần lưu trữ các số liệu tính toán trung gian. Đây chính là ưu điểm lớn nhất của các<br /> phương pháp. Việc tính toán không cần dùng nhiều bộ nhớ có thể được thực hiện bằng<br /> cách khai triển các phép nhân ma trận thông qua hệ phương trình (4). Giải thuật<br /> GPBICG để tìm nghiệm của phương trình Poisson được khai triển trong Bảng 1.<br /> 3. Kết quả mô phỏng và thảo luận<br /> Mô hình cấu trúc của đi-ốt p-i-n bán dẫn GaAs gồm một lớp bán dẫn thuần (i)<br /> kẹp giữa hai lớp bán dẫn pha tạp loại p và loại n như được chỉ ra trong Hình 1. Trong đó,<br /> mỗi lớp có độ dày tương ứng là di , d p và d n . Mật độ pha tạp acceptor và donor tương<br /> ứng là N A và N D , các tạp được phân bố từ bề mặt của các lớp p và n vào sâu bên trong<br /> linh kiện theo hàm phân bố Gauss. Trạng thái cân bằng nhiệt của linh kiện được xác lập<br /> bằng mô phỏng thời gian thực trước khi chiếu xung laser vào linh kiện.<br /> <br /> Hình 1. Mô hình đi-ốt p-i-n GaAs<br /> <br /> Chúng tôi đã sử dụng phương pháp Monte – Carlo tập hợp tự hợp để mô phỏng<br /> động lực học của hạt tải trong linh kiện trong trường hợp chiếu một xung laser với chiều<br /> dài của xung là 12 fs và năng lượng photon là 1.49 eV . Các tham số cấu trúc vùng<br /> <br /> năng lượng được sử dụng như sau: E gap<br />  1.42 eV , m* e  0.063 m0 , m* h  0.45 m0 ,<br /> <br /> *<br /> mLe<br />  0.222 m0 , và độ chêch lệch năng lượng giữa  và L EL  0.29 eV . Chúng tôi<br /> <br /> giả<br /> <br /> thiết<br /> <br /> rằng<br /> <br /> d p  d n  50 nm<br /> <br /> ,<br /> <br /> di  340 nm<br /> <br /> và<br /> <br /> N A  0.5  1017 cm 3<br /> <br /> ,<br /> <br /> N D  2.5  1017 cm3 và N ex  5  1016 cm 3 sau thời gian 1 ps . Kích thước theo ba chiều<br /> <br /> không gian của đi-ốt là Lx  Ly  Lz  440 nm  100 nm  100 nm , giả sử đi-ốt được nuôi<br /> cấy theo phương Ox . Mô hình linh kiện được chia thành các ô lưới không gian với<br /> khoảng cách giữa các nút lưới là x  y  z  50 10 10 m . Như vậy, ta sẽ có N x  89<br /> nút lưới theo phương Ox , N y  21 nút lưới theo phương Oy và N z  21 nút lưới theo<br /> phương Oz . Điện trường ngoài được đặt vào linh kiện dọc theo phương Ox và đi-ốt<br /> được phân cực nghịch, xem Hình 1.<br /> Hình 2 mô tả sự thay đổi vận tốc trôi dạt của điện tử theo các phương Ox , Oy<br /> và Oz và vận tốc trôi dạt toàn phần ứng với điện trường ngoài Eext  100 kV cm . Từ đồ<br /> 218<br /> <br /> thị ta thấy rằng, điện tử chủ yếu chuyển động trôi dạt theo phương Ox . Vận tốc trôi dạt<br /> toàn phần của điện tử được đóng góp chủ yếu từ thành phần vận tốc theo phương Ox ,<br /> còn các thành phần vận tốc theo phương Oy và phương Oz cho đóng góp không đáng<br /> kể. Đặc biệt, tại thời điểm ban đầu sau khi chiếu xung laser vận tốc trôi dạt của điện tử<br /> theo phương Ox tăng nhanh vượt xa giá trị bão hòa rồi sau đó giảm nhanh về giá trị bão<br /> hòa, hiện tượng này được gọi là sự vượt quá vận tốc [1, 4].<br /> <br /> Hình 2. Vận tốc trôi dạt của điện tử theo các phương khác nhau và vận tốc trôi dạt toàn phần<br /> như là hàm của thời gian ứng với Eext  100 kV cm<br /> <br /> Hình 3. Vận tốc trôi dạt của điện tử theo phương Ox như là hàm của thời gian ứng với các điện<br /> trường ngoài khác nhau<br /> 219<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2